Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay...

Tài liệu Bàn về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay

.DOC
58
111
88

Mô tả:

1 Đề án môn học GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Kế toán là báo cáo quá trình hoạt động kinh doanh. Kế toán có nhiệm vụ phản ánh các hoạt động khác nhau của một doanh nghiệp và đúc kết chúng thành hệ thống các chỉ tiêu giá trị theo một cách thống nhất và khách quan, nhằm cung cấp những thông tin về tình hình hiện tại, những tiềm ẩn khó khăn hay triển vọng phát triển của một doanh nghiệp. Tài chính liên quan tới việc diễn giải các dữ liệu đã được kế toán ghi chép và tổng hợp, để có thể dựa vào đó, đánh giá tình hình hoạt động trong quá khứ và hoạch định cho các hoạt động ở tương lai. Hệ thống báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp, nó là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của doanh nghiệp theo những mẫu biểu đã được qui định, các đối tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp đều cần thông tin hữu ích được cung cấp từ nó. Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính như là cơ sở tin cậy trong việc đưa ra các quyết định về đầu tư, cho vay, tính thuế... Còn đối với các nhà quản lý thì thông tin kế toán trong hệ thống báo cáo tài chính sẽ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Như vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển lâu dài của một doanh nghiệp. Ở Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán đã và đang không ngừng đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế nhằm thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Vì muốn hiểu rõ thêm về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như tầm quan trọng của báo cáo tài chính tới doanh nghiệp nên em đã lựa chọn đề tài là: “BÀN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY” Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục bài viết của em gồm 3 phần: PHẦN I TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B 2 Đề án môn học GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi DOANH NGHIỆP PHẦN II CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHẦN III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY. Do hạn chế về mặt thời gian nên em xin chỉ trình bày về hệ thống báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Rất mong cô giáo đóng góp để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn! PHẦN I SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 3 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm của hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. 1.1.2.Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả; c/ Vốn chủ sở hữu; d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; e/ Các luồng tiền. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. 1.1.3.Ý nghĩa, vai trò của hệ thống báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp lại có mục đích khác nhau: - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá tổng SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 4 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi hợp về thực trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng quản lý kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi phí và sử dụng các luồng tiền của doanh nghiệp. - Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng: thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ đánh giá tiềm năng và thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và những rủi ro, để có những quyết định hợp lý đối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối với các nhà cung cấp và khách hàng thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ có những đánh giá về triển vọng kinh doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng, khả năng thanh toán ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ kinh doanh, bạn hàng. - Đối với người lao động: thông tin trên báo cáo tài chính giúp họ hiểu được khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những quyết định việc làm và thu nhập. - Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan quản lý tài chính, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác: căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài chính để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về quản lý tài chính, thuế của các doanh nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nước phù hợp… 1.2 Chuẩn mực quốc tế về hệ thống báo cáo tài chính IAS 01: Trình bày báo cáo tài chính Chuẩn mực này nhằm miêu tả cơ sở ban đầu cho việc trình bày mục đích của các báo cáo tài chính nhằm đảm bảo tính so sánh được của các báo cáo tài chính trong mỗi doanh nghiệp qua các thời kỳ và với các doanh nghiệp khác. Theo chuẩn mực này thì hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: a) Bảng cân đối kế toán; b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 5 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và e) Các thuyết minh Báo cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách kế toán chủ yếu và các thuyết minh khác. Ngoài ra, báo cáo tài chính: - Phải trình bày một cách khách quan tình hình tài chính, hiệu năng tài chính và các luồng tiền mặt của doanh nghiệp. Ban giám đốc cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp kế toán gồm những nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể để báo cáo tài chính phản ánh được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. - Phải lập theo phương pháp dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo phương pháp kế toán dồn tích, các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện được hạch toán khi chúng phát sinh (chứ không theo thu, chi ngân quỹ) và được ghi nhận vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của các niên độ liên quan. - Có các khoản mục được trình bày và phân loại duy trì nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: + Có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại cách trình bày trên báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách thích hợp các sự kiện, các nghiệp vụ giao dịch. + Sự thay đổi trong cách trình bày là do một chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc một diễn giải của ủy ban thường trực về diễn giải các chuẩn mực áp đặt. - Mọi yếu tố thông tin trọng yếu được trình bày trong nó một cách riêng rẽ. Đối với các yếu tố không mang tính trọng yếu thì cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương. - Các tài sản với các khoản nợ không được bù trừ, ngoại trừ việc bù trừ này được quy định hay cho phép bởi một chuẩn mực kế toán quốc tế. - Các thông tin trình bày trong nó phải có tính chất so sánh, nghĩa là các thông tin của niên độ trước đó cần trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của niên độ hiện tại. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 6 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi - Phải trình bày các thông tin sau: Tên của doanh nghiệp báo cáo; báo cáo của doanh nghiệp hay tập đoàn; ngày báo cáo và kỳ báo cáo; đơn vị tiền tệ báo cáo; mức độ chính xác được sử dụng trong việc trình bày các số liệu báo cáo tài chính. - Được lập tối thiểu mỗi năm một lần. Trong những tình huống đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho một niên độ dài hơn hoặc ngắn hơn một năm. - Phải được công bố trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày báo cáo. - Không quy định thứ hoặc mẫu trình bày mà chỉ nêu danh sách các khoản mục cần được trình bày riêng rẽ. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) - Là bức tranh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc trình bày hoặc không trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp doanh nghiệp không trình bày riêng biệt các tài sản và công nợ ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) - Bao gồm các khoản mục trình bày tối thiểu các số liệu bằng tiền sau đây: Doanh thu Chi phí thuế Kết quả hoạt động SXKD Lỗ, lãi từ các hoạt động thông thường Chi phí tài chính Các khoản bất thường Lãi/lỗ của các đơn vị liên kết và liên Lợi ích của cổ đông thiểu số Doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu Lỗ, lãi ròng trong kỳ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) - Cần trình bày các luồng tiền trong kỳ được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. + Các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động sinh lời cơ bản của doanh nghiệp, nhìn chung thường là kết quả của các giao dịch và sự kiện có tham gia vào việc xác định lãi hay lỗ ròng như tiền nhận từ bán hàng hoặc cung SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 7 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi cấp dịch vụ; tiền trả cho những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền trả cho người lao động…. + Các luồng tiền từ hoạt động đầu tư thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai như tiền thu từ việc bán các tài sản cố định hữu hình và vô hình; trả tiền mua cổ phiếu và trái phiếu của các công ty khác… + Các luồng tiền từ hoạt động tài chính thường gồm: tiền ròng thu được từ việc phát hành cổ phiếu hay các công cụ về vốn khác; tiền trả cho các chủ sở hữu để mua hay thanh toán các cổ phiếu của doanh nghiệp; tiền ròng thu được từ việc phát hành trái phiếu, thương phiếu, nợ, tiền trả các khoản đã vay… Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) - Trình bày các thông tin về cơ sở, tiêu chí dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện quan trọng. - Nêu ra các thông tin cần phải được cung cấp theo quy định của các chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng không được trình bày trong các báo cáo tài chính khác. - Cung cấp các thông tin bổ sung không được trình bày trong các bản báo cáo tài chính khác, nhưng lại được cần thiết cho việc trình bày trung thực. Báo cáo vốn chủ sở hữu (BCVCSH) - Những thông tin cần trình bày: + Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ. + Từng khoản mục thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và số tổng cộng các khoản mục này. + Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. + Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối lợi nhuận SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 8 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi cho các chủ sở hữu. + Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ và những biến động trong niên độ. + Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động. Những thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chuẩn mực IAS 01 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp lập báo cáo tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, kể cả các ngân hàng và các công ty bảo hiểm. Cấu trúc tối thiểu được thiết lập nhằm đáp ứng tính năng động mà chúng có thể được thừa nhận sử dụng ở bất kỳ doanh nghiệp nào. 1.3 Kinh nghiệm về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp ở một số nước 1.3.1 Kinh nghiệm của Mỹ Các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp Mỹ là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ phải trả cũng như thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói cách khác báo cáo tài chính kế toán là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán Mỹ các báo cáo tài chính ở bất kỳ doanh nghiệp nào bao gồm: Bảng cân đối kế toán: - Là các báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. Bảng có kết cấu hai bên hoặc một bên, nhưng đều bao gồm các khoản mục sau: + Tài sản: phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương lai. + Công nợ phải trả: phản ánh tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. + Nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh số vốn mà các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không cam kết phải thanh toán. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 9 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Tài sản được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần. Nguồn vốn được trình bày theo nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ giảm dần. Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư công nợ được đưa vào phần tài sản, các tài khoản có số dư được đưa vào phần công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu. Báo cáo kết quả kinh doanh: - Trình bày khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định có thể là một tháng, một quý hoặc một năm bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh – Chi phí kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh = Lãi và thu nhập khác – Lỗ và chi phí khác Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu: - Là báo cáo tài chính diễn giải sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ. Các nghiệp vụ làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Sự đầu tư vốn chủ sở hữu; Lãi thầu từ hoạt động kinh doanh; Lỗ từ hoạt động kinh doanh; Sự rút vốn của chủ sở hữu kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Phản ánh các khoản thu, chi tiền của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. + Các hoạt động kinh doanh bao gồm những ảnh hưởng tiền mặt của các nghiệp vụ tạo ra thu nhập và chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập ròng. + Các hoạt động đầu tư bao gồm việc thực hiện và thu hồi các khoản đầu tư và các tài sản cố định, cho vay và thu hồi các khoản vay. + Các hoạt động tài chính bao gồm thu tiền mặt từ các khoản đi vay và sự hoàn trả số tiền đi vay, thu tiền từ phát hành cổ phiếu, chi tiền mua lại cổ phiếu và trả cổ tức cho các cổ đông trên tài khoản đầu tư của họ. Lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh được lập theo hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Còn lưu chuyển ở hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 10 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi 1.3.2 Kinh nghiệm của Pháp Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Pháp là những bản phúc trình về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan có thẩm quyền: Hội đồng quản trị, các cơ quan thuế, các cơ quan chủ quản ngành.. Báo cáo tài chính thường được lập định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cuối năm tài chính hoặc bất thường khi cần có số liệu để kiểm tra. Theo chế độ kế toán Pháp, báo cáo tài chính có hai loại biểu mẫu chủ yếu là: Bảng tổng kết tài sản : - Là một tài liệu tổng hợp các thông tin về tài sản và nguồn tài trợ vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Bảng tổng kết tài sản được chia làm hai phần: + Bên trái phản ánh tài sản theo thứ tự tính toán thanh khoản tăng dần. + Phần bên phải phản ánh nguồn hình thái của tài sản theo trình tự tính tự chủ về nguồn vốn giảm dần. Tổng cộng tài sản của doanh nghiệp (giá trị thuần) = Tổng cộng nguồn tài trợ Vốn riêng của doanh nghiệp = Tổng cộng tài sản (giá trị thuần) – Các khoản nợ PT Nguyên tắc chung để lập bảng tổng kết tài sản cần tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản kế toán. Các tài khoản kế toán có số dư Nợ được ghi vào bên tài sản của bảng tổng kết tài sản, còn các tài khoản có số dư Có được ghi vào bên nguồn tài trợ của bảng tổng kết tài sản. Tuy nhiên, có một số trường hợp như: các tài khoản khấu hao bất động sản và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có nhưng nó được dùng để điều chỉnh cho các tài sản nên những tài khoản này được phản ánh ở bên tài sản để tính giá trị còn lại hay giá trị thực của tài sản. Tài khoản kết quả niên độ, trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ, tài khoản này sẽ có số dư bên nợ, nhưng vẫn được phản ánh ở nguồn tài trợ bằng cách ghi số âm. Bảng kết quả niên độ: - Là báo cáo phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Kết quả lãi, lỗ được xác định bằng cách so sánh hai yếu tố thu nhập và chi phí. Kết quả được xác định chung cho các hoạt động và xác định riêng cho từng hoạt động. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B 11 Đề án môn học GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh – Chi phí kinh doanh Kết quả tài chính = Thu nhập tài chính – Chi phí tài chính Kết quả đặc biệt = Thu nhập đặc biệt – Chi phí đặc biệt 1.3.3 Rút ra bài học cho Việt Nam Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xuất hiện các nhu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn hóa và hài hòa các nội dung, nguyên tắc kế toán giữa các quốc gia khác nhau, đặc biệt sự hài hòa, thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy, các quốc gia đều tìm cho mình một con đường để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia một cách phù hợp nhất. Có nước thì vận dụng 100% các chuẩn mực quốc tế mà không sửa đổi và bổ sung (nếu có chuẩn mực quốc tế không thể áp dụng được thì xây dựng chuẩn mực kế toán quốc gia riêng) như : Nam Phi, Mông Cổ, Thụy Sỹ... Có những nước thì vận dụng chọn lọc các nội dung của chuẩn mực quốc tế có sửa đổi, bổ xung một số điểm nội dung cho phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế quốc gia và ban hành thêm chuẩn mực kế toán quốc gia như : Anh, Pháp, Đức...Nhưng cũng có những nước không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế mà xây dựng riêng chuẩn mực kế toán quốc gia của mình như : Mỹ, Thái Lan. Việt Nam đã vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với đặc thù nền kinh tế của nước mình và ban hành thêm chuẩn mực kế toán quốc gia của mình. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn cần phải học tập kinh nghiệm của những nước phát triển để nhằm hoàn thiện hơn trước hết là hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia của mình, sau đó là hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành của mình. Cụ thể: Hệ thống chuẩn mực quốc tế mặc dù đưa ra rất chi tiết, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong báo cáo tài chính nhưng cũng như hầu hết các nước không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính giống nhau vì các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh rất khác SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 12 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi nhau, nên hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, các sổ sách thống nhất và đặc biệt là các biểu mẫu báo cáo tài chính thống nhất sẽ không đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Vì vậy, Việt Nam nên xem xét để điều chỉnh những yêu cầu, nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính của mình. Ngoài ra, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu là báo cáo quan trọng đối với các công ty cổ phần vì báo cáo này cho biết lợi ích của cổ đông. Ở Việt Nam báo cáo này chưa phải là báo cáo bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính, các thuyết minh trong báo cáo tài chính về chỉ tiêu này chỉ nêu tóm tắt, sơ sài. Cách phân loại thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam có một số điểm khác so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ như Việt Nam phân loại khoản tiền lãi thu từ hoạt động cho vay là luồng tiền từ hoạt động đầu tư còn chuẩn mực kế toán quốc tế lại phân loại vào luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Ở một số nước đã có quy định rằng các báo cáo tài chính phải công bố thông tin về thu nhập của hội đồng quản trị và ban giám đốc bao gồm các khoản thu nhập bằng tiền mặt, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, cổ phiếu được cấp và giá trị các khoản lợi khác. Ở Việt Nam chưa có quy định này, điều này làm thiệt hại đến các cổ đông nhỏ, các cổ đông không nằm trong ban điều hành trong việc biểu quyết thông qua các phương án phát hành cổ phiếu ưu đãi cho các cán bộ điều hành chủ chốt của công ty. Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Pháp các thông tin trên bảng cân đối kế toán được trình bày hoàn toàn ngược với cách trình bày của Việt Nam. Các khoản mục bên tài sản được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản tăng dần, còn các khoản mục bên nguồn vốn được trình bày theo thứ tự tính tự chủ về nguồn vốn giảm dần. Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Mỹ thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh của Mỹ chỉ trình bày thông tin theo hai hoạt động: thu nhập, chi phí của hoạt động kinh doanh; lãi và thu nhập, lỗ và chi phí của hoạt động khác. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B 13 Đề án môn học GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi PHẦN II CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1 Chuẩn mực kế toán về hệ thống báo cáo tài chính Vào ngày 31/12/2006 chuẩn mực kế toán 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 14 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Vào ngày 30/12/2003 chuẩn mực kế toán 21: Trình bày báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC Và vào ngày 15/02/2006 chuẩn mực kế toán 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ đã được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC Theo đó hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế. 2.1.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài sản phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét, đánh giá chung về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành hai phần: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B 15 Đề án môn học GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo bốn cột: Mã số, thuyết minh, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm). Trong đó cột “Thuyết minh” nhằm đánh dấu dẫn đến các phần thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. Tài sản ngoài bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc đang sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. 2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo các loại hoạt động chủ yếu. Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động trong kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời bảng báo cáo còn cho biết được các yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính và hoạt động khác). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho người sử dụng những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường; về thu nhập, chi phí và lợi nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Chi phí thuế thu nhập gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 16 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Thông tin cung cấp trên Báo cáo kết quả kinh doanh cùng với thông tin trên BCTC khác giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong kỳ, những nhân tố, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt động trong thời gian tới. Doanh nghiệp được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện như quy định đối với Bảng cân đối kế toán, tức là phải ghi rõ tên báo cáo, tên đơn vị báo cáo ( công ty, tổng công ty), kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ báo cáo… Phần số liệu, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các cột “Chỉ tiêu”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Kỳ này”, “Kỳ trước” nhằm tạo điều kiện cho sự phân tích, so sánh giữa kỳ này với kỳ trước. Các dòng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu chủ yếu cần phải trình bày trong báo cáo này theo quy định hiện hành về BCTC. Các chỉ tiêu đó phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) từ hoạt động kinh doanh, thu nhập, chi phí, lợi nhuận (hoăc lỗ) từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần trong kỳ. 2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo cacá hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiểntong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả tiền lãi vay… +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt dộng đầu tư của doanh nghiệp. Các khoan thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 17 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản, mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác… +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chínhcủa doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn)hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu… Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phàn hợp cố định theo từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà ta biết được chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng cũng như các kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính thường bao gồm các nội dung chính như giới thiệu chung về doanh nghiệp ( đặc điểm hoạt động, chính sách kế toán áp dụng ): phần chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, chi tiết tăng giảm tài sản, tình hình thu nhập công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu…) và phần giải thích, thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phần tự trình bày của doanh nghiệp nhằm thuyết minh và giải thích một thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được. 2.2 Chế độ kế toán hiện hành về hệ thống báo cáo tài chính Để hướng dẫn các chuẩn mực kế toán đã ban hành, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 18 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN Báo cáo tài chính giữa niên độ: báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. + Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 01a – DN Mẫu số B 02a – DN (dạng đầy đủ) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) + Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng đầy đủ) + Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: Mẫu số B 03a – DN Mẫu số B 09a – DN + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lược) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 01b – DN Mẫu số B 02b – DN ( dạng tóm lược) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( dạng tóm lược) + Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng tóm lược) Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính: Mẫu số B 03b – DN Mẫu số B 09b – DN Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính. Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 19 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Trung thực và hợp lý; Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kỳ lập báo cáo tài chính Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). Kỳ lập báo cáo tài chính khác SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B Đề án môn học 20 GVHD: PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Thời hạn nộp báo cáo tài chính Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. 2.3 Đánh giá chế độ hiện hành về hệ thống báo cáo tài chính Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc thực hiện. Với cách bố trí, sắp xếp tài khoản, Bảng cân đối kế toán, thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Chi phí kinh doanh, thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh được xử lý theo cách nhìn và quan niệm của kinh tế thị trường, đã giải quyết được hầu hết các hoạt động kinh tế, tài chính mới đã và đang phát sinh với những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế phổ biến, phù hợp với điều kiện và luật pháp Việt Nam. Trước hết, "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" không còn là mẫu báo cáo khuyến khích lập như trước đây. Các luồng tiền vào, ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện sức khoẻ về tài chính của doanh nghiệp; Thể hiện doanh nghiệp bán hàng nhiều, lãi lớn nhưng không thu được tiền, không có tiền chi tiêu; Trái lại có doanh nghiệp bán hàng thanh toán gọn nên nguồn tiền dồi dào, tài chính cân bằng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn thể hiện cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp tập trung cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư mở rộng hay hoạt động tài chính là chủ yếu. Về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay đã bỏ Phần II và Phần III về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách vì trong quy định về kê khai nộp thuế đã phải báo cáo đầy đủ, chi tiết tình hình phải nộp, đã nộp và còn SV: Phạm Thị Thu Hiền - Lớp Kế toán tổng hợp 50B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan