Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về kế toán sửa chữa tài sản cố định ( tscđ) trong doanh nghiệp việt nam hiện...

Tài liệu Bàn về kế toán sửa chữa tài sản cố định ( tscđ) trong doanh nghiệp việt nam hiện nay

.DOCX
18
347
58

Mô tả:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp . Nó phản ánh năng lực sản xuất , trình độ sản xuất cũng như khả năng phát triển của doanh nghiệp . Do vậy tài sản cố định có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào .Chính vì điều này mà một trong những nguyên tắc để kinh doanh hiệu quả là sử dụng hợp lý và tối ưu hóa tài sản cố định , Nhưng để quản lý được tài sản cố định thì nhất thiết phải có những thong tin cần thiết về tài sản cố định do kế toán cung cấp . Do vậy kế toán tài sản cố định nói chung và kế toán sửa chữa tài sản cố định nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp . Nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán tài sản cố định đối với hoạt động quản lý của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Bàn về kế toán sửa chữa tài sản cố định ( TSCĐ) trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trong bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thày cô giáo để giúp em hoàn thiện đề án này. Em xin chân thành cảm ơn! B. Nội dung I . Những vấn đề chung về tài sản cố định 1 1.Khái niệm , đặc điểm tài sản cố định Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều nhất thiết phải có đày đủ ba yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó đối tượng lao động được hiểu là tất cả những gì mà lao động của con người tác động vào nhằm làm biến đổi hình thái của chúng cho phù hợp với mục đích của con người. Ví dụ về đối tượng lao động như nguyên vật liệu. năng lượng, … Còn tư liệu lao động là những gì mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với nhu cầu của con người. Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…là những ví dụ về tư liệu lao động. Tập hợp những tư liệu lao động và đối tượng lao động đó tạo thành một bộ phận tài sản chủ yếu của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực thuộc quyền sở hữu và sử dụng lâu dài của doanh nghiệp và mang lại giá trị kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.Bộ phận chủ yếu và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp chính là TSCĐ. TSCĐ là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất do vậy nó đóng một vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng… được quy định trong chế độ lquản lý tài chính hiện hành của nhà nước. Theo quy định hiện nay, một tài sản chỉ được ghi nhận là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: lợi ich kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tài sản nào đó. - Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. 2 - Có thời gian hữu dụng từ một năm. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên Đặc điểm của kế toán tài sản cố định: - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng - Giá trị của TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ TSCĐ trên các mặt: + Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ. + Về mặt hiện vật: Nắm được tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ Phân loại tài sản cố định Xét theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và có đày đủ các tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm… Còn TSCĐ vô hình là những tài sản có đủ tiêu chuẩn ghi nhân TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền… 2.Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp TSCĐ chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.Nó phản ánh trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác từ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ cho thấy TSCĐ đều là những tài sản có giá trị đầu tư lớn do đó nó chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỉ trọng này còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng lĩnh vực và hoạt động kinh 3 doanh.Đối với các doanh nghịêp thương mại tổng TSCĐ chiếm khoảng trên 30% tổng tài sản nhưng đối với doanh nghiệp công nghiệp tỉ trọng này là khoảng 70%.Chính vì TSCĐ chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư và phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cho nên nó giữ một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên TSCĐ đóng vai trò quan trọng như vậy trong doanh nghiệp không chỉ bởi có giá trị lớn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp mà còn vì nó tham gia vào tất cả các khâu, các quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ hoạt động cung ứng, sản xuất, tiêu thụ đến quản lý.Như vậy có thể thấy được vai trò quan trọng của TSCĐ đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp. Đó là vì TSCĐ chính là một trong những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm giá trị đầu tư rất lớn so với tổng nguồn vốn và tham gia vào tất cả các quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vai trò to lớn đó của TSCĐ đối với doanh nghiệp cho nên để hoạt động hiệu quả doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng TSCĐ một các hợp lý và tối ưu. 3. Các trường hợp sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp Trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được bảo dưỡng thường xuyên hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ. Tuỳ theo mức độ sửa chữa người ta chia nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp thành sửa chữa thường xuyên, sữa chữa lớn và sửa chữa nâng cấp TSCĐ. - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Là công việc sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết nhỏ của TSCĐ. Việc sửa chữa này nhằm giữ cho TSCĐ có trạng thái tốt, bình thường đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thí dụ, để duy trì trạng thái tốt cho toà nhà văn phòng, nhà xưởng cần phải định kỳ quét sơn, sửa chữa mái nhà. Máy móc, thiết bị công nghệ cần phải thường xuyên lau chùi, bơm dầu, điều chỉnh và nếu có bộ phận hay chi tiết nào bị hư hỏng thì phải được 4 thay thế.Đặc điểm của loại hình sửa chữa này là thời gian tiến hành sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa chiếm một tỉ trọng nhỏ không đáng kể so với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì vậy chi phí sửa chữa thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra.Chi phí sửa chữa này được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hiện hành. - Sửa chữa lớn TSCĐ: Là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, được thực hiện khi TSCĐ bị hư hỏng nhiều phải thay thế các bộ phận quan trọng hoặc thay thế phần lớn các bộ phận, chi tiết của nó. Đặc điểm của loại hình sửa chữa này là thời gian sửa chữa thường kéo dài đòi hỏi phải ngừng sử dụng tài sản, chi phí sửa chữa lớn chiếm tỉ trọng đáng kể so với tổng chi phí kinh doanh của một kỳ hạch toán. Vì vậy theo nguyên tắc phù hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phải được phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ khác nhau. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ được chia thành hai loại là sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp đã có dự kiến từ trước. Chi phí để tiến hành sửa chữa lớn sẽ được lập dự toán trước. Do đó trong trường hợp này kế toán phân bổ chi phí sửa chữa vào chi phí kinh doanh bằng cách trích trước theo dự toán. Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ hư hỏng nặng ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Do vậy chi phí sửa chữa phải được phân bổ vào chi phí kinh doanh của những kỳ hạch toán sau khi nghiệp vụ sửa chữa đã được hoàn thành. - Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: Kết quả của việc sửa chữa nâng cấp là TSCĐ hiệu quả hơn, năng suất cao hơn hoặc tăng thêm tính năng hoạt động của TSCĐ, kéo dài tuổi thọ của nó. 5 Bản chất của nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ là một ngiệp vụ đầu tư bổ sung cho TSCĐ. Vì vậy chi phí sửa chữa nâng cấp được kế toán phản ánh làm tăng nguyên giá của TSCĐ được sửa chữa nâng cấp. II.Kế toán sửa chữa TSCĐ theo chế độ hiện hành và thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 1. Kế toán sữa chữa tài sản cố định 1.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định - Chứng từ sử dụng : Do nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên là nghiệp vụ sửa chữa nhỏ nên thường do doanh nghiệp tự làm . Do đó chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ này thường bao gồm : + Các hóa đơn bán hàng do người bán cấp + Phiếu xuất kho phụ tùng : vật liệu thay thế cho sửa chữa thường xuyên trong doanh nghiệp - Tài khoản sử dụng : Do chi phí sửa chửa thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ hoạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra nên các tài khoản được sử dụng để hoạch toán chi phí sữa chữa này là : Nợ các tài khoản liên quan ( 627 , 641, 642 ) Có các tài khoản chi phí ( 111 ,112 ,152 ,214 ,334,338) Trường hợp thuê ngoài : Nợ các TK tập hợp chi phí (627,641,642) Nợ TK 133 ( 1331)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK chi phí (111, 112 , 331.. ) tổng số tiền phải trả hoặc đã trả - Phương pháp hạch toán : tập hợp chi phí sữa chữa thường xuyên theo từng đối tượng sử dụng , kế toán ghi : Nợ TK 627 : Chi phí sữa chữa thường xuyên TSCĐ ở bộ phận sản xuất Nợ TK 641 : Chi phí sữa chữa thường xuyên TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 642 : Chi phísữa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 : thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có ) 1.2 Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ 6 - Chứng từ sử dụng : Do đặc điểm của sữa chữa lớn TSCĐ là thời gian sữa chữa kéo dài , chi phí sữa chữa lớn và thường xuyên theo hình thức giao thầu nên nó phải được dự kiến trước và phải được lập dự toán kinh phí sữa chữa . Do vậy trong trường hợp này , kế toán sử dụng những chứng từ sau đây: + Kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sữa chữa được cấp thẩm quyền duyệt + Hợp đồng sửa chữa + Hóa đơn sửa chữa do bên thực hiện cho đơn vị + Hợp đồng sửa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị + Biên bản nghiệm thu , bàn giao khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành + Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng : Do sửa chữa lớn TSCĐ thường được lập dự toán chi phí trước nên chi phí sữa chữa lớn sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ bằng cách trích trước vào chi phí . Trong trường hợp TSCĐ hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến doanh nghiệp phải sửa chữa lớn thì chi phí sữa chữa sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các kỳ kế toán sau khi thực hiện nghiệp vụ sửa chữa . Do vậy để hoạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản sau : + TK 241( 2413) : tập hợp chi phí sữa chữa TSCĐ +TK 335 :Chi phí trả trước dùng trong trường hợp sữa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch có lập dự toán +TK 242 : Chi phí trả trước dùng trong trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch +Các TK chi phí : TK 627, 641,642 + Các Tk phản ánh yếu tố chi phí : TK 111 , 112 ,152, 334,331 , 338 - Phương pháp kế toán :  Trường hợp sữa chữa lớn theo kế hoạch : Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ lập dự toán chi phí sữa chữa và kế toán sẽ phân bổ 7 vào chi phí sản xuất kinh doanh bằng cách trích trước . Theo đó kế toán sẽ hạch toán như sau : - Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh theo dự toán , kế toán ghi : Nợ TK 627 : Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận sản xuất Nợ TK 641 : Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 642 : Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bô phận quản lý doanh nghiệp Có TK 335 : Số chi phí trích trước được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ - Khi phát sinh sữa chữa lớn TSCĐ , kế toán tập hợp chi phí sửa chữa do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài : Nợ TK 241( 2413 ) : Giá trị công trình sữa chữa Nợ TK 133 :Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 111, 112 : Chi phí bằng tiền Có TK 152 :Vật liệu phụ dùng để sữa chữa Có TK 334 : lương công nhân sữa chữa Có TK 214 : Khấu hao máy móc , thiết bị dùng để sữa chữa Có TK 331 :Phải trả người bán - Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao , căn cứ vào giá trị được quyết toán của công việc : + Nếu giá thành thực tế lớn hơn giá thành dự toán đã trích trước : Nợ TK 335 : Giá thành dự toán đã trích trước Nợ TK 627, 641, 642 : Phần dự toán thiếu Có TK 2413 : Giá thành thực tế +Nếu giá thành thực tế nhỏ hơn giá thành dự toán : Nợ TK 335 :Giá thành dự toán đã trích trước Có TK 2413 : Giá thành thực tế Có TK 627 , 641, 642 : Phần dự toán thừa  Trường hợp sữa chữa ngoài kế hoạch : - Khi phát sinh nghiệp vụ sửa chửa lớn TSCĐ , kế toán cũng tập hợp chi phí sữa chữa lên TK 2413 : Nợ TK 2413 : Nợ TK 133 : Có TK 111 , 112 , 334 , 152 , 214 , 331 - Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành : 8 Nợ TK 627, 641, 642 : Phần chi phí được phân bổ vào chi phí kinh doanh kỳ này Nợ TK 242 : Phần chi phí sữa chữa được phân bổ vào chi phí kinh doanh các kỳ sau Có TK 2413 : Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh - Các kỳ kế toán sau , kế toán tiếp tục phân bổ phần chi phí chưa được phân bổ Nợ TK 627 , 641 ,642 Có TK 242 1.3 Kế toán sữa chữa nâng cấp TSCĐ - Chứng từ sử dụng : Cũng giống như trường hợp sữa chữa lớn TSCĐ , thời gian sữa chữa nâng cấp TSCĐ cũng kéo dài , Chi phí sữa chữa lớn do đó nó cũng phải được lập dự toán chi phí sửa chữa và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được tiến hành . Chính vì vậy hệ thống chứng từ sửa chữa nâng cấp TSCĐ cũng bao gồm : + Kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sữa chữa được cấp thẩm quyền duyệt +Hợp đồng sửa chữa + Hóa đơn sữa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị + Hợp đồng sữa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị +Biên bản nghiêm thu , bàn giao khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành + Các chứng từ khác liên quan - Tài khoản sử dụng : Do chi phí sữa chữa nâng cấp TSCĐ được tập hợp và ghi tăng nguyên giá của tài sản được sửa chửa nên trong trường hợp này sử dụng các tài khoản sau để hạch toán : + TK 2413 : tập hợp chi phí sữa chữa nâng cấp TSCĐ +TK 133 : thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ + Các tài khoản phản ánh yếu tố chi phí : 111, 112 , 152 , 331 ,.. - Phương pháp kế toán : Khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ , kế toán hạch toán như sau : + Tập hợp chi phí nâng cấp TSCĐ : Nợ TK 2413 : Giá thành thực tế công việc sửa chữa Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Có TK 111 , 112 , 152 , 214 , … 9 + Khi công việc sửa chửa hoàn thành , căn cứ vào giá thành thực tế công việc sửa chữa và giá trị còn lại của TSCĐ được sửa chữa để xác định nguyên giá mới , kế toán ghi : Nợ TK 211 : Có TK 2413 : + Căn cứ vào nguồn vốn dùng để cải tạo , nâng cấp TSCĐ để kết chuyển nguồn : Nợ Tk 414, 441 … Có Tk 411 : nguồn vốn kinh doanh 2. Thực trạng kế toán sửa chữa TSCĐ tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Ưu điểm :  Tổ chức bộ máy và công tác kế toán nói chung  Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tổng hợp phù hơp với đặc điểm các công ty Việt Nam : Quy mô sản xuất khá lớn và có rất nhiều các đơn vị thành viên đóng tại nhiều địa phương khác nhau trong đó có một số đơn vị chưa có đầy đủ về điều kiện về tổ chức quản lý và kinh doanh một cách tự chủ . Điều đó sẽ giúp cho kế toán công ty thuận lợi trong công tác của mình .  Các nhân viên kế toán đều có trình độ khá cao , công việc được phân công phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người . Hơn nữa , trình độ kế toán của công ty không ngừng được nâng cao do công ty luôn tạo điều kiện cử nhân viên đi học nâng cao trình độ , thường xuyên mở các lớp huấn luyện ngắn hạn khi có những thay đổi về chế độ kế toán .Với một quy mô hoạt động lớn và có nhiều đơn vị thành viên đóng tại các địa bàn trên cả nước nên kế toán công ty phải xử lý rất nhiều nghiệp vụ phát sinh , việc kế toán được nâng cao trình độ sẽ giúp rất nhiều trong chuyên môn .  Các nghiệp vụ lớn phát sinh đều được kế toán phản ánh kịp thời vào sổ kế toán trên cơ sở hợp lý , hợp lệ . Việc bảo quản lưu giữ chứng từ , sổ sách được thực hiện đúng quy định 10  Cách tổ chức khoa học . Trong công ty , việc hạch toán kế toán được thực hiền nhiều trên máy tính , điều này sẽ giúp giảm nhẹ công việc của kế toán viên và số liệu được được tính toán một cách chính xác .  Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định - TSCĐ được quản lý chặt chẽ , khoa học . Điều đó chứng tỏ đã có sự quản lý tốt hồ sơ TSCĐ . Khi phát sinh các nghiệp vụ TSCĐ trình tự thực hiện đúng thủ tục và chặt chẽ . - Việc tổ chức sổ : cách mở sổ , cách ghi sổ , đối chiếu , chuyển sổ được thực hiện đúng quy định và luôn đảm bảo tính khoa học , logic Nhược điểm : - Với hình thức sổ nhật ký chứng từ hiện nay , mặc dù có ưu điểm là việc kiểm tra đối chiếu sổ rất chặt chẽ , hạn chế được mức tối đa những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán , song lại có nhược điểm là số lượng sổ sách rất lớn , mặc dù có sự trợ giúp của máy tính nhưng công việc của kế toán viên vẫn rất phức tạp . Kế toán viên phải mất rất nhiều thời gian , công sức để đối chiếu , kiểm tra sổ . Mặt khác , với hình thức sổ nhật ký chứng từ , việc áp dụng kế toán máy sẽ khó khăn hơn các hình thức sổ khác vì số lượng sổ sách của hình thức này rất lớn , một phần mềm máy tính không thể thiết kế được tất cả các loại sổ sử dụng được , có nhiều loại sổ sách kế toán đòi hỏi kế toán viên phải tự tập hợp , kết chuyển số liệu , và tự chuyển sổ giống như thực hiện kế toán thủ công . - Trong các công ty , cách đánh số thẻ TSCĐ còn chưa hợp lý . Ví dụ , tại các công ty thường đánh số theo thứ tự 1,2,3 . Cách đánh này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý cũng như việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến từng TSCĐ vì qua đó không thể cung cấp thông tin về loại TSCĐ . Điều đó dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và theo dõi hạch toán TSCĐ 11 Chương 3 : Đánh giá và hoàn thiện kế toán sửa chữa TSCĐ tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 3.1 . Đánh giá kế toán sữa chữa TSCĐ 3.1.1 Ưu điểm Kế toán sửa chữa TSCĐ hiện nay của Việt Nam tương đối đầy đủ , chi tiết , cụ thể và rõ ràng . Việc phân loại các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thành sửa chữa thường xuyên , sửa chữa lớn , sửa chữa nâng cấp đã phân loại được các trường hợp có thể xảy ra , phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ . Chế độ kế toán Việt Nam đã chỉ rõ phương pháp hạch toán , các thủ tục sửa chữa đối với từng trường hợp khác nhau . Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức hoạch toán kế toán tại các doanh nghiệp được thực hiện đúng đắn theo chuẩn mực , chế độ , không gây khó khăn , hay gây hiểu nhầm trong việc thực hiện . Chế độ kế toán sữa chữa TSCĐ hiện hành đã từng bước phù hợp và tiến gần tới các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế . Trong điều kiện hiện nay khi việt nam đang vươn ra thế giới với nhiều cải cách và thay đổi chính sách , môi trường đầu tư cũng như hành lang pháp lý thông thoáng để kêu gọi , thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp thì sẽ có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào việt nam . Chính vì vậy , khi chế độ kế toán nói chung cũng như về sửa chữa TSCĐ nói riêng càng phù hợp vói thông lệ và chuẩn mực của quốc tế thì sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài trong công tác tổ chức hạch toán kế toán vì không phải mất quá nhiều thời gian để thích nghi với hệ thống kế toán Việt nam . Đây là ưu điểm của chế độ kế toán Việt nam , giúp cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài của chúng ta được thuận lợi hơn , hiệu quả hơn. 3.1.2.Nhược điểm 12 Kế toán sữa chữa TSCĐ của Việt Nam đã rất cụ thể , phù hợp với chuẩn mực quốc tế nên tạo tiền để rất tốt cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và gắn bó lâu dài . Tuy nhiên , bên cạnh những mặt tích cực thì kế toán Việt Nam vẫn còn một số nhược điểm như - Giữa chuẩn mực kế toán và thông tư dướng dẫn thực hiện vẫn còn những điểm khác biệt về quy định tiêu chuẩn của TSCĐ .Trong một số quy định như quy định về trường hợp tài sản được công nhận là TSCĐ thì 2 bên lại có cách định nghĩa khác nhau . Chính sự khác biệt giữa này giữa thông tư và chuẩn mực sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định TSCĐ của mình và do đó khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa những tài sản này thì việc hoạch toán chi phí sữa chữa đó cũng gặp nhiều khó khăn . - Thủ tục tiến hành sửa chữa lớn và sữa chữa nâng cấp còn rườm rà , phức tạp gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện . Theo quy định , khi doanh nghiệp muốn sủa chữa lớn hay sữa chữa nâng cấp TSCĐ thì phải trình đơn xin ý kiến của Bộ tài chính . Chỉ khi nào được cấp có thẩm quyền phê duyệt doanh nghiệp mới được tiến hành nghiệp vụ sửa chữa và khi đó mới đủ thủ tục để ghi nhận chi phí sửa chữa TSCĐ như theo chế độ . Chính sự phức tạp , rườm rà này sẽ cản trở hoạt động của doanh nghiệp . Khi TSCĐ hỏng cần sửa chữa lớn hoặc muốn nâng cấp TSCĐ theo nhu cầu thực tế phát sinh , doanh nghiệp không được tiến hành ngay mà phài đợi ý kiến của các cấp quản lý . Như vậy tiến độ sản xuất cũng như chất lượng công việc của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn . - Theo xu hướng phát triển hiện nay khi Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới thì không chỉ tài sản cố định hữu hình mà những tài sản cố định vô hình như bằng phát minh , sáng chế , bản quyền … sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp . Giá trị của các tài sản sẽ cũng tăng lên và TSCĐ vô hình sẽ chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp . 13 Cùng với sự phát triển của công nghệ thì các TSCĐ này cũng cần phải thường xuyên được đổi mới , cải tiến , và phù hợp với trình độ phát triển của thế giới . Tuy nhiên chế độ kế toán hiện nay thì mới chỉ có quy định và hướng dẫn hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình mà chưa có hướng dẫn cụ thể nào cho các TSCĐ vô hình trong khi thực tế vẫn phát sinh các nghiệp vụ này . Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phát sinh các nghiệp vụ này … - Trên thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp công tác doanh nghiệp công tác sữa chữa , nâng cấp , cải tạo TSCĐ phát sinh phổ biến nhưng kế toán gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xử lý các chi phí khi công tác sữa chữa cải tạo nâng cấp đã hoàn thành bởi các quy định trong quản lý và kế toán . Theo quy định hiện nay nếu sau khi sữa chữa lớn hoàn thành kéo dài được thời gian sử dụng của TSCĐ trong doanh nghiệp thì được coi là nâng cấp tài sản . Khi đó kế toán phải ghi tăng nguyên giá TSCĐ như các trường hợp cải tạo nâng cấp khác . Nhưng điều này sẽ tạo nên một số liệu phi kinh tế : Nguyên giá TSCĐ cũ sau khi được sửa chữa lớn hơn nguyên giá được ghi nhận ban đầu của tài sản , đồng thời vi phạm nguyên tắc giá phí trong kế toán tài sản . .. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán sữa chữa TSCĐ 1. Cơ sở hoàn thiện Hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành đã đưa ra những quan điểm phương pháp kế toán mới áp dụng trong quá trình kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán tài sản cố định nói riêng trong đó có kế toán sữa chữa tài sản cố định , đáp ứng được yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp . Qua nghiên cứu lý luận cho thấy còn nhiều điểm mà phương pháp kế toán còn chưa hợp lý đòi hỏi phải tiếp tục bổ sung , hoàn chỉnh . Quá trình hoàn thiện kế toán sữa chữa tài sản cố định phải được xuất phát từ cơ sở lý luận của kế toán sữa chữa TSCĐ và kinh nghiệm kế toán của các nước trên thế giới , từ đó đưa ra được phương pháp kế toán phù hợp với kinh tế xã hội , cơ chế điều tiết 14 kinh tế , yêu cầu quản lý và yêu cầu kế toán sữa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp . Quan điểm về sữa chữa lớn TSCĐ của kế toán Mỹ có khác biệt so với kế toán Việt Nam . Theo kế toán Mỹ sữa chữa lớn TSCĐ là những công việc sữa chữa chủ yếu không phải chỉ nhằm giữ cho TSCĐ có trạng thái tốt bình thường mà còn để kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ dài hơn thời gian ước tính ban đầu . Vì vậy chi phí sữa chữa lớn sau khi hoàn thành sẽ được ghi giảm khấu hao lũy kế trên tài khoản khấu hao tích lũy của tài sản được sửa chữa . Với quan điểm đó nguyên giá TSCĐ được sửa chữa không tăng nhưng giá trị tài sản cần khấu hao trong thời gian còn lại sẽ tăng một lượng đúng bằng giá thành công tác sữa chữa lớn , phù hợp với thời gian sử dụng của tài sản được kéo dài thêm . 2.Kiến nghị để hoàn thiện kế toán sữa chữa TSCĐ Xuất phát từ những bất cập , hạn chế trong chế độ kế toán sữa chữa TSCĐ hiện hành , chúng ta cần tiến hành một số cải cách để hoàn thiện chế độ kế toán Việt nam : - Cần thống nhất tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ giữa chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn . Để ghi nhận một tài sản là TSCĐ thì ngoài 3 điều kiện về giá trị , có thể đem lại lợi ích kinh tế trong tương laic ho doanh nghiệp và có thể xác định giá phí một cách đáng tin cậy thì nên quy định thời gian hữu dụng là trên một năm . Điều này sẽ giúp kế toán xác định và ghi nhận TSCĐ một cách đúng đắn hơn . Nó sẽ tạo cho kế toán doanh nghiệp có thể xử lý dễ dàng đối với các khoản chi phí theo đúng chế độ . - Cần phải cho phép các doanh nghiệp chủ động hơn nữa trong thủ tục tiến hành sữa chữa lớn và sữa chữa nâng cấp TSCĐ . Nếu tiến hành giống như hiện nay , đợi các cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được tiến hành sữa chữa lớn hay nâng cấp TSCĐ và chỉ khi đó mới đủ căn cứ và thủ tục để ghi nhận , hạch toán các khoản chi phí sữa chữa vào chi 15 phí kinh doanh hay ghi tăng nguyên giá của tài sản . Điều này sẽ cản trở hoạt động sản xuất và gây ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của một doanh nghiệp . - Trong trường hợp khi chi phí sữa chữa lớn dự tính lớn hơn số khấu hao lũy kế , doanh nghiệp cần phải xác định chi phí bỏ ra có phù hợp với lợi ích dự tính thu được từ tài sản sau khi sữa chữa hoàn thành hay không để từ đó quyết định phương án đầu tư mới thay thế hoặc sữa chữa . 16 Kết luận Như vậy có thể thấy , hạch toán sữa chữa tài sản cố định theo chế độ kế toán hiện nay là tương đối đầy đủ về cả mặt nghiệp vụ và phương pháp kế toán . Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng áp dụng , không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện .Tuy vậy nó vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác kế toán . Đây là những ý kiến của e về kế toán sữa chữa TSCĐ hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam , không thể tránh được những sai sót trong lập luận . Em mong nhận được những ý kiến , sữa chữa từ các thầy cô để em hoàn thiện bài viết này 17 Tài Liệu Tham Khảo 1.Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình , theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31-12 năm 2001 của bộ trưởng bộ tài chính 2.Luận án Tiến sĩ kinh tế “ hoàn thiện kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại ở nước ta ” Nguyễn Tuấn Duy 3.Giáo trình kế toán tài chính , Nhà xuất bản kinh tế quốc dân 4. Chuyên đề hạch toán sữa chữa nâng cấp tài sản cố định tại các doanh nghiệp ở Hà Nội 5.Luận văn hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tài Việt nam 6. Một số sách báo , trang mạng khác 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan