Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần alpha...

Tài liệu Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần alpha

.DOCX
44
149
149

Mô tả:

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT STT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. Ký hiệu viết tắt TK HĐQT TC – KT NVL HH, DV TSCĐ: KD: CP: K/c: HĐ GTGT: MTS: GV: CCDC KHTSCĐ BHYT, BHXH, Nội dung viết tắt Tài khoản Hội đồng quản trị Tài chính kế toán Nguyên vật liệu Hàng hóa, dịch vụ Tài sản cố định Kinh doanh Chi phí Kết chuyển Hóa đơn giá trị gia tăng Mã số thuế Giá vốn Công cụ dụng cụ Khấu hao tài sản cố định Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công KPCĐ SXKD: NKC TS-NV ĐLTC VCSH TSDH TSNH HTK CKTĐT: LNST: TSbq đoàn Sản xuất kinh doanh Nhật ký chung Tài sản – Nguồn vốn Độc lập tài chính Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Các khoản tương đương tiền Lợi nhuận sau thuế Tài sản bình quân SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 LỜI NÓI ĐẦU Xây Dựng. Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta hiện nay, điều này có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua quá trình sản xuất phức tạp, địa bàn hoạt động luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài. Thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Alpha em thấy: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và phát triển, công ty đã dần khẳng định được vị trí trên thị trường. Điều đó cho thấy Công ty Cổ phần Alpha đã có các giải pháp đồng bộ, các định hướng kế hoạch hiệu quả, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Sản phẩm của Công ty Cổ phần Alpha được tiêu thụ khắp mọi miền của đất nước, được khách hàng tín nhiệm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và luật kế toán kết hợp với những kiến thức đã học tập tại trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội . Vì thời gian có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn bài báo cáo thực tập không khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến Đề tài này để đề tài của em được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần ALPHA 2.1 Giới thiệu chung về công ty:  Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ Phần ALPHA  Tên công ty viết bằng tiếng anh: ALPHA JOINT STOCK COM PANY  Tên công ty viết tắt: ALPHA JSC - Địa chỉ:Số nhà 14, ngõ Thái Thịnh II, Phố Thái Thịnh, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội - Điện thoại: (04) 5623 061 - Mail: [email protected] - Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng. 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ALPHA Công ty Cổ Phần ALPHA với Giấy phép kinh doanh số 0101261375 do sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/05/2012. Công ty được thành lập vào ngày 04 tháng 05 năm 2002. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, đối tác, đầu ra cho sản phẩm cũng như kinh nghiệm kinh doanh. Nhờ có sự cố gắng của giám đốc công ty trong một thời gian ngắn đã đưa công ty trở thành một trong những công ty nhận thầu xây dựng cơ bản và chuyên phân phối các linh kiện máy tính có uy tín. Từ khi thành lập đến nay công ty lấy phương trâm "chất lượng làm nên thương hiệu", công ty luôn quan tâm đến chất lượng và chăm sóc khách hàng chính vì vậy khách hàng luôn chọn công ty là nơi mà họ sở hữu những ngôi nhà, công trình bền vững. Công ty Cổ Phần ALPHA ngày một phát triển và là một trong những công ty luôn đi đầu trong thành phố Hà Nội. Chức năng của Công ty Cổ phần Alpha : Công ty Cổ phần Alphađã hoạt đông trong một thời gian dài cùng với sự nỗ lực không ngừng, uy tín về chất lượng, tiến độ đầu tư thi công xây dựng các dự án,hoạt động của Công ty Cổ phần Alpha tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu và cung cấp các loại hình sản phẩm và dịch vụ sau SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 1. Bất động sản - Kinh doanh bất động sản - Đầu tư và phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà - Kinh doanh dịch vụ bất động sản 2. Thi công xây dựng - Xây dựng các công trình, công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện đường dây và trạm biến áp Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Alpha : Chi nhánh tìm kiếm việc làm thông qua đấu thầu các công trình hoặc tiến hành thi công xây dựng các công trình được cấp trên giao. Căn cứ vào kế hoạch do cấp trên giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Sau khi thắng thầu Chi nhánh tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó Chi nhánh cân đối khối lượng công việc và giao kế hoạch sản xuất cho từng đội xây dựng tuỳ theo năng lực của từng đội. Các đội xây dựng sẽ căn cứ vào công việc được giao để tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công và báo lại quá trình thực hiện. Các đội xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sản xuất, thi công các công trình theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn và định mức kinh tế – kỹ thuật, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình theo yêu cầu thiết kế đồng thời xử lý và cập nhật các chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý của đơn vị. Chi nhánh chỉ đạo việc kiểm tra kỹ thuật, chất lượng công trình, theo dõi giám sát, tập hợp chi phí, lập hồ sơ thanh toán với các đội, hoàn tất thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Cách tổ chức sản xuất kinh doanh như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật công trình, đội xây dựng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. 1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Alpha 2.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty: Xây dựng cơ bản - Các công trình đồn trạm Biên phòng. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 - Công trình giao thông. - Công trình thuỷ điện nhỏ. - Công trình nước sạch. - Công trình dân dựng. 2.4 Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn... Do việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công. Đặc biệt dự toán chi phí là các khoản chi phí khi tiến hành xây lắp, kỳ trích giá thành không trùng với kỳ báo cáo. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Alpha 2.5 Tổ chức bộ máy quản lý: Nói chung bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Alpha được tổ chức khá gọn nhẹ, ta có thể biểu diễn qua phụ lục 1 2.6 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận Tổng giám đốc công ty là người đại diện về mặt pháp lý của công ty đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết định của HĐQT, tổ chức và điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Các ban của Chi nhánh gồm có: - Ban kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của Chi nhánh, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm thu thập và xử lý thanh quyết toán chứng từ chi tiêu, cung cấp thông tin tài chính phục vụ yêu cầu của người quản lý. - Ban kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất cho từng kỳ và năm sau. Ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức và SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 quản lý toàn bộ lực lượng lao động trong Chi nhánh, bố trí, sắp xếp lao động đảm bảo về số lượng trình độ nghiệp vụ của từng ban, bộ phận sản xuất. Chuẩn bị công tác dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng. - Ban hành chính – Chính trị: Chăm lo đời sống, công tác tư tưởng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, truyền bá công tác chính trị tư tưởng mỗi khi cấp trên giao phó và chỉ đạo. Đảm bảo công tác hành chính, hậu cần thường xuyên trong Chi nhánh… - Ban kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trước khi bắt tay vào sản xuất, ban kỹ thuật phải thiết kế, cung cấp các bản vẽ thiết kế, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài nước. Đồng thời ban kỹ thuật còn có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách hàng. - Các đội xây dựng: Chịu trách nhiệm thực hiện thi công các công trình theo sự chỉ đạo của Chi nhánh, đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng. 1.4. Tình hìnhvề kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Alpha Qua biểu phân tích kết quả kinh doanh dưới chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty khá tốt khi tổng doanh thu năm 2013 là 49.027.529.363 đồng so với năm 2014 là 40.651.776.935 đồng tức là tăng 8.375.752.428 đồng tương ứng tỷ lệ là 20,60% , nhưng tổng chi phí năm 2013là 46.922.020.325 đồng tăng 7.859.462.415 đồng so với năm 2013 ( 39.062.557.910 đồng) tương ứng là 20,12% đã làm cho lợi nhuận kinh doanh sau thuế năm 2013 là 1.191.914.269 đồng đến năm 2014 là 1.579.131.778đồng tăng 387.217.509 đồng tương ứng là 32,49%. Đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân người lao động năm 2014( 5.315.189 người/tháng) tăng so với năm 2013 ( 4.921.156 người/tháng) như vậy năm 2014 tăng 394.033 đồng so với năm 2013 là 8,01% Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể phụ luc 2: SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Alpha 2.7 2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Alpha KẾẾ TOÁN TRƯỞNG kế Kếế Kếế kếế kếế T kếế toá toá toá toá h to toá n n n n ủ án n tiếề tiếề tiếề tài q vậ n n n sả u tổn t mặ lư gửi n yỹ tư g t ơn ng cốế hà và g ân địn hợ ng các vàSơ đồhà2.1 bộ máy kế h toán Công ty Cổ phần Alpha p ho kh các ng, á công ty gồm và có 10 nhân viên: 1 kế toán trưởng, 1 oả tài kh chính Phòng tiếề– kế toán n oả n kế toántha tổng nhợp, 1 thủ quỹ, và 7 kế toánxáviên, mỗi người chịu trách nhiệm một va cđị nh tríc công việc cụ thể y toá h nh 2.8 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận n th kết eo Kế toán trưởng: qu lg Là người trực tiếp thông báo, cungảcấp thông tin cho giám đốc, đề xuất ý kiến về tình hình phát triển của Công ty K và chịu trách nhiệm chung về thông tin Ph SV: Đào Nguyệt Nga ụ lục 2: MSV: 12403188 t qu ả của phòng kế toán, thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán ở công ho ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty đối với nhà nước. ạt Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: độ Có nhiệm vụ thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và ng tiền lương thực tế; các khoản trích theo lương với tỷ lệ phần trăm theo quy định củ hiện hành. a Kế toán vật tư, hàng hóa: Cô - Phản ánh tình hình Nhập – Xuất – ng Tồn vật tư, hàng hóa ở các kho do công ty trực tiếp quản lý. ty đư xác của các phiếu nhập, phiếu xuất - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính ợchiện đúng quy định của nhà nước. hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực thể kiểm kê. - Thực hiện kiểm kê khi có quyết định hiệcuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay - Đối chiếu với kế toán tồng hợp vào n của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp. Kế toán tiền mặt, tạm ứng thanh toán: qu a - Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu chi, phiếu thu, xác định số dư cuối tháng. m ột - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của từng chứng từ kế toán theo quy định của số nhà nước, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên chỉ bản kiểm kê… Kế toán TSCĐ: tiê Theo dõi tình hình tăng giảm các loại u TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ và hiện trạng giá trị của TSCĐ và các xí nghiệp trực thuộc, ghi sổ các nghiệp vụ cụ kinh tế phát sinh. thể nh Kế toán tổng hợp tài chính và xác định KQKD: ư sản phẩm của từng công trình, của Tập hợp chi phí SXKD, tính giá thành sa từng đơn vị và của toàn công ty. Có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và lãnh đạo công ty. u: D Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo các chứng thu, chi trước khi nhập, xuất tiền mặt khỏi quỹ và xác định số tồn, tình hình thu chi tiền mặt. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 2.9 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty - Hệ thống Tài khoản sử dụng: Công ty cổ phần Alpha đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Hình thức sổ kế toán: Công ty cổ phần Alpha đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Các chính sách kế toán: của Công ty cổ phần Alpha: thực hiện công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm các chính sách sau:  Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.  Kỳ kế toán: là một tháng, cuối tháng lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo theo quy định.  Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.10 Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán: 2.11 Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán tiền mặt - Chưng tư sử dung: Phiếếu thu, phiếếu chi, bảng kiêm kế quyỹ - Tài khoản sử dung: TK 111 ( chi tiếết TK 1111) và các TK liến quan - Phương pháp kếế toán: Ví dụ: Ngày 15/11/2014 Công ty rút 100.000.000 dồng tiền gửi ngân hàng về nhâp quỹ tiền mặt. ( Phụ Lục 4) Kế toán ghi: Nợ TK 1111 : 100.000.000 đ Có TK 1121 : 100.000.000 đ Ví dụ: Ngày 15/11/2014 công ty chi 1.562.000 đồng cho Phạm Thị Hồng Phương thanh toán tiền tiếp khách. ( phụ lục 5) Kế toán ghi: Nợ TK 1111 : 1.562.000 đ Có TK 1121 : 1.562.000 đ SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 Kế toán tiền gửi ngân hàng Chứng từ kế toán sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng, các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc chuyển tiền… Tài khoản sử dụng: TK 112( Chi tiết TK 1121) và các tài khoản liên quan Phương pháp kế toán: Ví dụ: Giấy báo nợ ngày 03/11/2014, trả nợ cho công ty TNHH An Phát, STK: 431100532, Tại ngân hàng công thương, séc chuyển khoản số 015 số tiền 2.500.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 331 ( An Phát): 2.500.000 đ Có TK 1121 : 2.500.000 đ ( phụ lục 5.1) Ví dụ: Giấy báo có ngày 04/11/2014, Công ty CP Đại Việt thanh toán trước số tiền 5.000.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 1121 : 5.000.000 đ Có TK 131( Đại Việt): 5.000.000 đ Kế toán tiền đang chuyển Đơn vị Công ty CP Alpha không sử dụng phần hành kế toán tiền đang chuyển. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 2.12 2.3.2 Kế toán nguyên liệu, vật liệu: 2.13 2.3.2.1 Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 153 * Đặc điểm phân loại nguyên liệu, vật liệu Nguyên vật liệu: Do có nhiều chủng loại NVL khác nhau, nên muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại NVL một cách khoa học và hợp lý. + Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm: cát , sỏi, xi măng,... + Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi bên ngoài của sản phẩm. + Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình vận hành máy móc thiết bị. + Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất. 2.3.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu Giá thực tế nhập kho Đối với NVL mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các loại NVL bao gồm: Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ), các chi phí liên quan phát sinh trong quá trình thu mua. Ta có công thức tổng quát sau: Giá thực tế nhập kho của NVL = Giá mua + chi phí thu mua Giá thực tế xuất kho Tại Công ty việc lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thực tế NVL xuất kho là phù hợp. Nhưng Do đặc điểm nghiệp vụ xuất kho đối với từng danh điểm NVL trong ngày và trong kỳ hạch toán diễn ra thường xuyên liên tục. Vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định theo tháng để giảm bớt khối lượng tính toán. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho Giá bình quân 1 đơn = Giá bình quân = vị của 1 đơn vị NVL Số lượng NVL X xuất kho Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu NVL kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ 2.3.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu * Các chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa - Bảng phân bổ NVL, CCDC * Các sổ kế toán sử dụng - Sổ nhật ký chung. - Các sổ thẻ, kế toán chi tiết. - Sổ cái TK 152, 153 2.3.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT… - Tài khoản kế toán sử dụng TK 152, TK 153 - Phương pháp kế toán: Ví Dụ: Ngày 03/12/2014 Cong ty mua hàng của Công ty cổ phần phát triển SCT, Số 20, Ba Đình – Hà Nội, MST 0102382911. Thuế VAT 10% chưa thanh toán cho người bán. theo bảng dưới đây: SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 ST Đơn Tên hàng hoá vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B tính C 1 2 3 1 2 3 4 Thép Thép ống Thép tấm Lõi thép T Kế toán ghi: kg 3000 kg 6000 kg 22.000 kg 2.000 Cộng tiền hàng 25.000 26.000 38.000 40.000 Nợ TK 152 :1.147.000.000 Nợ TK 1331 : 114.700.000 75.000.000 156.000.000 836.000.000 80.000.000 1.147.000.000 Có TK 1121(SCT): 1.261.7000.000 ( Phụ lục 6,7,8 ) chú ý phụ lục 8 xoay giấy dọc 2.14 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hình thức trả lương này được áp dụng cho các bộ phận văn phòng của Công ty và các bộ phận gián tiếp ở các đội như: Đội trưởng, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật công trình. Để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức này, Công ty sử dụng công thức tính sau: Lương tháng SV: Đào Nguyệt Nga Ngày tối thiểu * hệ số lương = * số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc trong tháng MSV: 12403188 Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 3.000.000 đồng ngày công chế độ là 26 ngày. Cách lập chỉ tiêu trên bảng thanh toán tiền lương với bộ phận văn phòng Lương cấp bậc = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Tổng cộng tiềnMức tiềntiền lươngtiền lương Lương của =lương + BHXH + phụ cấp Công nhân viên thời gian Nếu trừ vào lương cán bộ công nhân viên thì: BHXH: Mức lương tối thiểu * HSL* 7% BHYT: Mức lương tối thiểu * HSL* 1.5% BHTN: Mức lương tối thiểu * HSL* 1% Nếu trích vào chi phí sản xuất kinh doanh: BHXH: Mức lương tối thiểu * HSL* 17% BHYT: Mức lương tối thiểu * HSL* 3% BHTN: Mức lương tối thiểu * HSL* 1% KPCĐ: Mức lương tối thiểu * HSL* 2% Ví Dụ: Nguyễn Đình Quân, nhân viên thiết kế, lương cơ bản 3.000.000 đồng, lương trách nhiệm, 1.500.000 đồng, số ngày làm việc thực tế là 23, phụ cấp điện thoại 500.000 đồng Số tiền = ( 3.000.000 + 1.000.000) / 26 ngày x 23ngày = 4.038.461 đồng Tổng lương = 4.038.461 + 500.000 = 4.538.461 đồng BHXH = 3.000.000 x 7% = 210.000 đồng BHYT = 3.000.000 x 1.5%= 45.000 đồng BHTN = 3.000.000 x 1% = 30.000 đồng Các khoản khấu trừ lương = BHXH + BHYT + BHTN + các khoản giảm trừ SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 = 210.000 + 45.000 + 30.000 + 0 = 285.000 đồng Lương thực lĩnh = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ vào lương = 4.038.461 – 285.000 = 3.753.461 Các nhân viên khác tính tương tự.( phụ lục 9, 10 ) 2.3.4 Kế toán tài sản cố định hữu hình: - Các TSCĐ hiện có ở công ty: TSCĐ hữu hình ( máy móc, văn phòng….) TSCĐ vô hình( phần mềm tin học, máy tính…) - Nguyên tăắc đánh giá TSCĐ: Tài sản đánh giá và quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại. + Nguyên giá: TSCĐ của công ty chủ yếu do mua sắm nên nguyên giá được xác định như sau: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các khoản giảm trừ + Thuế không được hoàn lại + chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử + Xác định giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số đã khấu hao lũy kế - Sô kêắ toán chi têắt TSCĐ Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở phòng kế toán, kế toán sử dụng thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ ở toàn công ty, sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ, mở cho đơn vị sử dụng TSCĐ. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 + Thẻ TSCĐ cũng được mở cho từng đối tượng ghi TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của từng đối tượng ghi TSCĐ + Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp: kế toán sử dụng sổ TSCĐ toàn DN để tổng hợp theo loại, nhóm TSCĐ, mỗi loại TSCĐ được theo dõi trên 1 vài trang sổ và sắp xếp theo tính chất mục đích sử dụng nhằm theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ. + Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng: kế toán lập thành hai quyển, một sổ lưu tại phòng kế toán, một sổ giao cho đơn vị sử dụng TSCĐ quản lý. - TK sư dung: TK 211, TK 213, TK 212, TK 214. - Phương pháp hach toán kếế toán tăng, giảm TSCĐ. - Kếế toán ơ cống ty vếề tăng, giảm, khâếu hao TSCĐ. Ví dụ: Ngày 08/11/2014 công ty mua máy uấn sắt 120.000.000 đồng của Công ty máy xây dựng, Địa chỉ: 112 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, Số tài khoản: 489.20366180. thuế VAT: 10%. Đã thanh toán chuyển khoản: Kế toán ghi: Nợ TK 211 : 120.000.000 đ Nợ TK 1331 : 12.000.000 đ Có TK 1121 : 132.000.000 đ ( phụ lục 11, 12) Ví dụ: Ngày 10/11/2014 thanh lý 1 ô tô trị giá 200.000.000 đồng, giá trị hao mòn 120.000.000 đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 3.000.000 đồng, thuế VAT là 10%. Bán thu bằng tiền mặt là 76.700.000 đồng.( Phụ lục 13,14) Kế toán ghi: Ghi giảm nguyên giá: Nợ TK 811 : 80.000.000 đ Nợ TK 214 : 120.000.000 đ : 200.000.000 đ Nợ TK 811 : 3.000.000 đ Nợ TK 1331 : 300.000 đ : 3.300.000 đ Có TK 211 Chi phí thanh lý: Có TK 1111 Bán thu tiền mặt: SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 Nợ TK 1111 Có TK 711 : 76.700.000 đ : 76.700.000 đ 2.15 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sẩn phẩm - Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phụ vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả lãi lỗ, hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ rất quan tâm. Công ty áp dụng phương pháp tính giá giản đơn cho sản phẩm hoàn thành Giá thành Chi phí Chi phíChi phí sản phẩm = dở dang+phát sinh-dở dang hoàn thành đầu kỳtrong kỳ cuối kỳ  Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết TK 154 - Sổ chi tiết TK 621, 622, 627 - Sổ tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627 Các sổ cái liên quan Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định bằng công thức: Chi phí Trị NVL trực tiếp thực tế trong kỳ Trị giá NVL trực = tiếp còn + lại đầu kỳ giá Trị giá NVL trực NVL trực tiếp tiếp còn lại cuối xuất dùng trong kỳ Phương pháp tính giá thành phẩm - Trị giá phế liệu - thu hồi kỳ (nếu có) Giá thành sản phẩm tính trên cơ số lượng sản phẩm sản xuất và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Giá thành sản xuất = Chi phí dang đầu kỳ dở + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng giá thành SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành - Phương pháp hach toán: + Tập hợp chi phí NVLTT: Kế toán ghi: Nợ TK 154 : 400.000.000 đ Có TK 621 : 400.000.000 đ ( phụ lục 15) + Tập hợp chi phí NCTT: Kế toán ghi: Nợ TK 154 : Có TK 622 : 328.500.000 đ 328.500.000 đ ( Phụ lục 16) + Tập hợp chi phí sản xuất chung: Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 627 : 115.500.000 đ : 115.500.000 đ ( phụ lục 17) + Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 : 844.000.000 đ : 844.000.000 đ ( phụ lục 18) PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠICÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA a. Thu hoạch Qua hơn 2 tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Alpha, em đã được tiếp cận với thực tiễn của công tác kế toán các nghiệp vụ phát sinh của công ty, hệ thống các chứng từ cũng như hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty từ đó em đã được tìm hiểu về quá trình hình hình thành và phát triển của Công ty cũng như toàn bộ công tác kế toán tại Công ty, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và các tổ chức công tác kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và một số SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 vận hành kế toán của công ty một cách tổng quát nhất, qua đó, giúp em hiểu sâu sắc hơn về kiến thức mình đã được học trong trường đồng thời giúp em có thêm một lượng kiến thức thực tế trong công tác kế toán. Việc đi thực tập này giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức để sau khi ra trường có thể tiếp cận công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đồng thời, với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty Cp ALPHAđã giúp em hiểu sâu hơn về các phần hành kế toán trong công ty như Kế toán vốn bằng tiên, Kế toán nguyên vật liêu, Kế toán TSCĐ, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm…và hơn thế nữa, em đã được làm trên các chứng từ sổ sách thực tế, được tiếp cận với việc sử dụng excel vào trong công tác kế toán tại công ty. b. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Cổ Phần ALPHA 2.16 Ưu điểm Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán công ty đã thực hiện tương đối nghiêm túc với quy định của chế độ và hệ thống chứng từ sổ sách, hệ thống chứng từ sổ sách tương đối đa dạng nhất là các chứng từ về vật tư, do đặc điểm của nghành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán NVL, CCDC,…để phục vụ cho các công trình. Qua thời gian thực tập ở công ty và với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Phạm Ngọc Quyết, em đã nhận ra một số ưu điểm về các phần hành kế toán như sau: - Kế toán NVL: Với đội ngũ cán bộ kế toán có nhiều năm kinh nghiệm nên công tác kế toán của công ty đã đạt được tương đối tốt, hoàn thiện hệ thốn sổ sách nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh những kết quả đạt được phần kế toán NVL vẫn còn những hạn chế. 2.17 Tồn tại: Hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp nên mặc dù với những thành tựu đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác hạch toán SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188 chi phí và tính giá thành đã được thực hiện tốt chức năng của mình. Tuy nhiên quá trình hạch toán vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc phục để công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thiện hơn. 2.18 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty Cổ Phần ALPHA: - Kế toán NVL về hệ thống kho tàng: Do NVL là một khoản chi chủ yếu trong giá thành công trình, vì vậy vấn đề bảo quản NVL cần phải hết sức chú ý. Hiện nay hệ thống kho tàng của công ty chưa đạt yêu cầu do quy mô còn hạn hẹp. Có những NVL mua về phải để ngoài sân nên việc hao hụt NVL và giảm chất lượng là điều không thể tránh khỏi. Ngay tại công trình thi công cũng nên mở rộng hệ thống kho tàng để tránh tình trạng khó kiểm soát NVL hư hỏng, hao hụt, mất mát,… Ngoài ra công ty còn nên lập biên bản kiểm kê vật tư hàng tháng cẩn thận, kỹ càng hơn để xác định khối lượng, chất lượng vật tư làm căn cứ xác định trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo quản, xử lý vật tư thừa thiếu và để kế toán vật tư xử lý phần thiếu hụt này. SV: Đào Nguyệt Nga MSV: 12403188
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan