Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp...

Tài liệu Bàn về kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp

.DOCX
34
103
55

Mô tả:

Đề án môn học LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, toàn cầu hóa và hội nhập của Việt Nam đã tạo ra cơ hội to lớn và những thách thức đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt do đó luôn phải ý thức không ngừng nâng cao trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên trên thực tế các sản phẩm trong nước có sự cạnh tranh kém, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu, từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Nói cách khác, tài sản cố định trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời cũng là một bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh. là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Đối với một doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định hữu hình không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận. Trong đó việc hạch toán những nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định hữu hình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. Việc xây dựng chu trình kế toán tài sản cố định hữu hình một cách khoa học, chính xác và hiệu quả giúp cho việc sử dụng vốn với phương án kinh doanh hiệu quả nhất, góp phần thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên và những kiến thức được học từ nhà trường, em đã chọn đề tài: “Bàn về kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp” làm đề án môn học cho mình. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung đề án gồm 3 phần chính: SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 1 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp. Chương 2: Kế toán biến động tăng, giảm tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 2 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình. 1.1.1.Khái niệm và tính chất nhận biết TSCĐ HH. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 03-quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001): TSCĐ HH là những tài sản có hình thái vật chất, xác định được giá trị do doanh nghiệp kiểm soát và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Các tài sản có đồng thời 4 tiêu chuẩn sau đây thì được ghi nhận là TSCĐ HH: Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: tức là doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy: thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm. Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên ( Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013) 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ HH Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ HH có những đặc điểm chủ yếu sau: Một là, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, về hình thái vẫn giữ nguyên cho đến khi hư hỏng. Hai là, trong quá trình sử dụng dưới tác động của lao động, TSCĐ HH bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ba là, TSCĐ HH chỉ sử dụng được 1 vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 3 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học 1.1.3. Phân loại TSCĐ HH Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ HH được chia thành 5 nhóm sau: nhà cửa , vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm. Theo cách này có tác dụng giúp doanh nghiệp nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu, để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ HH có hiệu quả. Theo quyền sở hữu, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ HH tự có và thuê ngoài. Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ HH hiện có và những TSCĐ HH phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm thêm TSCĐ HH phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo mục đích và tình hình sử dụng, TSCĐ HH được phân thành các loại sau: TSCĐ HH dùng cho kinh doanh, hành chính sự nghiệp, dùng cho mục đích phúc lợi và TSCĐ HH chờ xử lý. Phân loại TSCĐ HH theo mục đích và tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ HH đang sử dụng tốt, những TSCĐ HH không sử dụng nữa để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp. Mặc dù TSCĐ HH được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong việc hạch toán thì TSCĐ HH phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt. 1.2. So sánh kế toán TSCĐ HH ở Việt Nam và quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐHH (VAS 03) được xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐHH (IAS 16) theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có những điểm khác biệt như: Về ghi nhận TSCĐHH: VAS 03 đưa ra bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH trong đó có tiêu chuẩn giá trị đối với từng hạng mục TSCĐHH. Theo quy định SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 4 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học hiện hành, mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐHH là 30 triệu đồng. Còn IAS 16 không quy định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐHH. Về xác định giá trị ban đầu: VAS 03 tương tự như quy định của IAS16 trừ khoản mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng thì không được tính vào nguyên giá và giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất cần được trình bày riêng, trong đó quyền sử dụng đất được xác định là TSCĐ vô hình. Nguyên nhân dẫn đến sự chưa hòa hợp này, có thể kể đến nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán. Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt Nam mới chỉ phát triển kinh tế thị trường từ những năm cuối thế kỷ 20, do vậy, định hướng phát triển của VAS để phục vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn không mạnh như IAS, nhu cầu của Việt Nam về một hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như IAS là chưa cấp bách, Ngoài ra VAS được xây dựng phù hợp với đặc điểm hệ thống luật của một nước theo hướng chế luật, nhà nước có vai trò kiểm soát kế toán về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày. Trong khi đó tại các quốc gia phát triển IAS, phần lớn các nguyên tắc này không được quy định trực tiếp trong các văn bản luật nên chúng dễ thích ứng thực tiễn và sáng tạo hơn. 1.3. Kế toán tăng, giảm TSCĐ HH SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 5 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học 1.3.1. Tài khoản sử dụng. TK 211- “ TSCĐHH” TK211 Số dư đầu kỳ Phát sinh tăng: Phát sinh giảm: Tăng nguyên giá của TSCĐ HH trong Ghi giảm nguyên giá của TSCĐ HH các trường hợp: mua sắm, nhận vốn trong các trường hợp: thanh lý, nhượng góp, tự xây, tự chế… bán, đem vốn góp liên doanh liên kết… SD: nguyên giá TSCĐ HH hiện có của doanh nghiệp. TK214- “Hao mòn TSCĐ” Phát sinh giảm: TK214 Số dư đầu kỳ Phát sinh tăng: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của Giá trị trích khấu hao hàng tháng phát TSCĐ HH trong các trường hợp: thanh sinh. lý, nhượng bán, đem góp vốn… SD: Giá trị khấu hao lũy kế của tất cả các tài sản. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan, bao gồm: 111, 112, 133, 141, 221, 222, 223, 3331, 331, 353, 411, 414, 415, 441, 711, 811… SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 6 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học 1.3.2. Kế toán tăng TSCĐHH a, Kế toán tăng TSCĐHH trường hợp mua về sử dụng ngay không qua lắp ráp  Mua sắm TSCĐHH bằng các quỹ chuyên dùng trong vốn chủ sở hữu - Phản ánh giá mua ghi trên hóa đơn của TSCĐHH và các phí tổn mới phát sinh trong quá trình mua sắm và sử dụng TSCĐHH( nếu có): Nợ TK 211: Theo nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán. - Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐHH: + Nếu TSCĐHH được mua sắm từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, khi đưa vào sử dụng, ghi: Nợ TK 414, 415, 441 Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. + Nếu TSCĐHH được mua từ quỹ phúc lợi và để sử dụng cho hoạt động phúc lợi ( phi sản xuất kinh doanh), ghi: Nợ TK 3532 : Ghi giảm quy mô quỹ phúc lợi Có TK 3533: Ghi tăng quỹ phúc lợi nguồn hình thành TSCĐ HH  Mua sắm TSCĐHH để sử dụng ngay và mua bằng nguồn vốn vay dài hạn Nợ TK 211: Theo nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 341: Vay dài hạn. b, Kế toán tăng TSCĐHH do mua ngoài ( phải lắp ráp từ đầu)  Tập hợp chi phí phát sinh từ khi mua tới khi lắp ráp xong Nợ TK 2411: các chi phí mua sắm, lắp ráp.. theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 7 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Có TK 111, 112, 331, 141, 152…  Khi lắp ráp kết thúc, TSCĐHH được chính thức đưa vào sử dụng, ghi: - Ghi tăng nguyên giá TSCĐHH mới hình thành: Nợ TK 211 Có TK 2411 Kết chuyển nguồn hình thành tài sản: - Nợ TK 414, 415, 441 Có TK 411 c, Kế toán tăng TSCĐHH do doanh nghiệp tự xây, tự chế  Kế toán tập hợp chi phí thực tế trong quá trình xây dựng, thi công: Nợ TK 2412: các chi phí thực tế phát sinh theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ Có TK 111, 112, 331,311…  Khi công trình được nghiệm thu, ghi tăng nguyên giá của TSCĐHH: Nợ TK 211 Có TK 2412 d, Kế toán tăng TSCĐHH trong trường hợp nhận vốn góp liên doanh liên kết Nợ TK 211 Có TK 411 ( chi tiết đối tác góp vốn) e, Kế toán tăng TSCĐHH được biếu tặng, tặng thưởng, viện trợ Nợ TK 211 Có TK 711 f, Kế toán tăng TSCĐ HH do phát hiện thừa Nợ TK 211: Nguyên giá ( tính theo giá của TSCĐ HH mới ở thời điểm hiện tại) Có TK 214: Giá trị hao mòn (theo đánh giá thực tế) Có TK 3381: Giá trị còn lại ( tài sản chờ xử lý) 1.3.3. Kế toán giảm TSCĐ HH a, Kế toán giảm TSCĐ HH do nhượng bán, thanh lý SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 8 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học  Xóa sổ TSCĐ HH đem nhượng bán, thanh lý Nợ TK 214: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH đem nhượng bán, thanh lý Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ HH đem nhượng bán thanh lý Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá của TSCĐ HH  Tập hợp các chi phí nhượng bán, thanh lý phát sinh Nợ TK 811: Chi phí nhượng bán thanh lý theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng Có TK 111,112, 331  Kế toán phản ánh giá nhượng bán, thanh lý của TSCĐ HH Nợ TK 111, 112, 131: Giá nhượng bán của TSCĐ HH đã có thuế GTGT Có TK 711: Giá nhượng bán TSCĐ HH chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tương ứng b, Kế toán giảm TSCĐ HH do DN đi góp vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, thành lập 1 cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Nợ TK 221, 222, 223: Giá thỏa thuận của TSCĐ HH đem đi góp vốn Nợ TK 214: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của tài sản đem góp vốn Nợ TK 811/ Có TK 711 : Phần chênh lệch giảm/ tăng Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ HH đem góp vốn c, Kế toán giảm TSCĐ HH do phát hiện thiếu Nợ TK 1381, 1388: Giá trị còn lại của TSCĐ HH chờ xử lý Nợ TK 214: Ghi theo giá trị hao mòn Có TK 211: Ghi theo nguyên giá d, Kế toán giảm TSCĐ do trao đổi tương tự Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH nhận về Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ HH đem trao đổi Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi e, Kế toán giảm TSCĐ do trao đổi không tương tự SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 9 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 811: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi Căn cứ vào giá trị hợp lý TSCĐ HH đem trao đổi do 2 bên trao đổi thỏa thuận, kế toán ghi: Nợ TK 131: Giá trị hợp lý TSCĐ HH đem trao đổi Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Căn cứ vào giá trị hợp lý TSCĐ HH nhận về, kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131: Giá trị hợp lý TSCĐ HH nhận về. CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ HH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Thực trạng kế toán tăng, giảm TSCĐ HH hiện nay tại các doanh nghiệp 2.1.1. Về công tác ghi nhận TSCĐ HH Chế độ kế toán hiện hành đã quy định rất rõ 4 tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ HH trong một doanh nghiệp, đó là: chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy; có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm; có giá trị từ 30 SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 10 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học triệu đồng trở lên. Với 2 tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu thì các doanh nghiệp không gặp khó khăn. Tuy nhiên với 2 tiêu chuẩn còn lại: Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy. Cơ sở để tạo sự tin cậy khi xác định nguyên giá là bộ hồ sơ gồm đầy đủ hóa đơn chứng từ liên quan đến sự hình thành và đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Với việc mua mới TSCĐ HH thì các doanh nghiệp không khó khăn, tuy nhiên khi dùng TSCĐ HH để góp vốn thì lại thiếu các giấy tờ xác minh nguồn gốc để làm cơ sở để xác định nguyên giá. Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản: lợi ích phải được tạo ra trong quá trình sử dụng TSCĐ HH đó cho việc sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hay cho mục đích quản lý khác chứ không phải đem lại từ việc chờ tăng giá để bán. 2.1.2. Về tài khoản sử dụng TK 211 “TSCĐ HH” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và giá trị hiện có của TSCĐ HH theo nguyên giá. TK này được mở chi tiết cho từng loại TSCĐ HH. TK 214 “Hao mòn TSCĐ” dùng để phản ánh biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn. TK này được chi tiết theo từng loại TSCĐ. 2.1.3. Về hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ HH Số lượng TSCĐ HH sử dụng trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp có quy mô không lớn mà chủ sở hữu đồng thời là người quản lý trực tiếp thì quy trình ra quyết định tăng giảm TSCĐ HH được thực hiện giản đơn, chứng từ sử dụng có thể chỉ gồm hợp đồng kinh tế, các hóa đơn liên quan và biên bản bàn giao, thanh lý tài sản. Với các doanh nghiệp có vốn nhà nước, công ty cổ phẩn, doanh nghiệp liên doanh thì bộ chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ tăng giảm TSCĐHH gồm có: SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 11 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học  Tờ trình ( giấy đề nghị) về việc mua sắm, trang bị hay thanh lý, nhượng bán của các bộ phận sử dụng. Đây là căn cứ để lãnh đạo doanh nghiệp xem xét và ra quyết định.  Quyết định về việc tăng giảm TSCĐ HH : quyết định cấp phát, quyết định nghiệm thu, quyết định thanh lý, quyết định điều chuyển…Kèm theo là các quyết định về thành lập Hội đồng giao nhận hoặc Hội đồng thanh lý tài sản để xác định giá trị hợp lý của TSCĐ HH trong mỗi loại nghiệp vụ.  Biên bản giao nhận TSCĐ HH do Hội đồng giao nhận lập tại thời điểm giao nhận tài sản trong hầu hết các nghiệp vụ làm biến động TSCĐ HH.  Biên bản thanh lý TSCĐ HH do Hội đồng thanh lý lập để phản ánh các thông số của tài sản thanh lý, trường hợp nhượng bán cũng dùng chứng từ này.  Ngoài ra còn các chứng từ như : Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn vận chuyển, phiếu thu, phiếu chi…. 2.1.4. Về kế toán chi tiết TSCĐ HH Thẻ TSCĐ HH được lập dựa trên hồ sơ kế toán. Thẻ này theo dõi chi tiết từng tài sản: nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích… Loại sổ chi tiết phổ biến được lập là sổ chi tiết TSCĐ chung toàn doanh nghiệp và sổ chi tiết TSCĐ mở riêng cho từng bộ phận sử dụng. Khi một TSCĐ HH mới được đưa vào sử dụng kế toán sẽ nhập các thông số của tài sản như : mã tài sản, nước sản xuất, năm sản xuất, nguyên giá, thời gian tính khao hao… Còn khi giảm TSCĐ thì nhập ngày tháng năm giảm, lý do giảm… Sổ chi tiết có thể mở theo đơn vị sử dụng, loại hình tài sản hoặc theo việc tăng hay giảm TSCĐ. 2.1.5. Về kế toán tổng hợp TSCĐ HH Để phục vụ công tác kế toán TSCĐ HH, tất cả các doanh nghiệp đểu sử đụng TK 211 và TK 214, điều khác biệt giữa các doanh nghiệp chỉ là các nghiệp vận dụng các tài khoản theo chế độ kế toán nào. Với các doanh nghiệp áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì chế độ đã xây dựng các TK 211 và 214 chi tiết đến cấp 2 để phản ánh TSCĐ HH theo SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 12 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế: TK 2111 “ nhà cửa, vật kiến trúc”, TK 2112 “ máy móc thiết bị” ,… Với các doanh nghiệp áp dụng quyết định 48/2006/ QĐ- BTC, QĐ 48 chủ yếu đơn giản hóa các tài khoản, các nghiệp vụ do vậy QĐ 48 gồm những tài khoản cái của QĐ 15 thành tài khoản chi tiết của mình, bản thân tài khoản dùng để phản ánh TSCĐ HH nguyên giá là TK cấp 2 : TK 2111. Nhật ký – sổ cái, Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ là các hình thức tổ chức sổ mà bất kể doanh nghiệp thuộc quy mô nào cũng có thể lựa chọn để vận dụng, riêng Nhật ký chứng từ thì chỉ doanh nghiệp nào áp dụng QĐ 15 mới được sử dụng Nhật ký- sổ cái : kế toán dựa vào chứng từ gốc ban đầu phản ánh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ HH để lập thẻ và vào sổ kế toán chi tiết TSCĐ HH. Trên cơ sở chứng từ đó, kế toán định khoản và ghi vào Nhật ký và sổ cái TK 211, TK 214. Cuối tháng, từ sổ chi tiết TSCĐ HH, kế toán lập bảng chi tiết tăng giảm TSCĐ HH để đối chiếu với số phát sinh Nợ- Có, số dư cuối kỳ của TK 211, 214 trên Nhật ký sổ cái, đây là cơ sở để lập Báo cáo kế toán. Hình thức ghi sổ này phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, có trình độ kế toán không cao. Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào bộ chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ HH để ghi vào Nhật ký chung, sau đó chuyển tiếp Nhật ký chung vào Sổ cái TK 211, TK 214. Đồng thời cũng từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TK 211, 214, cộng sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó thực hiện đối chiếu giữa các sổ sách liên quan để cuối kỳ lập Báo cáo tài chính. Hình thức ghi sổ này thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra, phù hợp với doanh nghiệp áp dụng kế toán máy và được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Chứng từ ghi sổ: căn cứ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi sổ chi tiết TK 211, 214. Cuối tháng, Kế toán ghi từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 211. Cuối kỳ cộng sổ cái SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 13 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học này lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu các sổ sách liên quan lập báo cáo tài chính. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Nhật ký chứng từ: là hình thức kén chọn đối tượng vận dụng, không phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ, trình độ kế toán không cao. 2.2. Một số trường hợp kế toán tăng giảm TSCĐ HH cụ thể. 2.2.1. Kế toán tăng TSCĐ HH Ngày 16/08/2014 Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam mua một ô tô Toytota 4 chỗ phục vụ cho phòng kinh doanh theo hóa đơn số 0012345, giá đã có thuế GTGT 10%: 572.000.000 VNĐ. Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam áp dụng quyết định 48/2006/QĐ- BTC. Tại ngày 16/08/2014 công ty hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 2111: 520.000.000 Nợ TK 1332: 52.000.000 Có TK 331: 572.000.000 Bộ chứng từ của nghiệp vụ mua ô tô như sau : - Tờ trình về việc mua sắm ô tô Hợp đồng mua bán Hóa đơn giá trị gia tăng Biên bản bàn giao xe 2.2.2. Kế toán giảm TSCĐ HH Ngày 31 tháng 03 năm 2014, công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam nhượng bán 1 xe ô tô tải nguyên giá 160.000.000 VNĐ, giá trị còn lại : 140.000.000 VNĐ, thu được 150.000.000 VNĐ ( giá bán chưa thuế VAT, thuế VAT 10%) Hạch toán: - Xóa sổ ô tô Nợ TK 214: 20.000.000 SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 14 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Nợ TK 811: 140.000.000 Có TK 211: 160.000.000 - Ghi nhận thu nhập: Nợ TK 131: 165.000.000 Có TK 711: 150.000.000 Có TK 3331: 15.000.000 Bộ chứng từ đi kèm bao gồm: - Hợp đồng mua bán Hóa đơn giá trị gia tăng Biên bản bàn giao xe Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ HH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3.1. Đánh giá về kế toán tăng giảm TSCĐ HH trong các doanh nghiệp 3.1.1. Những thành công Từ những thực trạng tại các doanh nghiệp có thể thấy được: Về công tác quản lý TSCĐ HH: nói chung các doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc quản lý TSĐ HH, đối với mỗi TSCĐ HH thì đều có hồ sơ theo dõi riêng và cuối năm thì có tiến hành kiểm kê để phát hiện thửa thiếu. Về công tác kế toán TSCĐ HH: hệ thống sổ chi tiết được mở chủ động để tăng cường trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ HH trong doanh nghiệp; bộ chứng từ được vận dụng thống nhất, phản ánh đầy đủ các thông tin cần thiết về nghiệp vụ lên quan đến TSCĐ HH. Việc kết hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được các doanh nghiệp thực hiện chặt chẽ không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc ghi sổ và theo dõi, kiểm tra mà còn hỗ trợ nhà nước trong công tác kiểm toán. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 15 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán TSCĐ HH: nhìn chung các doanh nghiệp đều sử dụng máy vi tính trong việc lập chứng từ, bảng biểu, nhập số liệu tính toán giúp cho công việc kế toán được thực hiện tự động, nhất quán. Ngoài ra các doanh nghiệp đều còn các phần mềm kế toán cụ thể để xử lý toàn bộ dữ liệu từ khâu chứng từ đến in sổ và ra các báo cáo. 3.1.2. Những tồn tại. Về chuẩn mực kế toán TSCĐ HH : VAS 03 chưa được bổ sung những nội dung còn thiếu như là xem xét, đánh giá lại TSCĐ HH cho phù hợp với tính hình mới trong khi IAS 16 đã được điều chỉnh nhiều lần. Các vấn đề về mất mát tài sản cũng chưa được quy định ở chuẩn mực nào trong khi kế toán quốc tế đã có chuẩn mực 36. Về công tác ghi nhận TSCĐ HH: việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ HH hoàn toàn mang tính xét đoán, chưa có một cơ sở chi tiết để xác định thời gian sử dụng TSCĐ HH một cách hợp lý, dẫn đến tình trạng TSCĐ HH khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng trong doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp nhầm lẫn hay cố tình trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao của những TSCĐ HH hết thời gian sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ làm cho những thông tin tài chính của doanh nghiệp bị sai lệch. Về kế toán tổng hợp: Ở một số doanh nghiệp vẫn còn tình trạng nhầm lẫn giữa TSCĐ HH và bất động sản đầu tư. Chẳng hạn trường hợp doanh nghiệp có nhà văn phòng vừa sử dụng vừa cho thuê thì doanh nghiệp vẫn theo dõi là TSCĐ HH và phản ánh toàn bộ nguyên giá vào TK 211 thay vì sử dụng TK 217. Về hệ thống sổ sách vẫn còn hiện tượng chỉ mở và lưu trữ TSCĐ HH ở phòng kế toán chứ chưa mở tại các bộ phận sử dụng gây khó khăn cho công tác quản lý, theo dõi TSCĐ HH. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 16 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học 3.2. Một số giải pháp đề xuất Xuất phát từ những tồn tại từ kế toán biến động tăng giảm TSCĐ HH tại các doanh nghiệp hiện nay em xin đưa ra một số đề xuất sau với mong muốn sẽ giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong công tác kế toán: Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCĐ HH hiện hành: cụ thể là VAS 03 cũng như các chuẩn mực có liên quan và các thông tư hướng dẫn, nên vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế về kế toán về việc xem xét và đánh giá lại TSCĐ HH, cũng cần xây dựng cơ sở chi tiết hơn để xác định thời gian sử dụng TSCĐ HH. Hoàn thiện việc phân công lao động kế toán: căn cứ vào khối lượng công việc cũng như trình độ chuyên môn để có sự bố trí phân công phù hợp. Ngoài ra cũng cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên kế toán, tạo khả năng để cho đội ngũ kế toán thực hiện tốt trách nhiệm, nâng cao hiệu quả của đơn vị. Hoàn thiện kế toán tổng hợp TSCĐ HH: Về hệ thống sổ chi tiết TSCĐ HH, ngay từ khâu lập thẻ TSCĐ đã cần phải phản ánh đầy đủ và chính xác thông tin: thời gian sử dụng dự kiến của tài sản,… Về sổ TSCĐ HH thì được mở cho từng loại TSCĐ HH và sổ theo dõi TSCĐ HH tại nơi sử dụng. Ngoài ra cần thường xuyên tiến hành kiểm tra rà xoát số liệu giữa các sổ sách kế toán để tránh sai sót. Nhìn chung hệ thống sổ tổng hợp đã được áp dụng tương đối hoàn thiện. Doanh nghiệp cần phải tự ý thức và tuân thủ nghiêm túc hơn những quy định mà chế độ đã ban hành. 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất Về phía nhà nước: cần tiếp tục thông qua và soạn thảo hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán trên cơ sở tham khảo chuẩn mực kế toán quốc tế, kinh nghiệm kế toán của các nước phát triển và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia kế toán trong nước. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 17 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học Về phía doanh nghiệp: Công ty cần nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy quản lý công ty, phục vụ tốt hơn công tác kiểm tra, giám sát trong doanh nghiệp. Chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán cho phù hợp để tiết kiệm chi phí. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán, sao cho họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, đảm bảo sự vận dụng là có hiệu quả, từ đó giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp. SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 18 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học KẾT LUẬN TSCĐ nói chung và TSCĐ HH nói riêng là cơ sở vật chất không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Việc theo dõi, phản ánh, đầy đủ, chính xác tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ HH là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán và quản lý TSCĐ HH để đưa được ra những quyết định đúng hướng. Toàn bộ nội dung trong đề án môn học với đề tài: “Bàn về kế toán biến động tăng, giảm tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp” đã phần nào nêu lên được trình tự và phương pháp tổ chức công tác kế toán TSCĐ HH ở các doanh nghiệp nói chung. Đề án đã đưa ra được những vấn đề cơ bản về kế toán TSCĐ HH ở các doanh nghiệp, có phân tích các chuẩn mực kế toán liên quan. Kết hợp với việc tìm hiểu đặc điểm bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp, đề án đã đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH. Ngoài ra đề án cũng đã đề xuất một vài giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ HH trong điều hiện hiện nay xuất phát từ những thành công cũng như tồn tại của bản thân các doanh nghiệp. Trong quá trình làm đề án môn học, tuy đã có nhiều cố gắng tìm tòi tài liệu cũng như học hỏi được kinh nghiệm từ thực tế, nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo của các thầy cô giáo để có thể đúc rút kinh nghiệm và có sự hiểu sâu hơn về đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô Hà Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài đề án môn học này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 19 Lớp Kế toán 53B Đề án môn học DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS. Đặng Thị Loan (2012), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. 3. Bộ Tài Chính (2005), Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội. 4. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-ke-toan-bien-dong-tang-giam-tai-san-codinh-huu-hinh-trong-cac-doanh-nghiep-20997/ 5. http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-hoan-thien-ke-toan-tai-san-co-dinhhuu-hinh-tai-cong-ty-co-phan-thuong-mai-du-lich-vinh-phuc-63162/ SV: Hoàng Thị Thúy Hằng 20 Lớp Kế toán 53B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan