Mô tả:
Báo cáo thí nghiệm hóa hữu cơ
I.
Tính chấất hóa lý của acetanilide và p-nitro acetanilide
1. Acetanilide
Axetanilit tnh khiếất là chấất rắấn kếất tnh không màu, d 20
4 =1,211;
t nc =114−115℃ .
Là amit thơm , tan tôất trong nước nóng và rượu.
Được sử dụng để sản xuấất thuôấc nhuộm, thuôấc giảm đau và để bảo vệ nhóm
chức trong tổng hợp hữu cơ.
2. P-nitro acetanilide
Là một chấất ít gặp trong tự nhiến, M=180,16 ; D=1,34 g/cm 3 ,t nc =215℃ t s=408,9 ℃
ở dạng kếất tnh có màu vàng có tnh chấất hóa học của nitro benzen
p-nitro axetanilit có ứng dụng rấất quan trọng trong tổng hợp thuôấc nhu ộm.
II.
Phương pháp điếều chếấ p-nitro acetanilide
II.TỔNG HỢP P-NITROACETANLIDE TỪ ACETANLIDE
1.Phương Pháp Điều Chế
Phương pháp tổng hợp: Phản ứng nitro hóa ( C nitro hóa)
Phản ứng chính: Ar-H + HNO3 = Ar-NO2 + H2O
Cơ chế phản ứng:
Đây là quá trình C nitro hóa thế 1 nguyên tử H trên vòng thơm bằng 1 nhóm NO2
ONO2
+ H3O+ + HSO4-
HNO3 + H2SO4 = O2S
OH
ONO2
= NO2+ + H3O + HSO4-
O2S
OH
HNO3 + H2SO4 = NO2+ + H3O + HSO4Tác nhân là HNO3 tạo NO2+
Sau đó, NO2+ tấn công vào vòng thơm
2. Phương pháp kết tinh lại
Mục đích: Tinh chế lại các hợp chất hữu cơ
Khái niệm:
-Đây là phương pháp quan trọng nhất để tinh chế chất rắn. Phương pháp kết tinh
lại dựa trên sự khác nhau rõ rệt về độ tan của các chất trong một dung môi (hay
hỗn hợp các dung môi) ở các nhiệt độ khác nhau, hoặc có sự khác nhau về độ tan
giữa chất chính và tạp chất ở cùng một nhiệt độ
-Thường ta chọn dung môi (hay hỗn hợp dung môi) để hòa tan chất cần kết tinh khi
đun nóng và ít hòa tan chất đó khi làm lạnh. Khi làm lạnh dung dịch bão hòa, chất
kết tinh lắng xuống ở dạng tinh thể còn tạp chất ở lại trong dung dịch (nếu tạp chất
không tan khi đun nóng thì cần lọc bỏ rồi làm lạnh dung dịch bão hòa)
3. Phương pháp sắc kĩ bản mỏng
Mục đích: Phân tích định tính sản phẩm sau khi tổng hợp
Khái niệm:
Sắc kí lớp mỏng dựa vào hiện tượng hấp phụ, trong đó pha động là dung môi hoặc
hổn hợp dung môi di chuyển ngang qua một pha tĩnh là một chất hấp phụ (vd:
silicagel, aluminum oxit,… ). Pha tĩnh này được tráng thành một lớp mỏng, đều,
phủ trên một nền phẳng như tấm kính, nhôm hay plastic.
III. Thực Nghiệm
Sơ đồ thực nghiệm:
1. Tinh chế acetanilide bằng phương pháp kết tinh lại
Cho gam acetanilide và ml dung dịch
nước cất : etanol tỉ lệ 7:3 vào bình cầu
một cổ 100ml. Dụng cụ lắp như hình
1. Hòa tan đến bão hòa acetanilide.
Dung dịch bão hòa sau khi tạo được
loại bỏ tạp chất không tan bằng cách
lọc nóng qua phểu Bucne thu được
dung dịch trong suốt, không màu.
Dung dịch sau khi chia làm 2 cốc:
- Cốc 1: để ở nhiệt độ phòng
- Cốc 2: làm lạnh nhanh bằng nước đá
Nhận xét: Tinh thê tạo ra ở cốc 2
nhanh hơn cốc 1 và tinh thể tạo ra ở
cốc 2 nhỏ hơn cốc 1.
Lọc lấy tinh thể trong hai cốc, đem tinh thể thu được sấy khô ở 80oC. Sau khi sản
phẩm khô hoàn toàn thì đem đi xác nhận nhiệt độ nóng chảy.
2. Tổng hợp p-nitro acetanilide từ acetanilide
Cho g bột acetanilide khô và ml axit
acetic bang vào bình cầu, hỗn hợp
được làm mát. Thêm từ từ H2SO4
(ml) vào bình cầu đến khi hỗn hợp
đồng nhất. Hòa tan từ từ ml H2SO4
vào ml HNO3 đã được làm lạnh bên
ngoài. Đổ từ từ hỗn hợp axit trên
vào bình cầu, lắc nhẹ, giữ nhiệt độ
dưới 20oC. Lắc nhẹ hỗn hợp khoảng
30 phút. Sau khi phản ứng kết thúc,
kết tinh p-nitroacetanilide vào 20g
nước đá. Lọc và rửa sản phẩm bằng
nước lạnh đến khi hết axit. Kết tinh
lại sản phẩm bằng hệ dung dịch
etanol : nước (tỉ lệ 4:1, khoảng 3040ml). Sản phẩm cuối cùng là pnitroacetanilide màu vàng ngà, sấy
sản phẩm ở 60oC.
3. Tổng hợp p-nitroaniline từ p-nitroacetanilide
Cân g p-nitroacetanilide, cho vào cốc 100ml. Đong ml nước cất vào bình cầu
100ml. Nhỏ từ từ ml H2SO4 vào bình cầu, khuấy đều đồng thời làm lạnh bên ngoài.
Cho p-nitroacetanilide vào bình cầu, đun hổi lưu hỗn hợp trong 30 phút. Hỗn hợp
còn nóng đổ vào 60 ml nước đá. Trung hòa hỗn hợp đến pH = 8 và kết tủa vàng
xuất hiện. Lọc và rửa kết tủa bằng phễu Bucne và làm khô ngoài không khí.
4. Kiểm tra độ tinh khiết của p-nitroacetanilide bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng.
- Chuẩn bị bản mỏng như hình vẽ:
-Chuẩn bị dung dịch mẫu:
- Xem thêm -