Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập công ty vận tải và dịch vụ hàng hải cảng sài gòn...

Tài liệu Báo cáo thực tập công ty vận tải và dịch vụ hàng hải cảng sài gòn

.PDF
37
116
87

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI CẢNG SÀI GÕN 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển: 1.1.1. Giới thiệu về công ty: Tên Việt Nam: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hải Cảng Sài Gòn. Tên đối ngoại: Saigon port Maritime Services and Transport joint stock Company. Tên viết tắt: SAMSET Mã số doanh nghiệp: 0309585435 Trụ sở: 155 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: 9404521-9410535 Fax : 9410245 Vốn điều lệ: 32 tỷ VNĐ 1.1.2. Lịch sử hình thành: Nhận thấy được tiềm năng phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa nên ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép thành lập “ Trạm Phát Hành Khánh Hội” vào năm 1987, trên cơ sở hợp tác giữa Cảng Sài Gòn, Công ty COSEVINA và Ủy Ban nhân Dân quận 4, hoạt động chủ yếu là giao nhận và phát hành quà biếu từ nước ngoài gửi về cho thân nhân trong nước, với quy mô chưa lớn lắm. Năm 1990, “Trạm Phát Hành Khánh Hội” đổi tên thành “Công ty Phát hành Khánh Hội”, trên cơ sở hợp tác giữa Cảng Sài Gòn và Ủy Ban Nhân Dân quận 4. Trong những năm đầu hoạt động, Công ty đã gặp không ít khó khăn về tiền mặt và vốn hoạt động, đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Công ty còn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty giao nhận khác. Do đó, để để có thể đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Ban Giám Đốc và toàn thể Cán bộ công nhân viên đã không ngừng nỗ lực và học hỏi thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý, SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhờ vậy Công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, bước vào giai đoạn ổn định và phát triển. Tháng 8 năm 2001, Công ty được đổi tên là “ Công Ty Vận Tải & Dịch Vụ Hàng Hải Khánh Hội - Trực thuộc Cảng Sài Gòn”. Công ty được thành lập và hoạt động theo: -Căn cứ quyết định số 886/QĐ-TC-CBLĐ ngày 12/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà Nước Cảng Sài Gòn. -Căn cứ quyết định số 576/QĐ-HĐQT ngày 21/6/1996 của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam về việc phê chuẩn điều lệ và tổ chức hoạt động Cảng Sài Gòn. -Căn cứ quyết định số 187/QĐ-TGĐ ngày 13/3/2002 của Tổng Giám đốc Công Ty Hàng Hải Việt Nam về việc đổi tên Công ty Dịch Vụ Phát Hành Khánh Hội thành Công Ty vận Tải & Và Dịch Vụ Hàng Hải Khánh Hội trực thuộc Cảng Sài Gòn với nhiều chức năng và nhiệm vụ kinh doanh hơn. Đầu năm 2009, để chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa, Công ty được đổi tên thàng “Xí nghiệp Vận tải & Dịch vụ Hàng hải Khánh Hội”. Tháng 12/2009, “Công ty Cổ phần Vận tải & Dịch vụ Hàng hải Cảng Sài Gòn” chính thức ra đời. Hơn 20 năm qua, toàn thể Ban Giám Đốc và nhân viên của Công ty đã không ngừng phấn đấu, khắc phục những khó khăn, chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt mọi công việc, cùng nhau đưa công ty ngày một phát triển về phạm vi kinh doanh cũng như việc xậy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. ban đầu Công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa chủ yếu là hàng quà biếu, hàng phi mậu dịch và dịch vụ làm thủ tục hải quan, với lượng hàng ít và quy mô còn nhỏ, đến nay công ty đã thực sự trưởng thành và ổn định. Cho đến nay, tổng số phương tiện vận tải của công ty có 4 tàu, tự hành vận tải Container. Với số phương tiện vận tải trên, công ty có khả năng phục vụ tốt các dịch vụ vận tải cho khách hàng cũng như theo yêu cầu của các công ty thành viên Cảng. Hơn nữa, công ty đã chủ động liên kết với các công ty thành viên Cảng Sài Gòn, đặc biệt là SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Công ty xếp dỡ Khánh Hội, công ty xếp dỡ Tân Thuận, Phòng tiếp thị Cảng Sài Gòn,…đã đưa hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng phát triển, từng bước mở rộng các dịch vụ và áp dụng phương thức vận tải mới Logistics, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của đơn vị. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong những năm qua có bước phát triển tốt, mở ra nhiều phương hướng hoạt động mới, cán bộ nhân viên có làm việc thường xuyên, đời sống cán bộ nhân viên từng bước được nâng lên. 1.2.Các lĩnh vực hoạt động của công ty: -Giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. - Vận tải hàng hóa nội địa. -Tổ chức dịch vụ hàng hải phục vụ cho các hãng tàu trong và ngoài nước. -Tổ chức kinh doanh dịch vụ phát hàng và giữ hàng. - Thực hiện các dịch vụ gửi hàng cho Việt kiều và tư nhân trong nước. *Đối tƣợng phục vụ: Hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phục vụ cho tất cả các loại hàng hóa xuất nhập khẩu và cho mọi đối tượng trong các thành phần kinh tế, có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa phù hợp với chính sách ngoại thương và Pháp luật Việt Nam. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.3.1. Chức năng: -Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương. -Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa, đường bộ và ô tô (trừ ô tô chuyên dụng) -Bốc xếp hàng hóa ở cảng biển và cảng sông. -Dịch vụ đại lí vận tải bằng đường biển. -Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. -Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải bằng đường bộ (trừ kinh doanh bến- bãi ô tô). -Kinh doanh dịch vụ Logistics -Quản lý và khai thác Cảng. SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng 1.3.2. Nhiệm vụ: -Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập của công ty. -Thực hiện và tuân thủ đúng theo chính sách của Nhà nước đã đưa ra về tài chính, thuế và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Công ty. -Thực hiện đầy đủ và đúng với những cam kết cũng như hợp đồng với khách hàng. 1.4.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 1.4.1.Sơ đồ tổ chức công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P.TỎNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH KHAI THÁC P. KHAI THÁC KHO BÃI CẢNG TỔ KHAI THÁC CẢNG TỔ KHAI THÁC KHO BÃI BAN KIỂM SOÁT P.TỔNG GIÁM ĐỐC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔ CHỨC TIỀN LƢƠNG HÀNH CHÍNH BỘ PHẬN TỔ CHỨC NHÂN SỰ TIỀN LƢƠNG BỘ PHẬN HÀNH CHÁNH BÔ PHẬN BẢO VỆ P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P. KHAI THÁC QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN P.KẾ HOẠCH KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ VẬT TƢ KỸ THUẬT TỔ KHAI THÁC XE TỔ QUẢN LÍ KHAI THÁC TÀU TỔ DỊCH VỤ HÀNG BẮC NAM BÔ PHẬN AN TOÀN LAO ĐỘNG TỔ DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng 1.4.2.Chức năng chung của các phòng ban: Tổng giám đốc: Là người đại diện Công ty Cảng Sài Gòn theo ủy quyền của Tồng Giám Đốc Cảng Sài Gòn, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tồng Giám Đốc Cảng Sài Gòn, trước Pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng giám đốc: Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc. Được Giám Đốc phân công, ủy quyền phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được Giám Đốc phân công, trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác hành chính - an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, tổ dịch vụ Container, tổ bốc xếp, tổ bảo vệ. Phòng Tài chính-Kế toán: -Tham mưu cho Giám Đốc về công tác quản lý Tài chính - Kế toán, công tác xây dựng, quản lý sử dụng hiệu quả tài sản cố định, các nguồn vốn trong phạm vi quản lý của công ty. -Tổ chức hoạch toán kế toán, lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, lập bảng cân đối thu chi, lời lỗ theo quy định. -Lập sổ sách ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực toàn bộ tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước. Phòng Kế Hoạch - Tiếp thị - Thƣơng vụ: -Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác kế hoạch thống kế đúng quy định của Nhà nước và phù hợp yêu cầu quản lý nhiệm vụ của cấp trên trong hệ thống Cảng Sài Gòn. -Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác có hiệu quả các chức năng kinh doanh của Công ty. SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng -Tổ chức tiếp thị, mở rộng thị trường, nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lƣơng: -Tổ chức và quản lý thực hiện các mặt về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, công tác đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỉ luật. -Quản lý ngày công lao động, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian làm việc tại công ty. -Theo dõi chấm công chấm điểm, tính toán lương cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng, hợp lý. Phòng Khai thác - Quản lý phƣơng tiện vận tải: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý, định mức tiêu hao năng lượng nhiên liệu, vật liệu, sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ, khai thác có hiệu quả các phương tiện vận tải do ban quản lý khai thác các tuyến vận tải nội địa bằng đường thủy, đường bộ. Tổ dịch vụ thủ tục hải quan: Tổ chức tiếp thị, mở rộng thị trường, nguồn hàng, đối tượng phục vụ, tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cần thiết để khai báo hải quan đúng pháp luật, giao nhận hàng hóa từ Cảng đến kho chủ hàng và ngược lại. Tổ dịch vụ cung ứng Hàng hải: Tổ chức các dịch vụ hàng hải cho hãng tàu trong và ngoài nước như sửa chữa tàu biển, cung ứng vật tư thiết bị cho tàu, cung ứng lương thực thực phẩm và nhu yếu phẩm cho tàu, tổ chức các dịch vụ tham quan đưa đón thuyền viên, dịch vụ chăm sóc y tế. Tổ dịch vụ Container: Là đơn vị sản xuất trực tiếp, phối hợp với công ty Xếp dỡ Khánh Hội, Nhà Rồng, Tân Thuận, thực hiện các công việc liên quan đến Container theo yêu cầu của Cảng, Hải quan, Đại lý, Chủ hàng. Tổ vận tải nội địa: SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Là đơn vị sản xuất trực tiếp được trang bị phương tiện để vận chuyển hàng hóa, container từ các cửa khẩu về kho hàng và ngược lại theo yêu cầu của Cảng, chủ hàng. Tổ bốc xếp tổng hợp: Tổ chức xếp dỡ, đóng gói, rút ruột hàng hóa trong container cho các đại lý, chủ hàng do công ty và chi nhánh Hải quan, phòng khai thác để thực hiện tốt hình thức vận tải “door to door”. Bộ phận bảo vệ: Có trách nhiệm đảm bảo tình hình an ninh, bảo vệ tài sản và trật tự an toàn cho công ty, đảm bảo cho các hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty. 1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: BẢNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT – NHẬP KHẨU Đơn vị tính: tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 % 08/07 10/09 Doanh thu 15,823 17,468 20,475 1,103 1,172 Chi phí 12,724 13,840 15,918 1,041 1,081 Lợi nhuận 3,099 3,628 4,557 1,171 1,256 Hình 1.2: Bảng thu nhập hoạt động giao nhận hàng hóa xuất-nhập khẩu. (Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng quản trị tài vụ Công ty vận tải - Dịch vụ Hàng hải Cảng Sài Gòn) SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2008 – 2010) 25 20 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 15 10 5 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Hỉnh 1.3: Biểu đồ hoạt động kinh doanh (năm 2008 – 2010) Lợi nhuận là hiệu số giữa khoảng doanh thu và chi phí bỏ ra trong hoạt động gioa nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhận xét: Hiệu quả hoạt động kinh doanh mà công ty đat được không ngừng tăng lên sp với những năm trước và nếu tính tới năm 2010 thì khoản lợi nhận này sẽ không những tăng SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng lên mà còn tăng lên rất nhiều vì công ty đang thực hiện chính sách: “Giảm chi phí tới mức tối thiểu và tăng doanh thu tới mức tối đa” 1.6.Đối thủ cạnh tranh: -Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khối ASEAN, APEC, WTO là điều không thể không làm, chính thị trường trong nước cũng đang cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt bởi càng ngày càng có nhiều công ty xuất nhập khẩu được thành lập, đặc biệt là các công ty tư nhân. Các đối thủ cạnh tranh sẵn sàng đưa ra mức giá thấp hơn mặc dù phí vận chuyển và phụ phí không ngừng tăng lên. -Hiện nay, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là Safi, Transimex, Sotrans…Lợi thế cạnh tranh của công ty là nguồn tài chính dồi dào, giàu kinh nghiệm trong quá trình thâm nhập quốc tế và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa. Thực hiện một cách bài bản, chính quy, áp dụng các phương pháp quản lí mới nhất sao cho hiệu quả kinh doanh cao nhất, đây cũng chính là bài toán rất khó mà các công ty Việt Nam nói chung và Công ty Vận tải và Dịch vụ Hàng hải Cảng Sài Gòn nói riêng bắt buộc phải tham gia nếu muốn tồn tại, đặc biệt khi đã gia nhập WTO. Trên cơ sở đó, công ty cũng đã thấy được áp lực cạnh tranh mọi lúc mọi nơi trên tất cả các ngành xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động giao nhận vận tải nói riêng. 1.7.Định hƣớng phát triển của công ty: -Chú trọng định hướng các mặt hàng kinh doanh, đầu tư thích hợp, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ; tiết kiệm chi phí, tăng sức cạnh tranh thị trường. -Nắm bắt thông tin thương mại, các quy định, thủ tục nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Đa dạng hóa thị trường, nguồn hàng, chủ động liên doanh, liên kết, đẩy mạnh công tác tiếp thị, tham gia nhiều hoạt động xúc tác thương mại, giữ uy tín, không gian lận trong thương mại, chấp hành tốt chính sách pháp luật. -Nâng cao tinh thần đoàn kết, nhất trí trong nội bộ công ty. SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng -Tạo môi trường hoạt động ổn định, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của ban lãnh đạo. -Có chiến lược củng cố phát triển khách hàng như: xác định, phân loại khách hàng theo từng ngành hàng, nhóm hàng. Chọn lọc những nhóm khách hàng thân thuộc, uy tín và đối tác quan trọng để xây dựng mối quan hệ lâu bền. SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Chương 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CHO HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN. 2.1. Quy trình làm thủ tục Hải quan điện tử: 2.1.1.Một số khái niệm: *Thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải Quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (theo Luật Hải Quan Việt Nam). *Thủ tục hải quan điện tử: Là thủ tục hải quan, trong đó việc khai báo, tiếp nhận xử lí thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử của hải quan. 2.1.2.Trình tự thực hiện: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng: Khách hàng giao đầy đủ những chứng từ cần thiết và các hóa đơn đóng thuế xuất nhập khẩu các lô hàng gần đây (nếu cần thiết). Tất cả các chứng từ sẽ được kiểm tra cẩn thận. Bước 2: Kiểm tra bộ chứng từ: Sau khi nhận bộ chứng từ từ khách hàng, phòng chứng từ sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra chi tiết bộ chứng từ đã tiếp nhận có phù hợp và đầy đủ hay không, chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, chứng từ hợp lệ phải có đầy đủ con dấu và chữ ký của công ty. Thông tin chi tiết về người xuất khẩu và người nhập khẩu: Tên Công ty xuất khẩu: HITACHI CABLE ASIA PACIFIC (HCAP) PTE.LTD Địa chỉ: Số 61 Alexandra Terrace, Harbour link, #05-05, Singapore 119936 Mã số thuế:(Không có) Điện thoại: +65-6265-6711 SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Fax: +65-6278-8202 Ngân hàng: The bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, Ltd (Singapore branch) Tên Công ty nhập khẩu: Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÀI GÒN Địa chỉ: 03 Nguyễn Tất Thành, P12, Q4, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Mã số thuế: 03004479714 Điện thoại: 84.08.8253748 Fax: 84.08.9400168 Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh tp. Hồ Chí Minh. Lô hàng: Tên hàng: Cáp điện sử dụng cho cần cẩu RTG Lượng: 904 mét Trị giá nguyên tệ: CIF HCM 33.791,92USD Bước 3. Nhận lệnh giao hàng (D/O- Delivery Order) Khi nhận D/O ở hãng tàu nhân viên phải mang theo: -Vận đơn chính (B/L). -Giấy giới thiệu. Trong hai giấy tờ trên thì giấy giới thiệu không thể thiếu. Sau khi đóng lệ phí chứng từ, xếp dỡ hàng được nêu trong thông báo hàng đến thì hãng tàu sẽ cấp lệnh giao hàng. Đối với hàng nguyên container (cont) thì nhà nhập khẩu khi lấy lệnh giao hàng phải thông báo cho hãng tàu biết là doanh nghiệp rút ruột hàng tại cảng hay mượn cont đem về kho. Đối với lô hàng cáp điện tử thì nhà nhập khẩu xin mượn cont đem về kho. Do đó trên lệnh giao hàng sẽ có dấu “LỆNH GIAO THẲNG”, và doanh nghiệp phải đóng tiền cược cont ( thường là 500.000đ / một cont) để được mang cont đem hàng về kho. Sau khi lấy hàng ra khỏi cont, doanh nghiệp trả cont lại cho hãng tàu và nhận lại tiền cược cont. Trong quá trình trả cont thì hãng tàu sẽ kiểm tra lại tình trạng cont, nếu có hư hỏng gì thì SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng công ty phải chịu chi phí tu sửa cont theo cước phí đã được định sẵn theo mức độ hư hại của cont. Sau khi đóng tiền cược cont và phí chứng từ hãng tàu cấp lại cho nhân viên giao nhận: -Ba lệnh giao hàng. -Giấy hạ cont. Bước 4.Khai báo trên tờ khai hải quan: a) Chuẩn bị và lên tờ khai hải quan: Tờ khai Hải quan là chứng từ quan trọng và bắt buộc phải có trong quá trình làm thủ tục Hải quan. Đó là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của người khai Hải quan trước pháp luật, là cơ sở để xác định thuế xuất nhập khẩu của lô hàng. Để lên tờ khai xuất khẩu, người khai báo cần dựa vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, hợp đồng, vận đơn, biểu thuế xuất nhập khẩu,…để có thể khai báo các thông tin được đầy đủ, chính xác. Hiện nay có 2 phần mềm hỗ trợ việc khai báo hải quan từ xa là ECUS và AiKTX với mỗi chương trình đều có phần hướng dẫn khai báo, có cả video clip hướng dẫn, giúp doanh nghiệp dể dàng thao tác khai báo hải quan từ xa, giao diện của phần mềm tương đối giống với tờ khai thực tế. Người truyền hải quan từ xa chỉ cần điền những thông tin cần thiết vào phần mềm và sau đó truyền dữ liệu đến chi cục hải quan. Sau đó máy chủ sẽ cấp lại mã số tiếp nhận, khi nhà nhập khẩu đến chi cục hải quan để mở tờ khai, phải cung cấp cho cán bộ hải quan mở tờ khai số tiếp nhận trên. Đầu tiên muốn khai hải quan điện tử thì công ty phải Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử tải chi cục hải quan TPHCM tại cục hải quan Cảng Vict để nhận “user” và “password” mới có thể khai báo hải quan điện tử . Bộ hồ sơ đăng ký gồm : - 1 biên bản bàn giao tài khoản truy cập hệ thống xử lí dữ liệu điện tử. - 1 giấy giới thiệu - 1 giấy đăng kí tham gia thủ tục hải quan điện tử SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng - 1 danh bạ điện thoại của công ty TNHH một thành viên cảng Sài Gòn b)Cách lên tờ khai: Có 4 mục : A. Phần thông tin tờ khai - Tại ô “Tổng cục Hải quan”: Cục Hải quan: TP.HCM Chi cục Hải quan:KVIII- HQ cảng Vict Chi cục hải quan cửa khẩu: C041- Cảng Vict Tiêu thức 1: Người xuất khẩu Ghi đầy đủ thông tin về tên và địa chỉ của công ty xuất khẩu, không bắt buộc phải ghi mã số thuế. Ở đây nhà xuất khẩu là: HITACHI CABLE ASIA PACIFIC (HCAP) PTE.LTD Địa chỉ: Số 61 Alexandra Terrace, Harbour link, #05-05, Singapore 119936 Tiêu thức 2: Người nhập khẩu Ghi đầy đủ tên công ty nhập khẩu, địa chỉ, mã số thuế của công ty. Ở đây nhà nhập khẩu là Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÀI GÒN Địa chỉ: 03 Nguyễn Tất Thành, P12, Q4, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Mã số thuế: 0 3 0 0 4 7 9 433333333 3 7 1 4 Tiêu thức 3: Người uỷ thác Nếu quá trình xuất nhập khẩu có qua công ty uỷ thác thì ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến công ty uỷ thác như ở tiêu thức 1 và tiêu thức 2. Trong trường hợp này không có công ty uỷ thác nên để trống. Tiêu thức 4: Đại lý làm thủ tục Hải quan Ghi tên đại lý làm thủ tục hải quan, ở đây không có nên để trống. Tiêu thức 5: Loại hình SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Ghi loại hình nào mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cho lô hàng. Đối với lô hàng của công ty Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÀI GÒN là nhập kinh doanh nên ghi là : NKD01-Nhập kinh Doanh Tiêu thức 6: Giấy phép (nếu có) Ghi số văn bản cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch nhập khẩu của Bộ Thương Mại, Bộ ngành chức năng (nếu có), ngày ban hành, ngày hết hạn. Tiêu thức này dành cho các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu phải có giấy phép của nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền. Đối với mặt hàng Cáp điện sử dụng cho cần cẩu RTG thì không cần . Tiêu thức 7: Hợp đồng Dựa vào hợp đồng, ghi rõ số hợp đồng, ngày ký và ngày hết hạn (nếu có). Số: 08102010 HCAP Ngày: 08/3/2011 Tiêu thức 8: Hóa đơn thương mại Căn cứ vào hóa đơn thương mại, ghi rõ số và ngày hóa đơn thương mại: Số: MIN/8180 Ngày: 02/3/2011 Tiêu thức 9: Phương tiện vận tải ( chỉ hiện ra khi ghi tiêu thức 10) Ghi tên tàu, số hiệu phương tiện vận tải chở hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Tên, số hiệu: AYUTTHAYA BRIGDE Tiêu thức 10: Vận tải đơn ( Bill of Lading): ( Bấm vào dấu có 2 mũi tên để ghi các thông tin trong vận đơn, khi ghi xong các Tiêu thức 9, 11,12,13,14 sẽ hiện ra ) Tiêu thức này cung cấp số, ngày, tháng, năm của vận đơn (B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế B/L. Số: 015141580515 Ngày: 01/3/2011 SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Hình 2.1 Tiêu thức 11: Nước xuất khẩu ( chỉ hiện ra khi ghi tiêu thức 10) Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam: J P Tiêu thức 12: Cảng, địa điểm xếp hàng ( chỉ hiện ra khi ghi tiêu thức 10) Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có), nơi mà từ đó hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam, áp dụng mã ISO, hay căn cứ vào B/L Cảng xếp hàng: YAKOHAMA Tiêu thức 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng ( chỉ hiện ra khi ghi tiêu thức 10) SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có) nơi hàng hóa được dỡ khỏi phương tiện vận tải, áp dụng mã hóa cảng phù hợp với ISO, nếu địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì chỉ ghi địa danh vào mục này, hay căn cứ vào B/L C041 Cảng Vict Tiêu thức 14: Điều kiện giao hàng ( chỉ hiện ra khi ghi tiêu thức 10) Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng được thể hiện trên hợp đồng. CIF HCM Hình 2.2 SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Tiêu thức 15: Đồng tiền thanh toán và tỷ giá tính thuế: Đồng tiền thanh toán: Ghi theo đồng tiền thanh toán đã được thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương để thanh toán. Ở hợp đồng của lô hàng này là USD. Tỷ giá tính thuế: Là tỷ giá của ngày đăng ký tờ khai, dựa theo công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ở đây, tỷ giá tính thuế là 20693 (tự động cập nhật tỷ giá trong ngày ) Tiêu thức 16: Phương thức thanh toán Ghi tên phương thức thanh toán đã được thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. Ở đây là thanh toán bằng T/T. B. Phần danh sách chi tiết hàng: Tiêu thức 20: Tên hàng, quy cách phẩm chất: Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn… Trường hợp lô hàng có 04 mặt hàng trở lên, ghi : + Trên tờ khai hải quan: ghi “ chi tiết theo phụ lục đính kèm” + Trên phụ lục tờ khai : ghi rõ tên, quy cách phẩm chất của từng mặt hàng. - Đối với lô hàng được áp vào 1 mã số thuế nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng thì ghi tên gọi chung củ lô hàng trên tờ khai và lập bản khai chi tiết. Hàng ở đây là Cáp điện sử dụng cho cần cẩu RTG, bao gồm 10 loại riêng biệt, nên cần phải ghi trên phần “phụ lục tờ khai”. Mỗi tờ phụ lục tờ khai chỉ ghi được 09 loại hàng, nên mặt hàng thứ 10 phải ghi qua tờ thứ 2. Tiêu thức 21: Mã số hàng hoá - Ghi mã số hàng hoá (mã HS- Harmonized System Codes) theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành. Mặt hàng này có mã số HS là 7312900000 Tiêu thức 22: Xuất xứ SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp đụng mã nước quy định trong ISO. Xuất xứ: Japan Tiêu thức 23:Lượng Ghi rõ đầy đủ số lượng của từng mặt hàng. Tiêu thức 24: Đơn vị tính Đây là đơn vị tính của từng mặt hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng (kg,lb,tấn,…) Hợp đồng này áp dụng đơn vị tính là Mét Tiêu thức 25: Đơn giá nguyên tệ Tiêu thức này thể hiện giá cả của mặt hàng xuất khẩu cho một đơn vị tính ghi ở tiêu thức 16 bằng ngoại tệ, đã được thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. Đối với hợp đồng này , thì có 10 loại mặt hàng, nên có 10 giá khác nhau Tiêu thức 26: Trị giá nguyên tệ Là tổng trị giá của từng lô hàng: Trị giá nguyên tệ = Lượng x Đơn giá nguyên tệ Trị giá nguyên tệ của hợp đồng này là 33791,92 USD Tiêu thức 27: Thuế suất nhập khẩu Thuế suất: Đối với mặt hàng Cáp điện sử dụng cho cần cẩu RTG là 5%,do đó thuế nhập khẩu sẽ là 34.962.810 VNĐ. SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Thầy Nguyễn Viết Bằng Hình 2.3 Tiêu thức 28: Thuế suất giá trị gia tăng Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT = Trị giá tính thuế GTGT * Thuế suất = 73.421.900 (VNĐ) Tiêu thức 29:Thu khác (Không ghi). Tiêu thức 30: Tổng số tiền phải nộp: Là tổng tất cà các tiến thuế ( thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thu khác). Phải ghi bằng số và bằng chữ - Tổng số tiền thuế và thu khác:108.384.710 VND - Bằng chữ: Một trăm lẻ tám triệu ba trăm tám mươi bốn nghìn bảy trăm mười đồng. C. Phần Chứng từ kèm theo : ghi theo chứng từ giấy Vận tải đơn (Tiêu thức 10 đã ghi rồi không cần ghi ) Hợp đồng SVTT : Lê Thị Minh Trâm Lớp : XNK 12K Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan