Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp...

Tài liệu Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

.DOC
30
61
117

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó. Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện. Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc 1 hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý mà kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất. Nhận thức được vấn đề trên đồng thời do sự hứng thú của bản thân về vấn đề này, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên TS. Nguyễn Thị Minh Phương, em đã chọn đề tài: “Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”. Ngoài lời mở đầu và kết luận. kết cấu đề án gồm 2 phần: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về tính giá nguyên vật liệu Phần 2: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 2 Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1) Tổng quan về nguyên vật liệu 1.1.1) Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là các đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo nên thực thể của sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các dịch vụ 1.1.2) Đặc điểm nguyên vật liệu: Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động vào để taọ ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con người đều là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc v.v... là những đối tượng lao động. Song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự bản thân nó không phải là nguyên vật liệu. Nhưng nếu những quả bông ấy được lao động của con người tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công nghiệp dệt thì lại là nguyên vật liệu. Như vậy, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá. Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.3) Phân loại nguyên vật liệu: 3 Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, để có thể quản lý một cách chặt chẽ vật liệu và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo từng tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành các loại như sau: -Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm; -Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…); -Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…; -Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …; -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản; -Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt …); -Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v… 4 Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ quy cách,... Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: -Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. -Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu theo từng đơn vị cụ thể. Vì có thứ vật liệu ở đơn vị này là vật liệu chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ... Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ vật liệu, cần phải biết được một cách đầy đủ cụ thể số hiện có của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi thế, vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất của vật liệu, đặc biệt trong điềukiện sử dụng doanh nghiệp danh điểm vật tư. Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ hàng tồn kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi kích cỡ của chúng. Mỗi doanh nghiệp có thể lập doanh điểm vật tư theo cách riêng song cần đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp. Đối với nguyên liệu vật liệu bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... Mỗi loại nguyên vật liệu lại gồm nhiều nhóm vì vậy tuỳ theo số lượng nhóm thứ vật liệu mà ký hiệu danh điểm nguyên vật liệu gồm 6,7 số hay 8 số. Ví dụ như TK 1521 - Nguyên vật liệu chính, TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ.... TK 15211, 15212, 5 15213,...hoặc TK 152101, 152102, 152103,... là ký hiệu của từng nhóm trong từng loại nguyên vật liệu chính. Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt ký hiệu cho thứ vật liệu. Ví dụ: TK 15211A là số danh điểm của từng thứ vật liệu A trong nhóm 1, loại 1. 1.1.4) Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nguyên vật liệu: Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng của sản phẩm có bảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu. Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trường. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và trong một chừng mực nào đó giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. 6 Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa. Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng của doanh nghiệp, đối với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng 7 định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống định mức tiêu hao vật tư không những phải đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất mà còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ quy định. Đồng thời, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 1.2) Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1) Sự cần thiết phải tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu tính giá nguyên vật liệu sao cho hợp lý chính xác là vô cùng quan trọng. Tính giá nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì phòng Tài chính - Kế toán mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu để lên kế hoạch thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp để hạch toán định giá thành sản phẩm . Ngoài ra đối với mỗi Doanh nghiệp công tác tính giá nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà Doanh nghiệp đó đạt được. Điều đó 8 được thể hiện ở chỗ tính giá nguyên vật liệu ảnh hưởng to lớn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán tính giá nguyên vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất theo dõi được chặt chẽ vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị nhập, xuất tồn kho. Thông qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm góp phần vào việc tăng tích lũy, tái sản xuất xã hội. 1.2.2) Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế. 1.2.3) Tính giá nguyên vật liêu nhập kho: Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. *Đối với vật liệu mua ngoài: 9 Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Các khoản thuế Chi phí + không được hoàn thu mua lại CKTM, Giảm giá hàng mua Trong đó: – Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức – Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp)... *Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: = Giá thực tế Giá thực tế của của VL thuê VL ngoài gccb xuất thuê ngoà i gccb *Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế của VL tự chế + = Chi phí thuê ngoài gccb Giá thành sản xuất VL + + Chi phí vận chuy ển (nếu có) Chi phí vận chuyển (nếu có) *Đối với vật liệu được cấp: Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận *Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh = *Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: 10 Giá trị vốn góp do hđld đánh giá Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ Giá thị trường tại thời điểm nhận = *Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán = 1.2.4) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: * Nguyên tắc tính: - Thời điểm tính giá là khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc cuối kỳ hạch toán - Giá nguyên vật liệu xuất kho phải tính theo giá phí - Giá nguyên vật liệu xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất - Phương pháp tính giá nguyên vật liệu phải thích hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp - Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán - Các phương pháp tính giá xuất kho thông dụng * Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp): - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho - Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó - Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. - Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. * Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO): -Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. 11 -Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. -Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều, - Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. - Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. * Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO): -Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. -Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. - Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật 12 tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. - Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. *Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá): -Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá. Hệ số giá = TG TT VT tồn đầu kỳ+TG TT VT nhập trong kỳ TG HT VT tồn đầu kỳ + TG HT VT nhập trong kỳ TG TT VT Số lượng Đơn giá = x x Hệ số giá xuất trong kỳ VT xuất hạch toán TG TT VT: trị giá thực tế vật tư TG HT VT: trị giá hạch toán vật tư -Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. -Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư, hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.Bảng kê tính giá vật tư, hàng hóa Bảng kê tính giá vật tư, hàng hóa STT Chỉ tiêu TK 152-VLC TK 152-VLP HT HT TT 13 TT … Cộng HT TT 1 Trị giá tồn đầu kỳ 2 Trị giá nhập trong kỳ 3 Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ 4 Hệ số giá 5 Trị giá xuất tron g kỳ 6 Trị giá tồn cuối kỳ -Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. -Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động. *Phương pháp bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau: + Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước Trị giá vật tư tồn đầu kỳ = Số lượng vật tư tồn đầu kỳ 14 - Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ. - Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. +Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình Trị giá vật tư tồn đầu kỳ+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ quân cả kỳ = Số lượng vật tư tồn đầu kỳ+s.lượng vật tư nhập trong kỳ dự trữ - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. - Ưu điểm: Phương pháp này giúp giảm nhẹ khối lượng tính toán chỉ phải tính giá một lần vào cuối kỳ hạch toán. Phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, việc tính giá không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng loại vật tư, sản phẩm hàng hoá. Ngoài ra, phương pháp này còn giảm nhẹ việc bảo quản cũng như hạch toán chi tiết cho từng lô hàng nhập, do đó công tác kế toán cũng được thực hiện dễ dàng hơn. - Nhược điểm: Trong trường hợp có xảy ra lạm phát thì mức giá bình quân sẽ không theo kịp giá thị trường nên giá trị nguyên vật liệu cũng không được phản ánh sát với giá hiện hành. Ngoài ra, phải chờ đến cuối kỳ kế toán mới có đủ thông tin về số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để tính giá bình quân nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì doanh nghiệp sẽ không thể theo dõi giá 15 trị nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá được do đơn vị chưa tính được giá thực tế bình quân. + Phương pháp bình quân liên hoàn Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n) / (S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n) - Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. - Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn. - Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. *Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối: T.giá VT xuất trong kỳ T.giá VT tồn T.giá VT T.giá VT tồn + đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác = định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất. Trong đó T.giá VT = Số lượng tồn x Đơn giá mua lần cuối tồn cuối kỳ - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá đúng theo giá thị trường. - Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng. 1.3) So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02) và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02) trong hạch toán hàng tồn kho: 16 Theo IAS 2 Theo kế toán Việt Nam VAS 02 1. Phương pháp đánh giá hàng nhập: 1. Phương pháp đánh giá hàng nhập: - Giá gốc hàng tồn kho gồm: - Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá Tổng chi phí mua gồm: mua ngoài: + Giá mua ghi trên hoá đơn Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi + Các chi phí mua phí (thuế nhập khẩu, hao hụt trong định + Giảm giá thương mại mức…) Chi phí chế biến gồm: - Đối với thành phẩm, sản phẩm dở + Chi phí trực tiếp liên quan đến sản dang thì chi phí bao gồm: xuất sản phẩm. + Chi phí nguyên liệu trực tiếp + Chi phí sản xuất chung: Định phí và + Chi phí nhân công trực tiếp biến phí + Chi phí sản xuất chung: được phân bổ - Phân bỏ chi phí sản xuất chung trên khối lượng sản xuất thực tế chứ + Phân bổ biến phí dựa trên tình hình không dựa trên cơ sở năng suất hoạt sử dụng thực tế máy móc thiết bị. động bình thường + Phân bổ định phí dựa trên năng suất trung bình của thiết bị sản xuất 2. Phương pháp đánh giá hàng xuất 2. Phương pháp đánh giá hàng xuất - Phương pháp chuẩn: + Nhập bình trước xuất trước + Nhập trước, xuất trước. + Bình quân gia quyền + Bình quân gia quyền + Giá thực tế đích danh + Tính theo giá đích danh. + Nhập sau xuất trước - Phương pháp thay thế được chấp + Giá bình quân kỳ trước nhận: + Nhập sau, xuất trước (đã loại bỏ) 17 3. Đối tượng lập dự phòng 3. Đối tượng lập dự phòng Chủ yếu là các loại hàng tồn kho dùng Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm hàng để bán. Các loại tồn kho dùng để sản hoá tồn kho. xuất chỉ lập dự phòng khi bán các thành phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư đó giảm sút trên thị trường. 4. Phương pháp lập dự phòng 4. Phương pháp lập dự phòng - Đối với hàng hoá thành phẩm: Là chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực với giá mua hoặc giá bán. hiện được với giá sổ sách Điều kiện: đảm bảo cho doanh nghiệp - Đối với các loại hàng tồn kho dự trữ không bị lỗ cho sản xuất: Là chênh lệch giữa giá phí thay thế với giá sổ sách 5. Phương pháp hạch toán 5. Phương pháp hạch toán Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập - Mức dự phòng tính và hoàn nhập dự dự phòng vào giá vốn hàng bán. phòng ghi vào giá vốn hàng bán. Phần II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp hiện nay Bộ Tài chính luôn có những cải cách và đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp nhằm hoàn thiện các chính sách quản lý kế toán tài chính, cải cách nền hành chính quốc gia. Đặc biệt sự kiện nổi bật nhất hiện nay là ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế 18 trong cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 Với những thay đổi đó công tác hạch toán kế toán NVL trong doanh nghiệp cần phải được củng cố tăng cường hơn nữa nhằm đạt hiệu quả cao. Trong thực tiễn hoạt động, công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đã thể hiện một số mặt tích cực cũng như hạn chế sau 2.1.1 Ưu điểm - Về tổ chức chứng từ kế toán NVL Các doanh nghiệp đều căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán trong chế độ kế toán quy định hiện hành để vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Việc lập chứng từ ở các doanh nghiệp theo đúng mẫu báo cáo tài chính, chứng từ phản ánh đầy đủ thông tin chi tiết NVL (số lượng, đơn giá, thành tiền…) về các bên liên quan. Đồng thời, việc tổ chức chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ phản ánh tình hình biến động NVL đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép ghi chép sổ sách chính xác, kịp thời, đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác về giá trị, hiện vật hàng tồn kho nhờ vậy mà giám sát quy trình hàng tồn kho chặt chẽ thuận tiện hơn. - Về kế toán chi tiết NVL Vật tư của doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, nhóm hàng, ngành hàng và phân tán ở nhiều địa điểm khác nhau đồng thời quá trình nhập xuất diễn ra liên tục, thường xuyên, thông tin cho quản lý là luôn luôn bức bách do vậy mà kế toán chi tiết vật tư ngày càng phức tạp. Và đa số doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chứng từ NVL vì dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra thông tin nhập - xuất - tồn vật tư. Đây là phương pháp đã chứng tỏ được tính thích ứng của nó thông qua việc mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác kế toán vật liệu nói riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung - Về kế toán tổng hợp vật tư 19 Theo chế độ để quản lý vật tư doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp: phương pháp KKTX hoặc KKĐK. Thường các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX vì thông tin nhập - xuất - tồn được cung cấp thường xuyên, kịp thời và không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Trong đó các doanh nghiệp đều mở tài khoản về vật tư TK 152 để theo dõi một cách cụ thể về tình hình biến động tăng giảm vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhờ vậy mà các thông tin về vật tư luôn được cập nhật, tránh sự lãng phí trong việc sử dụng vật tư cũng như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.1.2 Mặt hạn chế Có thể thấy công tác hạch toán kế toán NVL bên cạnh những ưu điểm nói trên còn tồn tại một số vấn đề: Thứ nhất, hệ thống chứng từ kế toán ban hành gồm các chứng từ hướng dẫn và các chứng từ bắt buộc. Hầu hết các doanh nghiệp vận dụng chứng từ bắt buộc còn chứng từ hướng dẫn thì ít sử dụng và chưa hiệu quả. Còn có tình trạng một số doanh nghiệp chưa xác định đuợc kế hoạch luân chuyển chứng từ hợp lý ảnh hưởng tới việc xử lý, cung cấp thông tin cũng như việc lập phiếu nhập, xuất kho chỉ là hình thức để nắm bắt tổng giá trị hàng mua, nhập vào bán ra. Thứ hai, hạch toán chi tiết NVL còn mất nhiều thời gian, công sức để đối chiếu tổng hợp số liệu, nhất là những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư; do đó số liệu nhiều khi không cập nhật. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp công tác kế toán còn mang tính thủ công, thao tác kế toán chưa hiện đại (thực hiện bằng máy tinh) đã gây ra khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc ghi chép mà còn làm ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin, tư vấn cho Ban giám đốc. Thứ ba, một trong những hạn chế thấy rõ tại các doanh nghiệp là không sử dụng tài khoản 151 theo dõi vật tư đã có hoá đơn nhưng chưa nhập kho đơn vị vào thời điểm cuối kỳ. Dù chưa có hàng về nhập kho nhưng doanh nghiệp vẫn ghi vào TK 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan