Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về công tác hạch toán tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp việt n...

Tài liệu Bàn về công tác hạch toán tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay

.DOC
29
68
114

Mô tả:

Lời mở đầu Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế. Ngoài những doanh nghiệp đã tồn tại thì bên cạnh đó rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước đã ra đời và không ngừng mở rộng đa ngành nghề kinh doanh. Nhưng có thể đứng vững và tồn tại trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay các doanh nghiệp phải luôn xác định được 3 mục tiêu: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường và liên tục đó chính là nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào cơ bản là cơ sở để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xác định các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, cụ thể là các doanh nghiệp phải hạch toán và quản lý đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu từ khâu thu mua, tới khâu bảo quản, dự trữ và khâu sử dụng. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn từ 50% - 70% trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh. Một sự biến đổi nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu có tác dụng quan trọng trong việc tính giá thành và hạch toán chi phí sản xuất. Nhận thấy vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất – kinh doanh nên tôi đã chọn đề tài: “Bàn về công tác hạch toán tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. 1 Phần 1: Lý luận chung về công tác tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm. - Khái niệm Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất – kinh doanh, là cơ sở vật chất tạo nên thực thể của sản phẩm. - Đặc điểm Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao đông. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sắt thép trong công nghệ chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vai trong doanh nghiệp may mặc … Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất 2 lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểmvà số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm nguyên vật liệu phải rõ rang, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu. Để quá trình sản xuất – kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì các doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở mức độ hợp lý. Do vậy các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá ít hoặc quá nhiều một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Để bảo quản tốt NVL và giảm hư hao, mất mát, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tang, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. 3 - Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh. - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. 1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu. NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai tò và tác dụng của NVl trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây: Nguyên liệu và vật liệu chính( NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dung để chỉ đối tượng lao động chưa quá chế biến công nghiệp. Vật liệu phụ(VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. - Nhiên liệu là những thứ để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, xăng dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy nó được tách ra từ một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, 4 nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với VLP thông thường. - Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. - Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB. - Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn cho công tác hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “ Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL theo mẫu như dưới đây. Ký hiệu Nhó m Tên, Dan h điểm NVL nhãn hiệu, quy cách, Đơn vị tính Đơn giá hạch toán phẩm chất NVL 1.1.5. Thủ tục quản lý nhập kho – xuất kho nguyên vật liệu. 1.1.5.1. Thủ tục quản lý nhập kho nguyên vật liệu. 5 Ghi chú Bộ phận cung ứng vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về tới nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhận và tồn của vật tư lên Thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất Thủ kho có trách nhiệm báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Định kỳ Thủ kho chuyển gia phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ kế toán. 1.1.5.2. Thủ tục quản lý xuất kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất nguyên vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu vào thẻ kho. Định kì Thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán. 1.1.6. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất – kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60% - 70% tổng chi phí, NVL cần được quản lý thật tốt. Nếu 6 doanh nghiệp biết sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý NVL cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng., quy cách, chủng loại và giá cả. Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa học của vật liệu. Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất – kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. 1.2. Công tác tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng theo chuẩn mực quôc tế. Ủy ban chuẩn mực quốc tế ( IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên vật liệu thuộc hang tồn kho nên nó sẽ bị điều chỉnh bởi chuẩn mực kế toán IAS2 về hàng tồn kho. Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá 7 hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm: - Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán. - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán - Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho. - NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường. - Chi phí dịch vụ dở dang Theo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu quả. Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 4 phương pháp: 8 Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp nhập sau - xuất trước Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Theo IAS2: *Phương pháp đánh giá hàng nhập. + Giá gốc tồn kho gồm: - Giá mua ghi trên hóa đơn. - Các chi phí mua. - Giảm giá thương mại. + Chi phí chế biến: - Chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Định phí và biến phí. + Phân bổ chi phí sản xuất chung. - Phân bổ biến phí dựa trên tình hình sử dụng thực tế máy móc, thiết bị - Phân bổ biến phí dựa trên năng suất trung bình của thiết bị sản xuất. * Phương pháp đánh giá hàng xuất: + Phương pháp chuẩn: - Nhập trước, xuất trước. - Bình quân gia quyền. - Tính theo giá đích danh. + Phương pháp thay thế được chấp nhận. - Nhập sau, xuất trước. 9 Một số ví dụ về cách hạch toán tính giá NVL của 2 quốc gia là Mỹ và Pháp. Kế toán Mỹ: Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi chỉ tiêu của hàng tồn kho, có tính đến tất cả trường hợp có thể xảy ra liên quan đến hang tồn kho. Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế. Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng taig khoản “mua vào” để tập hợp tất cả giá trị hang mua vào bán trong kỳ( tài khoản này không phản ánh hàng có còn trong tay hay đã chuyển đi vì đã bán hay vì lí do khác) Xác định giá vốn hàng tồn kho được sử dụng theo 4 phương pháp: + Giá trên từng danh đơn riêng biệt: được sử dụng vì nó hoàn toàn làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập nhưng chỉ áp dụng cho các loại hàng có giá trị cao. + Trị giá vốn bình quân gia quyền: cách sử dụng đơn giản nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá. + Phương pháp nhập trước – xuất trước( FIFO): cung cấp một cách đánh giá hàng tồn kho sát với giá hiện hành của hàng hóa thay thế nhất. + Phương pháp nhập sau – xuất trước( LIFO): chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá vốn của hàng bán, do đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo thu nhập. Kế toán Pháp: Về phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho phải được ghi sổ theo giá thực tế. Cụ thể: 10 + Đối với hàng mua vào: là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm giá thỏa thuận và phụ phí mua( không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, lệ phí chứng thư) + Đối với hàng xuất kho: giá hàng xuất kho được tính theo một trong ba phương pháp: - Giá bình quân cả kỳ dự trữ. - Giá bình quân sau mỗi lần nhập. - Giá nhập trước, xuất trước. 11 Phần 2: Thực trạng của công tác tính giá NVL trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 2.1. Cơ sở pháp lý đối với công tác tính giá NVL trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế 2.2.1. Tính giá NVL nhập kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau. ·Đối với vật liệu mua ngoài: 12 Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + các khoản thuế không được hoàn lại – CKTM, giảm giá hàng mua Trong đó: –Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM. –Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)... ·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của NVL thuê ngoài, gia công chế biến = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài + Chi phí thuê ngoài gia công chế biến + chi phí vận chuyển( nếu có) ·Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế của vật liệu tự chế = Giá thành sản xuất vật liệu + Chi phí vận chuyển( nếu có) ·Đối với vật liệu được cấp: Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản giao nhận ·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn LD = Giá trị vốn góp do HĐLD đánh giá ·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận. ·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: 13 Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán 2.2.2. Tính giá NVL xuất kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. 2.2.2.1. Phương pháp tính giá thực tế đích danh( tính trực tiếp) Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp 2.2.2.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước( FIFO) Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có 14 lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Ví dụ: Cho số liệu tháng 1/N của công ty B chuyên về sản xuất – kinh doanh hàng may mặc như sau: Ngày 1/1 tồn kho 30.000m vải, đơn giá 20.000 đ/m Ngày 6/1 nhập kho 40.000m vải, đơn giá 22.500 đ/m Ngày 10/1 xuất kho 35.000m vải để phục vụ sản xuất => Kế toán ghi giá thực tế của 35.000m vải xuất kho ngày 10/1 tính theo phương pháp FIFO là: 30.000 x 20.000 + 5000 x 22.500 = 712.500.000 đ 2.2.2.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO). Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. 15 Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân D chuyên sản xuất bánh ngọt trong tháng 1/ N có số liệu như sau: Ngày 1/1 tồn kho 450kg bột mì, đơn giá 6.200 đ/kg. Ngày 5/1 đơn vị nhập 250kg bột mi, đơn giá 8000 đ/kg. Ngày 7/1 xuất kho 320 kg bột mì cho sản xuất. => Trị giá thực tế lô hàng xuất ngày 7/1 theo phương pháp LIFO là: 250 x 8000 + 70 x 6200 = 2.434.000 đ. 2.2.2.4. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trữ). Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ) Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Giá thực tế NVL xuất trong kỳ = Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ x số lượng xuất Ví dụ: Công ty D có số liệu như sau: Nguyên liệu X tồn kho đầu kỳ 4.200kg, đơn giá 1000 đ/kg. 16 Trong kỳ tổng số lượng nhập kho NVL X là 6000kg, tổng giá thực tế là 7.200.000đ. Tổng số lượng NVL X xuất trong kỳ là 9000kg. => Kế toán xác định đơn giá bình quân của 1 kg nguyên liệu X như sau: Giá bình quân 1kg nguyên liệu X = (4.200 x 1000) + 7.200.000)/(4.200 + 6000) = 1.117đ/kg Giá thực tế nguyên liệu X xuất dùng trong kỳ: 1.117 x 9000 = 10.053.000đ. 2.2.2.5. Phương pháp thực tế bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn). Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất. Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n) / (S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n) Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn. Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. Giá thực tế NVL sau mỗi lần xuất = số lượng xuất sau mỗi đợt x đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Ví dụ: Trong tháng 1/N doanh nghiệp A có các nghiệp vụ phát sinh như sau. Ngày 1/1 tồn kho nguyên liệu X là 2000kg, đơn giá là 1000đ/kg. 17 Ngày 4/1 nhập kho 3.500kg nguyên liệu X, giá thực tế nhập kho là 1.100đ/kg. =>Kế toán xác định đơn giá bình quân 1kg sau đợt nhập ngày 4/1: = ( 2000 x 1000) + (3.500 x 1.100)/(2000 + 3.500) = 1.064đ/kg Ngày 6/1 xuất kho 5000kg nguyên liệu X =>Kế toán xác đinh giá trị thực tế 5000 kg xuất kho ngày 6/1 như sau: = 1.064 x 5000 = 5.320.000đ => Giá trị nguyên liệu X tồn kho: = (2000 x 1000) + ( 3500 x 1100) – 5.320.000 = 530.000đ Ngày 10/1, doanh nghiệp nhập kho 3000kg nguyên liệu X, đơn giá 1.250đ/kg. => Đơn giá bình quân 1kg nguyên liệu nhập ngày 10/1: = ( 530.000 + ( 3000 x 1.250)/ (500 + 3000) = 1.223đ/kg. Ngày 13/1 doanh nghiệp xuất kho 1.500kg nguyên liệu X, giá thực tế xuất kho của lô hàng này là : 1.223 x 1.500 = 1.834.500đ 2.2.2.6. Phương pháp giá bình quân đơn vị cuối kỳ trước( đầu kỳ này). Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ/ số lượng vật tư tồn đầu kỳ. Ưu điểm : Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. Ví dụ: 18 Công ty C có số liệu trong kỳ như sau: Tồn kho nguyên vật liệu X cuối kỳ trước( đầu kỳ này) là 2500kg, trị giá thực tế của lô hàng này là 3.000.000đ Trong kỳ xuất 2000kg nguyên liệu X. =>Kế toán xác định giá đơn vị cuối kỳ trước( đầu kỳ này): 3.000.000/ 2500 = 1.200đ/kg => Kế toán xác định trị giá thực tế của 2000 kg vật liệu xuất trong kỳ : 1.200 x 2000 = 2.400.000đ. 2.2.2.7. Phương pháp trị giá tồn kho cuối kỳ. Trị giá NVL xuất trong kỳ = Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ - Trị giá NVL tồn cuối kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất. Trong đó: Trị giá NVL tồn cuối kỳ = Số lượng tồn x Đơn giá mua lần cuối Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá đúng theo giá thị trường. Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng. Ví dụ: Tình hình nhập – xuất NVL A của doanh nghiệp D trong tháng 1/N như sau: - Tồn đầu kỳ 3000 kg, đơn giá 10.000đ/kg. - Nhập, xuất trong kỳ: Ngày 3/1 nhập 1.500kg đơn giá 11.000đ/kg. Ngày 7/1 xuất 2000 kg. 19 Ngày 15/1 nhập 3000kg, đơn giá 12.000kg. Ngày 23/1 xuất 3.500kg. - Tồn cuối kỳ 2000kg. => Kế toán ghi nhận giá trị NVL tồn kho cuối kỳ: 2000 x 12.000 = 24.000.000đ => Kế toán ghi nhận giá thực tế NVL xuất kho: (1.500 x 11.000) + (3000 x 12.000) + ( 3000 x 10.000) = 58.500.000đ 2.2.2.8. Phương pháp hạch toán Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá. Hệ số giá = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ Trị giá vật tư xuất trong kỳ = Số lượng vật tư xuất trong kỳ x Đơn giá hạch toán x hệ số giá Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư, hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Bảng kê tính giá vật tư, hàng hóa ( trang bên) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan