Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào cũng đều có các đối thủ
cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn cạnh tranh về
mặt hàng, không những cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn
cạnh tranh với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt này
buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý
hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh của
mình.
Ở thị trường Việt Nam sức cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ thể
hiện ở chất lượng sản phẩm, hay các biện pháp khuếch trương mà chủ yếu thể
hiện ở giá thành của sản phẩm có cạnh tranh hay không. Chính vì vậy, tiết
kiệm chi phí để hạ giá thành là nhiệm vụ tối quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất; việc phải tiết kiệm chi phí sản xuất mà không làm giảm chất
lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là
vấn đề không còn mới mẻ nhưng nó lại là mối quan tâm đầu tiên của doanh
nghiệp.
Cho nên, việc tập hợp chi phí có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chí phí và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hạch toán chi phí là một phần
hành quan trọng của kế toán, nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
công ty nói riêng cũng như công tác quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Với ý nghĩa quan trọng của kế toán chi phí nên em đã chọn đề tài:
“Bàn về hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên trong
các doanh nghiệp SX”.
1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
a.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
*Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ
bản:
+ Tư liệu lao động như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ
khác
+ Đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, nhiên liệu.
+ Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng.
Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về KHTSCĐ, tương ứng
với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, … là các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về
tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ,… Trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện
bằng tiền.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động có liên quan đến
việc sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và
hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt
2
động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp… chỉ những chi phí để
tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
*Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, mục đích và công dụng của chúng
trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ công tác quản lý chi phí
sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí
sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi
phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Tuy
nhiên các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất
định trong việc quản lý chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được phân loại theo
các cách sau:
+ Phân loại theo yếu tố chi phí : Theo cách phân loại này, căn cứ vào
tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu
tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung
kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vức sản xuất nào, ỏ đâu và
mục đích và tác dụng như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia làm bảy yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ(trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp trả cho nhân viên.
3
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh vào các yếu tố ở trên dùng trong sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Phân loại chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó
cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo
để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính
thu nhập quốc dân.
+ Phân loại khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm : Mỗi
yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách này, căn cứ vào mục đích và công
dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào
khoản này số tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
4
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí
nêu trên.
Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu trong công
tác tính giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn
thành: Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng hay giảm như
thế nào đối với mức độ biến đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh, với cách
phân loại này cho thấy trước được sự biến đổi của chi phí khi mức độ hoạt
động sản xuất kinh doanh thay đổi. Do đó, đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch
kiểm soát hoặc chủ động điều tiết chi phí cho người quản lý. Theo cách phân
chia này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Những chi phí thuộc loại này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi
phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi
phù hợp của mức độ hoạt động. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ
hoạt động tối thiểu và tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Phân loại chi phí theo hai tiêu thức trên có tác dụng lớn đối với quản trị
kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phuc vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
5
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và thời kỳ. Chi phí sản
phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được
mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua nên được xem là những phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức thời
kỳ mà chung phát sinh.
b. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai đoạn công nghệ, phân
xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị
tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý kiểm
tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quá trình công nghệ của từng doang nghiệp
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy
định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất
– tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác
định đối tượng là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ
sở hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán (tập hợp) chi
phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loaị các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán
6
chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm,
theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản
phẩm, vv… Nội dung chủ yếu của các chi phí sản xuất có liên quan đến đối
tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp
hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi
của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân
loại chi phí.
2. Mối quan hệ, vai trò của chi phí sản xuất với yếu tố giá thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có quan hệ hết sức
mật thiết với nhau trong quá trình tạo nên sản phẩm. Giữa chúng có những
điểm giống và khác nhau như:
* Giống nhau : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
* Khác nhau: Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời
kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thánh sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước
nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế nhưng không bao gồm chi phí trả trước
của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa
thực tế phát sinh. Ngược lại, giá thánh sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đước phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
7
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
B
Chi phí sản xuất
xuất dở dang đầu kỳ
D
phát sinh trong kỳ
A
Chi phí sản xuất
C
Tổng giá thành sản phẩm,
dở dang cuối kỳ
dịch vụ hoàn thành
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
Chi phí sản
=
Tổng chi phí
xuất dở dang
+
đầu kỳ
phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản
-
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản phẩm sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
rất mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá
8
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải
gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách.
Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là : Chính xác và có thể có thông
tin bất kể lúc nào về tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá và tình hình
biến động tăng, giảm chi phí sản xuất, hàng hoá, tình hình chênh lệch, thiếu
hụt… và kịp thời có các biện pháp xử lý…
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
a. Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo giá thực tế xuất dùng của các
loại nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân bổ trực tiếp áp dụng khi chi phí nguyên liệu trực tiếp được theo
dõi riêng cho từng đối tượng tính gía thành, trong khi đó nguyên liệu trực tiếp
liên quan đến đối tượng nào thì tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm đó. Phân
bổ gián tiếp áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành
nhưng đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo công nghệ (theo địa điểm
phát sinh chi phí). Khi đó nguyên liệu trực tiếp được phân loại tương ứng sản
phẩm theo tiêu thức: Theo số lượng sản phẩm, theo trọng lượng hoặc kích
thước, theo định mức tiêu hao…
9
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệuphân bổ
cho từng đối tượng (Spi)
Tổng tiêu thức phân bổ
=
của từng đối tượng
Tỷ lệ
X
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ
=
x
10
0
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621- chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ: - Giá thực tế các loại nguyên, vật liệu xuất để dùng chế biến
sản phẩm .
Bên có: - Giá trị nguyên, nhiên liệu không sử dụng hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
c. Phương pháp hạch toán.
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
10
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Vật liệu về không nhập kho, xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn
cứ vào giá thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ (GTGTKT)
Có TK441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 331,112,111: Vật liệu mua ngoài
Có TK154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các TK khác (311,336,338…): Vật liệu vay, mượn….
- Cuối kỳ vật liệu không sử dụng hết.
+ Nếu nhập lại kho
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu).
Có TK 621(chi tiết đối tượng)
+ Nếu để lại các bộ phận sản xuất để sử dụng cho kỳ sau:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
(ghi âm)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
11
d.Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp (KKTX)
TK 151,152,331,
TK621
TK 154
111,112,….
Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp
vật liệu trực tiếp
chế tạo sản phẩm,
TK 152
tiến hành lao vụ,
Vật liệu dùng không
dịch vụ
hết nhập kho
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng.
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có:
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư : Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu –
Công cụ, dụng cụ.
Sổ sách sử dụng: (xen trang bên)
12
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 621)
- Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tên phân xưởng……………………………
- Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày
Chứng từ
Tài
tháng
Số
kho
Tổng
ản
số
P
đối
tiền
XI
6
7
Ngày
ghi sổ hiệu tháng
Diễn giải
Ghi nợ TK 621.
Chia ra
… … … … … … …
ứng
1
2
3
4
5
8
9
10 11 12 13 14
Số dư đầu
kỳ
-Cộng phát
sinh
-Ghi có TK
621
-Số dư cuối
kỳ
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
13
2.Hạch toán nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm và cách thức phân bổ.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp như: Tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm cả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy chế tài chính mà doanh nghiệp phải chịu.
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chí phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. TK này được chi tiết theo đối tượng chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: - Khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 : Cuối kỳ không có số dư.
c. phương pháp hạch toán.
- Tính tổng tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
14
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNTT.
- Trích BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định(tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (chi phí theo đối tượng)
Có TK 338(3382,3383,3384)
- Tiền lương trích trước cho công nhân sản xuất theo dự đoán:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622(chi tiết theo đối tượng)
d. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
TK33
TK62
4
2
Tiền lương và các khoản
TK154
Kết chuyển chi phí nhân
có
chất lương phải trả CNSX
công trực tiếp
TK33
8
Các khoản trích theo lương
thực tế của CNSX
TK335
TK33
15
5
Tiền lương trích trước cho
Khoản trích thừa
CNSX theo dự đoán
cho CNSX
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng.
* Chứng từ sử dụng cho chi phí nhân công trực tiếp như: Bảng thanh toán
lương, BHXH…
* Sổ sách sử dụng: (xem trang bên)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 622)
- Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tên phân xưởng……………………………
- Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày
Chứng từ
Tài
tháng
Số
khoả
Tổn
n đối
g số
ứng
tiền XI
Ngày
ghi sổ hiệu tháng
1
2
Diễn giải
3
4
5
Số dư đầu
kỳ
-Cộng phát
16
Ghi nợ TK 622.
6
Chia ra
P
7
… … … … … … …
8
9
10 11 12 13 14
sinh
-Ghi có TK
622
-Số dư cuối
kỳ
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
3- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a.Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ.
*Khái niệm: Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp, có tính chất phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất
của sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Trong thực tế, thường sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất,
theo tiền lương công nhân sản xuất...
17
Mức chi phí sản
Tổng tiêu thức phân bổ
xuất chung phân
cho đối tượng
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí sản
x
Tổng tiêu thức phân
xuất chung cần
phân bổ
bổ cho các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ:- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết theo yếu tố chi phí.
Tài khoản 627 được chi tiết thanh 6 tiểu khoản:
- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- 6272: Chi phí vật liệu.
- 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6278: Chi phí bằng tiền khác.
18
Ngoài ra tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu
tố chi phí.
c. Phương pháp hạch toán
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331, 334, 338... )
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 335,... Tiền phạt bồi thường.
Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng).
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết từng đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo tiểu khoản)
d. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
TK
TK334,338
TK 627
111,112,152
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
TK 152,153
Chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 142,335
Chi phí trả trước
chi phí phải trả
TK 154
tính
19
vào CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao
Kết chuyển hoăc phân
bổ
chi phí sản xuất chung
TSCD
TK
331,111,112
Chi phí mua ngoài
và chi phí bằng
tiền
khác
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng
* Chứng từ sử dụng cho chi phí sản xuất chung bao gồm : Các chứng từ phản
ánh chi phí khấu hao tài sản cố định, bảng tính và phân bổ tài sản cố định.
- Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, các
phiếu chi…
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế: Phí , lệ phí doanh nghiệp phải
nộp đã nộp.
- Chứng từ phản ánh các chi phí khác bằng tiền.
* Sổ sách sử dụng
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 627)
- Tài khoản: Chi phí sản xuất chung
- Tên phân xưởng……………………………
- Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
20
- Xem thêm -