Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp...

Tài liệu Bàn về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

.DOC
42
165
112

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ĐỀ ÁN MÔN KE TOAN Đề tài: Bàn về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Họ và tên : NGUYỄN SỸ HUẤN MSV : 11131580 Lớp : QTKD TH 55A HÀ NỘI, 2015 Đề án môn học 1 MỤC LỤC Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực cũng như Quốc tế, Việt Nam đã và đang cố gắng không ngừng phát triển các ngành nghề kinh doanh để thúc đẩy nền kinh tế. Một thành phần quan trọng đóng vai trò không nhỏ trong nền kinh tế đó là hoạt động thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Là cầu nối giữa việc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại càng phát triển thì hàng hóa sẽ được lưu thông nhanh hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức kế toán hàng hóa đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp biết được tình hình nhập, xuất hàng hóa trong kỳ, cũng như tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ. Từ đó giúp doanh nghiệp có kế hoạch cụ thể trong việc nhập, cũng như tiêu thụ hàng hóa. Luôn đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và bán hàng là khâu cuối cùng có vai trò quyết định trực tiếp. Do đó việc thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng tiêu thụ, kết quả tiêu thụ thu được của mình. Từ đó đưa ra biện pháp phù hợp nhằm kích thích quá trình tiêu thụ để kết quả kinh doanh thu được là lớn nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hạch toán doanh thu trong doanh nghiệp, trong quá trình học tập và nghiên cứu môn kế toán tài chính em Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 2 đã lựa chọn đề tài: “ Bàn về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp” làm đề tài cho đề án môn học của mình. Do thời gian nghiên cứu không dài, khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế nên bài chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và mọi người để có thể hoàn thiện hơn đề án môn học của mình. Kết cấu đề tài gồm: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng qua chế độ tài chính, kế toán hiện hành Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học Phạm Văn Hoàng 3 MSV: CQ521432 Đề án môn học 4 PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về bán hàng 1.1.1. Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí đó là: tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản đã khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng. Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 5 1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Trong số các biện pháp đó thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh khoa học hợp lý, đúng chế độ tài chính của nhà nước đảm bảo phản ánh một cách khách quan, chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tại một thời điểm nhất định là biện pháp quan trọng nhất. Bởi vì trong hệ thống quản lý, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý luận trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải đáp ứng những yêu cầu sau: Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Cụ thể là phải chọn phương thức bán hàng phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình bán hàng, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hoạt động bán hàng, kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng, mỗi loại nhập - xuất - tồn bao nhiêu, đồng thời xác định giá vốn hàng bán ra, đôn đốc thanh toán tiền hàng. Tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa học, chặt chẽ, hợp lý. Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán hàng hoá, các khoản giảm trừ, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, lập dự phòng các khoản phát sinh khó đòi và xác định kết quả sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 6 Xác định quả kinh doanh cần chi tiết cho từng đối tượng cụ thể để xác định kết quả và cung cấp theo yêu cầu quản lý. Phân tích nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán với các bộ phân, phòng ban liên quan. Bộ phận này phải phối hợp với bộ phận kia để điều chuyển hàng hoá sao cho hợp lý, không sai lệch, bộ phận này phải có trách nhiệm theo dõi bộ phận kia kịp thời khi có sai sót. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu rất quan trọng, nó liên quan đến các khâu khác của công tác kế toán. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ từng loại hàng hóa trong doanh nghiệp. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn … - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 7 doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ ... - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp các thông tin kết toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.2. Doanh thu 1.2.1. Khái niệm Theo Chuẩn mực số 14 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh thu được khái quát như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 8 nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”. Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18): “Doanh thu là lợi nhuận tăng thêm trong các hoạt động thông thường của một doanh nghiệp”. 1.2.2. Cách xác định doanh thu Theo Chuẩn mực số 14 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh thu được xác định như sau: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 9 của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.2.3. Phân loại - Doanh thu bán hàng hóa - Doanh thu bán các thành phẩm - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - Doanh thu hoạt động tài chính 1.3. Doanh thu bán hàng 1.3.1. Khái niệm Doanh thu bán hàng là số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng = Sản lượng, khối lượng sản phẩm hàng hóa đã * Giá bán đơn vị cung cấp DTBH thuần = DTBH- Các khoản giảm trừ DT Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 10 sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện của doanh thu 1.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực số 14 (Ban hành theo Quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.3.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ, vai trò và nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng 1.3.3.1. Ý nghĩa kế tốn doanh thu bán hàng - Khi xác định được doanh thu cũng là lúc doanh nghiệp xác định được kết quả của quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá cùng với lợi ích Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 11 kinh tế. - Từ việc xác định doanh thu đi kèm với các chi phí liên quan doanh nghiệp xác định được chỗ đứng trên thị trường, sức cạnh tranh và lợi nhuận từ quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra doanh nghiệp còn định hướng và chiến lược cho sự phát triển của doanh nghiệp về qui mô sản xuất cũng như thị phần trên thị trường. 1.3.3.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng - Xác định kịp thời và chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng - Tính toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí liên quan đến việc bán hàng và thanh toán các khoản thuế phải nộp - Xác định công việc đã hoàn thành và doanh thu thuần để cuối kỳ xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 1.3.3.3. Vai trò kế toán doanh thu bán hàng Hạch toán doanh thu không chỉ cung cấp thông tin một cách chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó còn đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho lãnh đạo Doanh nghiệp để từ đó Doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu, quyết định cho việc điều hành, quản lý và phương hướng phát triển. Vì vậy, việc doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. 1.3.3.4. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc đánh giá và thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán doanh thu còn phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau: - Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu hay sẽ thu được tiền. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 12 ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và cùng kỳ kế toán có liên quan. - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không được hạch toán vào tài khoản doanh thu. - Khi sản phẩm hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá tương tự về tính chất và giá trị thì việc trao đổi này không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải theo dõi riêng theo từng loại doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, doanh thu bán hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tài thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Cuối kỳ doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 13 thuộc loại doanh thu không có số dư cuối kỳ. 1.4. Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp 1.4.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời nó có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: 1.4.1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. 1.4.1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 14 1.4.1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng là đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. 1.4.1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. 1.4.1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá tương ứng trên thị trường. Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng hóa tương đương. Phương thức này có thể chia làm 3 trường hợp: Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 15 - Xuất kho lấy hàng ngay. - Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hóa sau. - Nhận hàng trước, xuất hàng sau. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức bán hàng có khác đôi chút. Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chỉ bao gồm 2 khâu: khâu bán buôn và khâu bán lẻ. A, Bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa thường được hiểu là bán với lượng lớn. Và trong bán buôn hàng hóa thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: - Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai phương thức là: bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng. + Bán trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn hoặc phiều xuất kho do doanh nghiệp lập. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và đã ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. + Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì mới Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 16 chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm gửi hàng đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tùy theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hóa bán cho khách hàng không qua nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hóa của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này bao gồm: bán vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng. B, Bán lẻ hàng hóa Trong khâu bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hóa xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi giao hàng hóa cho khách hàng. Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm hai hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lượng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ. Phương thức bán hàng giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn. - Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 17 Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng trả khách là tách rời. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền. Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó tránh được những nhầm lẫn, sai sót , mất mát. Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp này ít được áp dụng, chủ yếu là áp dụng cho những mặt hàng có giá trị lớn Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 18 PHẦN 2 THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG QUA CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 2.1.1 Tài khoản sử dụng 2.1.1.1 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.1.1.1 Nội dung phản ánh Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong kì, hoặc nhiều kì kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động tài chính,… Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại có thể do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. 2.1.1.1.2 Kết cấu Bên nợ: Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432 Đề án môn học 19 - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Số dư: Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư 2.1.1.1.3 Tài khoản chi tiết - TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong kì kế toán của doanh nghiệp (doanh thu thực hiện). Tài khoản này được sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hóa,… - TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kì kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kì. Tài khoản này chủ yếu được dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch, dịch Phạm Văn Hoàng MSV: CQ521432
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan