Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp...

Tài liệu Bài tiểu luận tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

.PDF
22
69
93

Mô tả:

Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Mục lục Lời mở đầu Trang 1 Chương 1: Tổng quan, một số vấn đề chung về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong luật hình sự Trang 2 1. Khái niệm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 2 2. Các đặc điểm cơ bản của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 2 3. Tính hiệu quả của việc ghi nhận tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong luật hình sự Trang 3 Chương 2: Quy định của luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 4 1. Những đặc điểm, dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 4 2. Hình phạt đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 7 3. Phân biệt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với một số tội phạm khác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Trang 9 Chương 3: nguyên nhân, thực trạng tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hiện nay và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 13 1. Nguyên nhân tình hình tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 13 2. Thực trạng tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại tỉnh Kiên Giang Trang 16 3. Một số giải pháp góp phần phòng, chống tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trang 17 Kết luận Trang 19 ------------- 1 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ LỜI MỞ ĐẦU Việ N đ ng ng nh hội nhậ inh ế ốc ế h phát triển kinh tế có vai rò rất quan trọng; trong việc thực hiện kinh doanh, buôn bán, sản xuất hàng hóa thì sở hữu công nghiệp là việc không thể thiếu. Việc thiếu hiểu biết về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp gây ra những thiệt hại rất lớn cho chủ thể sản xuất, buôn bán và kinh tế đấ nước. Xuất phát từ nhu cầ đ i hỏi mới phát sinh từ thực tiễn trong nền kinh tế thị ường, Nhà nước đã đặc biệt chú trọng tới công tác xây dựng, sử đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ n đó có yền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, do mặt trái của nền kinh tế thị ường kết hợp nhiều nguyên nhân mà tình trạng vi phạm pháp luật về sở hữu ngày càng trở nên phổ biến, tinh vi, gây nhiều hậu quả xấ c động đến nên kinh tế ng nước c c nh đầ ư nước ngoài. Vì vậy, tìm hiểu cơ sở h lý y định của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có ý nghĩ vô cùng to lớn. Thông qua tình hình thực tế nắm bắt được, chúng ta có thể biết được xu hướng phát triển của tội phạm qua đó tìm ra được những hương h yên yền pháp luậ đề xuất hương hướng hoàn thiện pháp luật cũng như những giải pháp đúng đắn, sát thực nhằm đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tội phạm này. Hạn chế củ đề tài: Do khi chọn đề i đi nghiên cứu lý luận s đó mới tìm số liệu xét xử Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệ ên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Do từ ước đến nay không điều tra, truy tố, xử vụ việc nào có liên n đến Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nên không có số liệu cho tiểu luận và trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót. Mong quý Thầy niệm tình thông cảm bỏ qua, tạ điều kiện cho em hoàn thành môn học. Xin chân thành cả ơn quý Thầy, Cô! 2 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Chương 1: TỔNG QUAN, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1. Khái niệm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm quyền sở hữu củ c nhân h nhân đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn đị lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam với y ô hương ại. 2. Các đặc điểm cơ bản của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có bốn đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi nguy hiểm cho xã hội: Đó là hành vi gây nên thiệt hại đ ng kể cho các quan hệ xã hội trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây căn cứ để phân biệt hành vi là tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Thứ hai, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi bị luật hình sự cấm (còn gọi là tính trái pháp luật hình sự của tội phạm): Đặc điểm pháp lý về hình thức của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định trong luật hình sự thể hiện ở Điều 2 Bộ luật hình sự hiện hành: "Chỉ người nào phạm một tội đã được luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự" và tại Điều 171 Bộ luật hình sự nă 1999 (được sửa đổi, bổ sung nă 2009), đã áp dụng chế tài đối với người thực hiện hành vi phạm tội là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn. Thứ ba, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý: Chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải là người ở trong trạng thái bình hường (không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác làm mất hoàn toàn khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi) và tại thời điểm 3 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ thực hiện tội phạm, người này còn phải đạt đến một độ tuổi nhất định mà luật hình sự quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Cùng với năng lực trách nhiệm hình sự, chủ thể khi thực hiện tội phạm ngoài độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì yếu tố lỗi cũng là một đặc điểm chủ quan (lỗi cố ý) mang tính bắt buộc; gây nguy hiểm cho xã hội, thấy ước được hậu quả của hành vi do mình gây ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. Thứ tư, đối ượng của tội phạm này là xâm phạm đến nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô hương mại của quyền sở hữu công nghiệp cụ thể: Bộ luật hình sự nă 1999 khi chư sử đổi, bổ sung thì đối ượng tác động của tội phạm gồm rất nhiều: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa v.v.. đ ng được bảo hộ tại Việt Nam). Sau khi sửa đổi nă 2009 h thì đối ượng tác động của tội phạm này chủ yếu là nhãn hiệu gồm (nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết) và chỉ dẫn địa lý (chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý chỉ có thể là tổ chức hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền). 3. Tính hiệu quả của việc ghi nhận tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong luật hình sự. Một là, tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể trong xã hội, khuyến khích khả năng sáng tạo các tài sản trí tuệ, tạo động lực để phát triển kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật và hướng tới một môi ường kinh doanh lành mạnh. Hai là, việc quy định tội phạm này trong luật hình sự đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc đấu tranh phòng, chống các xâm phạm về sở hữu công nghiệp nói chung và tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Góp phần giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật về sở hữu công nghiệp. Ba là, việc ghi nhận tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong luật hình sự còn là một bước quan trọng để tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ trong gi i đ ạn công nghiệp hóa, hiện đại hó đấ nước. 4 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Những đặc điểm, dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cũng như ất cả các tội phạm khác bao giờ cũng là sự hợp thành của bốn yếu tố: Khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan.. Bởi tính chất quyết định của chúng cho nên khi nghiên cứu về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nói riêng và tất cả các tội phạm khác nói chung, ta nhất thiết phải xem xét đ nh giá một cách toàn diện đầy đủ cả bốn dấu hiệu này. 1.1. Khách thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại đến. Khách thể của tội phạm này chính là quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam. Đối ượng tác động của tội phạm là nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Trong nhãn hiệu có một số ường hợp như: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu có thể dùng được cho sản phẩm hoặc dịch vụ nhưng chỉ dẫn địa lý chỉ dùng cho sản phẩm; chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân song chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý lại chỉ có thể là tổ chức hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây chính là những điểm khác biệt dễ nhận ra giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. 1.2. Mặt khách quan của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm các biểu hiện tội phạm diễn ra như: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của tội phạm, mối quan hệ giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả; những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm như định lượng về giá trị, vật chất. Trong đó dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm: Là 5 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ hành vi "xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô hương mại". Các hành vi thuộc mặt khách quan của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể làm rõ ở đây gồm có hai dạng hành vi: - Hành vi chiếm đ ạt quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam. Hành vi này là hành động, người phạm tội cố ý dịch chuyển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của người khác thành của mình bằng nhiều thủ đ ạn như dùng ũ lực, đe doạ dùng ũ lực, gian dối hay lén lút.v.v.. Hành vi này đồng thời làm cho chủ sở hữu nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mất đi khả năng thực tế thực hiện đầy đủ quyền năng của mình. Hành vi chiếm đ ạt này là tài sản trí tuệ (một loại tài sản vô hình), là kết quả của sự sáng tạo đã được bảo hộ và được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào. - Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam. Đây là hành vi khai thác lợi ích, công dụng của nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể khác mà không được sự cho phép của chủ thể đó (có thể chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật). Các hành vi sử dụng bất hợp pháp có thể là: + Đối với nhẵn hiệu hàng hóa: Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, hương tiện kinh doanh, hương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; Lư thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đó. + Đối với chỉ dẫn địa lý: Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, hương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; Lư thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý đó. 6 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 1.3. Chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Chủ thể của của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là cá nhân hoặc nhóm người, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự quy định trong Bộ luật hình sự. Điều 12 Bộ luật hình sự nă 1999 được sửa đổi, bổ sung nă 2009 quy định "Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chư đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng". Điều 171 Bộ luật hình sự hiện hành quy định (mức phạt của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là từ s h ng đến ba nă tù) vì vậy tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thuộc vào loại tội phạm ít nghiêm trọng. Chủ thể của tội phạm này có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. 1.4. Mặt chủ quan của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, bao gồm các dấu hiệu về lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra, nó là dấu hiệu chủ quan có tính bắt buộc đối với mọi tội phạm. Đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, lỗi được biểu hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Cụ thể: người phạm tội biết hành vi chiếm đ ạt, sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của người khác đ ng được bảo hộ tại Việt Nam mục đích với y ô hương ại là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả có thể hoặc tất yếu xảy ra do hành vi của mình gây nên song vẫn thực hiện với ý thức mong muốn cho hậu quả xảy ra. T ường hợp có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với lỗi cố ý gián tiếp ( ường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy ước được hậu quả của hành vi đó tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra) hay hình thức lỗi vô ý (tức là ường hợp người phạm tội tuy thấy ước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (lỗi vô ý vì quá tự tin) hoặc ường hợp khác là người phạm tội không thấy ước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù bắt buộc phải thấy ước và có thể thấy ước hậu quả đó 7 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ (lỗi vô ý do cẩu thả) thì không bị coi là tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Hình phạt đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Điều 171 Bộ luật hình sự nă 1999 (được sửa đổi, bổ sung nă 2009) quy định về hình phạt đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: 2.1. Hình phạt chính: Bao gồm hai khung hình phạt: + Khung 1: được áp dụng đối với ường hợp phạm tội có cấu thành quy định tại khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự hiện hành: "Phạt tiền từ nă ươi triệu đồng đến nă ă triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai nă ". Phạt tiền: Nếu phạt tiền ở khung 1 được áp dụng là hình phạt chính thì mức phạt tối đ là nă ă triệu đồng, mức tối thiểu là nă ươi nghìn đồng. Khi Tòa án quyết định hình phạt tiền đối với người bị kết án không được ượt quá mức tối đ đã được điều luật quy định. Cải tạo không giam giữ: Mức cải tạo không giam giữ đối người phạm tội này là không quá hai nă . Khi Tòa án quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án không được ượt quá mức tối đ đã được điều luật quy định. Người phạm tội bị xét xử theo khoản 1 của Điều 171 Bộ luật hình sự thì chỉ bị Tòa án áp dụng hình phạt tiền hoặc là phạt cải tạo không giam giữ, không được áp dụng đồng thời cả hai loại hình phạt này. + Khung hai: được quy định tại khoản 2 của Điều 171 Bộ luật hình sự: "Phạt tiền từ bốn ă triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba nă " đối với người phạm tội có một trong các tình tiết sau: a) Có tổ chức; (là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng tham gia tội phạm từ h i người trở lên, cũng như có sự phân công vai trò nhiệm vụ cụ thể, tính toán chu đ và chuẩn bị kỹ càng cho việc thực hiện tội phạm) được thể hiện dưới hai dạng: Dạng thứ nhất: Những người đồng phạm cùng tham gia một tổ chức phạm tội được hình thành với hương thức hoạt động có tính chất lâu dài, bền vững; 8 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Dạng thứ hai: Những người đồng phạm cùng nhau thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhiều lần (mỗi lần đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm) theo một kế hoạch đã được thống nhất vạch ra từ ước. b) Phạm tội nhiều lần (chủ thể phạm tội từ hai lần trở lên, mỗi lần phạm tội đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng chư lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khi đư ra xét xử vẫn còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự). Phạt tiền: Tươn ự khung 1, hình phạt tiền ở khung 2 được áp dụng là hình phạt chính thì mức phạt nâng lên tối đ là nă ă triệu đồng lên mức tối đ l ột tỷ đồng, mức tối thiểu là bốn ă iệu đồng. Khi Tòa án quyết định hình phạt tiền đối với người bị kết án không được ượt quá mức tối đ đã được điều luật quy định. Hình phạt tù: buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định (tối thiểu là sáu tháng và tối đ là ba nă ). Tuy nhiên Tòa án vẫn có thể áp dụng mức hình phạt thấp hơn mức tối thiểu đã được quy định trong ường hợp người bị kết án có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đủ điều kiện để được hưởng Điều 47 Bộ luật hình sự "Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật". 2.2. Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, tại khoản 3 Điều 171 còn có quy định về hình phạt bổ sung để hỗ trợ cho hình phạt chính nhằm đạt được mục đích của hình phạt. Hình phạt bổ sung không áp dụng một cách độc lập mà chỉ có thể được áp dụng đồng thời với hình phạt chính. Các hình phạt bổ sung cụ thể là: "Phạt tiền từ hai ươi triệu đồng đến hai ă triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một nă đến nă nă ". Hình phạt bổ sung là biện pháp có tính chất phòng ngừa, được Tòa án áp dụng đối với người bị kết án khi xét thấy nế để người này tiếp tục đảm nhiệm chức vụ, tiếp tục hành nghề hoặc tiếp tục làm công việc nhất định nào đó thì họ có thể lại có điều kiện để phạm tội mới hoặc tiếp tục gây nguy hại cho xã hội. So hình phạt áp dụng đối với chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhẹ hơn hầu hết hình phạt ở các tội khác trong cùng Chương "Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế", như: tội buôn lậu (Điều 153, mức hình 9 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ phạt cao nhất có thể được áp dụng lên đến tù chung thân; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 154) mức hình phạt cao nhất là 10 nă tù; tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156) mức hình phạt cao nhất là 15 nă tù; tội sản xuất buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157) mức phạt cao nhất lên đến tử hình… 3. Phân biệt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với một số tội phạm khác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 3.1 Phân biệt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: * Giống nhau: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171) và tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 170a) có những điểm giống nhau cơ bản là: Đều là những tội xâm phạm quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ và được bố trí nằm trong cùng Chương - "Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế". Các tội phạm này hường được thực hiện có tính tổ chức cao, số lượng đồng phạm đông đảo và khả năng tái phạm nhiều. - Về mặt khách quan: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chỉ bị coi là tội phạm khi các hành vi đó xâm phạm với "quy mô hương mại". - Về chủ thể: Cả hai tội phạm đều có chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. - Về mặt chủ quan: Cả hai tội phạm đều được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi mình thực hiện là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hại có thể hoặc tất yếu xảy ra nhưng vẫn thực hiện. - Về hình phạt: Hai tội phạm này được Bộ luật hình sự nă 1999 (được sửa đổi, bổ sung nă 2009) quy định về hình phạt ương đối giống nhau ở khung hình phạt cơ bản và hình phạt bổ sung áp dụng kèm theo. * Khác nhau: 10 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Mỗi tội phạm đều có những đặc điểm riêng nhất định cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có những điểm khác nhau cơ bản sau: - Về khách thể: + Quyền sở hữu công nghiệp: Chủ thể đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam. + Quyền tác giả, quyền liên quan: Là quyền tác giả, quyền liên quan của chủ thể đối với tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc bản sao của chúng được pháp luật bảo hộ - Về đối tượng tác động của tội phạm: + Quyền sở hữu công nghiệp: Là nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam (căn cứ để nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ chủ yếu dựa trên quyết định cấp ăn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). + Quyền tác giả, quyền liên quan: Là tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc bản sao của chúng (được mặc nhiên bảo hộ không phụ thuộc vào việc đăng ký bảo hộ hay chư ) - Về mặt khách quan + Quyền sở hữu công nghiệp: gồm hai dạng hành vi: (1) hành vi chiếm đ ạt quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam; và (2) hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam. + Quyền tác giả, quyền liên quan: gồm hai dạng hành vi: (1) hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; (2) hành vi phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. + Quyền sở hữu công nghiệp: + Quyền tác giả, quyền liên quan: 11 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 3.2 Phân biệt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với tội vi phạm các quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171) và tội vi phạm các quy định về cấp ăn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Điều 170) có những điểm giống và khác nhau cơ bản như sau: * Giống nhau: Cả hai tội phạm này đều nằm trong nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được thực hiện với lỗi cố ý và đều có khách thể bị xâm hại là trật tự quản lý kinh của Nhà nước trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (như xác lập quyền sở hữu công nghiệp và thực thi quyền sở hữu công nghiệp...). Do cả hai tội phạm đều thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng (có khung hình phạt cao nhất không quá ba nă tù) nên chủ thể của hai tội này đều phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. * Khác nhau: - Về mặt khách quan + Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thực hiện bằng hành động bao gồm 02 dạng đó là: hành vi chiếm đ ạt và hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đ ng được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô hương mại. + Tội vi phạm các y định về cấp ăn bằng bảo hộ quyền SHCN: được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động, bao gồm 04 dạng hành vi: (1) không cấp ăn bằng bảo hộ cho chủ thể đã có đủ điều kiện được cấp; (2) đư những thông tin sai lệch về các vấn đề có liên quan đến việc cấp ăn bằng bảo hộ; (3) cấp ăn bằng bảo hộ không đúng quy định về thời gian, thủ tục; (4) cấp ăn bằng bảo hộ đối ượng sở hữu công nghiệp mà ước đó đối ượng này đã được cấp ăn bằng bảo hộ cho một chủ sở hữu công nghiệp khác. Ngoài ra, hành vi nêu trên chỉ cấu thành tội phạm khi đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, gây hậu quả nghiêm trọng. - Về chủ thể 12 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ + Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. + Tội vi phạm các y định về cấp ăn bằng bảo hộ quyền SHCN: chỉ những người có thẩm quyền trong hoạt động cấp các loại ăn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. 13 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Chương 3: NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG TỘI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Nguyên nhân tình hình tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1.1. Nguyên nhân do mặt trái của nền kinh tế thị trường. - Với quy luật cạnh tranh khốc liệt của kinh tế thị ường và khi đất nước bước vào giai đ ạn hội nhập kinh tế quốc tế đã đe đến cho xã hội sự phân hóa. Các chủ thể trong xã hội, nhất là hoạt động trong cùng lĩnh vực cạnh tranh đã nhiều cách, nhiều thủ đ ạn để cạnh tranh nhau; hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp luôn tạ “siê lợi nhuận” nên ất có sức hú lôi é được nhiề đối ượng tham gia, trên nhiề địa bàn, nhiề lĩnh ực khác nhau, ngang nhiên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp một cách trái pháp luật. - Ngoài ra trong quá trình hội nhập, ngoài những c động tích cực, còn phát sinh những yếu tố tiêu cực xâm nhập vào nền kinh tế nhiều thành phần với tính cạnh tranh cao và diễn biến phức tạp củ nước ta. Các mặt hàng nội đị đ dạng h ng hú nhưng ẫn chư đ ứng được nhu cầ ch người tiêu dùng, nhấ l ng điều kiện thu nhập bình quân thấp, giá hàng hoá sản phẩm phục vụ sinh hoạt cao tạo nên sự bấ cân đối. Vì vậy mà người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm nhái, giả nhưng ẫu mã, kiểu dáng công nghiệ “như hậ ” lại có giá bán thấp. Lợi dụng tình trạng này, không ít doanh nghiệp thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, thiếu sự tôn trọng người tiêu dùng, vì mục tiêu lợi nhuận đã làm giả, làm nhái những sản phẩ được bảo hộ có uy tín, chấ lượng, kiể d ng để gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng. Vì vậy, việc sao chụp, mô phỏng, làm nhái các sản phẩm củ nh để giành giật thị ường trở thành hiện ượng phổ biến. Đây l ột trong những nguyên nhân chính dẫn đến sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. 14 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 1.2. Nguyên nhân thuộc về chính sách, pháp luật nhà nước. Các y định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ còn chư ập trung, mà rải rác trong quá nhiề ăn bản từ Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và Công nghệ, Bộ luật Hình sự và nhiều ăn bản hướng dẫn, thi hành các luật trên; những y định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ chư hậ đầy đủ chư đồng bộ đặc biệt là những y định về các biện pháp và chế tài xử lý chủ yếu là hình thức xử lý hành chính, rất ít xử lý hình sự, cụ thể là tại tỉnh Kiên Giang từ ước đến nay hoàn toàn không xử lý hình sự đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà chủ yếu là áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chư hù hợp với tình hình thực tế chư đủ sức ăn đe đối ượng vi phạm. Chế tài về hình sự chỉ được áp dụng với cá nhân, trong khi nhóm tội về sở hữu trí tuệ chủ yếu là do tổ chức thực hiện, vì vậy, không thể truy cứu trách nhiệm hình sự với h nhân được. 1.3. Nguyên nhân chủ quan từ chủ sở hữu công nghiệp. Hiện nay, ít doanh nghiệp có bộ phận ch yên chă l ề sở hữu trí tuệ, ít có doanh nghiệp nào có chiến lược về sở hữu trí tuệ, coi vấn đề sở hữu trí tuệ là bộ phận trong chiến lược phát triển của mình. Tài sản trí tuệ chư ở h nh đối ượng quản lý như ản lý tài sản hông hường nên phần lớn các chủ sở hữu trí tuệ chư hực sự chú ý đến việc bảo vệ quyền lợi của mình, chư có ý hức cao trong việc đăng ý bảo hộ nhãn hiệ h ng h ng hi nh độ và hiểu biết về tác hại của xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với sức khoẻ, lợi ích của cộng đồng còn rất hạn chế. Các doanh nghiệ đã có sự chú trọng vào việc xây dựng hương hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, chấ lượng h ng hó nhưng lại quên mấ hâ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình ở những khu vực thị ường đã sẽ phát triển. Nhiều doanh nghiệ chư có ý hức trong việc phát hiện ngăn ngừa việc làm giả các sản phẩm củ nh chư chủ động phối hợp với c c cơ quan chức năng ng iệc kiểm tra, kiểm soát. Có những doanh nghiệp do sợ bị ảnh hưởng đến doanh số và mức tiêu thụ sản phẩm, không dám công khai về sản phẩm bị làm giả. Có những sản phẩm làm giả tinh i đến mức chính doanh nghiệp sản xuấ cũng hông h hiện được đến khi biết, tuy có một số biện pháp khắc phục nhưng hông đ ng ể. 15 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 1.4. Hoạt động và sự phối hợp của các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước trong đấu tranh phòng chống các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Công tác phối hợp trên thực tế của các tổ chức và hoạ động củ c c cơ quan có trách nhiệ đấu tranh với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn thiế đồng bộ và chồng chéo, nhiều tầng nấc xử lý khiến hiệu lực thực thi bị phân tán, phức tạp. Hiện có nhiều cơ n (UBND c c cấp, thanh tra khoa học và công nghệ h nh ăn hó cảnh sát kinh tế, quản lý thị ường, hải quan) cùng có thẩm quyền xử phạt vi phạm. Theo thông lệ ở c c nước trên thế giới thì tòa án phải đóng i ất quan trọng trong việc xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ nhưng ở Việ N h ngược lại, vai trò của tòa án rất mờ nhạt so với các cơ n h nh chính. Mỗi nă có ới hàng nghìn vụ vi phạm sở hữu trí tuệ được xử lý bởi c c cơ n h nh chính nhưng số vụ được đư xé xử tại tòa án lại quá ít ường hợp, một số đị hương ở cấp tỉnh và huyện không xét xử tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (điển h nh như ại Tòa án tỉnh Kiên Giang). Chư ể nh độ chuyên môn, nghiệp vụ của phần lớn đội ngũ c n bộ làm công tác bảo vệ pháp luật còn hạn chế đặc biệ l ng c c lĩnh ực liên n đến sở hữu trí tuệ, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, công nghệ y ính… Ngoài ra chúng ta còn phải phối hợp công tác phòng, chống xử lý các tội về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với c c nước trong khu vực và quốc tế. 1.5. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trong những nă hời điềm sau khi mở cửa phát triển kinh tế thị ường he định hướng xã hội chủ nghĩ gi nhập tổ chức hương ại thế giới WTO Việt Nam thì việc xâm phạ đến quyền sở hữ í ê ng đó có yền sở hữu công nghiệp diễn ra ngày một phức tạp bằng nhiều thủ đ ạn tinh vi, bằng công nghệ cao nhưng công c yên yền, phồ biến giáo dục pháp luậ ng đấu tranh phòng, chống hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệ chư c chư ộng chư đi chiề sâ chư phản ảnh đúng ính chất và mức độ của loại tôi phạm này. Việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp vẫn đ ng diễn nhưng chúng chư có biện pháp tuyên truyền giáo dục hiệu quả chư è cế được hành vi vi phạm làm cho các nhà đầ ư nước ngoài rất ngán ngại hi đầ ư Việt Nam. 16 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 1.6. Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Song song với các nguyên nhân trên thì hợp tác quốc tế ng đấu tranh phòng, chống các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệ ng nước, như những ường hợp các công ty nước ngoài làm hàng giả, hàng kém chất lượng sử dụng bao bì, nhãn mác và chỉ dẫn đị lý nước ngoài (nhất là hàng Trung Quốc) gây nhầm lẫn ch người tiêu dùng Việt Nam nhưng chư có biện pháp phòng, chống hiệu quả ng đó có ng yên nhân ừ hợp tác quốc tế trong công c đấu tranh phòng chống và thực hiện. Xúc tiến nghiên cứu ký kết các điề ước quốc tế, hợp tác quốc tế ng đấu tranh phòng chống các loại tội phạm về kinh tế trong đó có ội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. 2. Thực trạng tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại tỉnh Kiên Giang Trong những nă nh h nh xâ hạm quyền sở hữ ên điạ bàn tỉnh Kiên Giang diễn biến hết sức phức tạp, việc buôn bán làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chấ lượng sử dụng bao bì nhãn mác hoặc chỉ dẫn địa lý của các công ty lớn có uy tín gây nhầm lẫn ch người tiêu dùng diễn h ng ng y nhưng nhiều người tiêu dùng (nhất là ở nông hôn) chư có biện h để hạn chế gây thiệt hại đ ng ể cho kinh tế như ường hợp bán phân bón giả cho nông dân ở các huyện H n Đất, Tân Hiệp và Giồng Riềng những nă ước, người tiêu dùng d chư được tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nên không biết tố giác hành vi vi phạ như hế n cơ n n thụ lý nên dẫn đến nhiều người bị thiệt hại do hàng kém chấ lượng còn Doanh nghiệp sản xuất chân chính thì bị thiệt hại do hành vi xâm phạm này gây ra còn phía người bán lãng tránh trách nhiệ nên chư xử lý được triệ để, nếu có xử lý thì chỉ dùng lại ở hành vi hành chính, xử phạt hành chính. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cả nước diễn ra đối với hầu hết các loại sản phẩm ở hầu hết các khâu sản xuất, lư thông, xuất nhập khẩu.v.v. nhiều nhất là hành vi sao chép nhãn hiệu hàng hóa. Hàng nghìn vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đã bị phát hiện nhưng chủ yếu được xử lý bằng biện pháp hành chính. 17 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ Về tình trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì số vụ việc bị xử lý bằng biện pháp hành chính ương đối nhiều song vì nhiều lý do khác nhau mà cho tới nay Việt Nam mới chỉ có một vài ường hợp được đư ra xử lý bằng biện pháp hình sự. Về tình hình xử lý hình sự các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ên địa bàn tỉnh Kiên Giang thì tác giả cũng đã đủ mọi cách, tìm nhiều nguồn số liệu của nhiề cơ n he số liệu cung cấp của Công an tỉnh, Viện kiểm sát tỉnh và Tòa án tỉnh Kiên Giang thời gi n h ên địa bàn tỉnh Kiên Giang (đến thời điểm hiện tại) chư y ố, xét xử vụ việc n liên n đến tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp he Điều 171 Bộ Luật hình sự nă 1999 và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự nă 2009 nên đề tài có phần hạn chế về việc đ nh gi hực trạng, chủ yế đ nh gi ng yên nhân giải h để nâng cao hiệu quả trong phòng, chống tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, rấ ng được sự thông cảm của quý thầy, cô. III. Một số giải pháp góp phần phòng, chống tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Để đ ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tạo ra mộ ôi ường lành mạnh cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo sự hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quan trọng hơn l bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, trong thời gian tới cần tiến hành một số giải pháp sau: 1.1. Tiếp tục hoàn thiện c c y định pháp luật về sở hữu trí tuệ, sở hũ công nghiệp và xử lý vi phạm cho phù hợ đ ứng được các yêu cầu thực tế. Hiện n y c c y định về các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, dẫn đến hiệu quả thực thi còn hạn chế chư đ ứng được yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung (quyền sở hữu công nghiệp) nói riêng mộ c ch đầy đủ. Đây l ột trong những bất lợi của Việt Nam trong tiến trình hội nhậ hương ại quốc tế. - Đối với pháp luật dân sự, pháp luật chuyên ngành về sở hữu trí tuệ, cần tiếp tục tổng kết thực tiễn thi hành những nă để bổ s ng c c y định đầy đủ và cụ thể hơn h điển h c c y định c c ăn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ đơn giản hoá thủ tục, tạ điều kiện cho các chủ sở hữu tham gia bảo hộ quyền sở hữu củ nh đối với tài sản sở hữu trí tuệ. 18 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ - Đối với pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mặc dù đã được sử đổi, bổ sung nhưng tác giả cho rằng c c y định về mức xử phạt vẫn còn quá nhẹ, chư đủ sức ăn đe c c h nh i i hạ . D đó cần nghiên cứ điều chỉnh cách tính mức phạt nghiêm khắc hơn đối với hành vi vi phạm, sao cho mức phạt tối thiể cũng hải c hơn lợi nhuận x c định được do hành vi vi phạm gây ra. - Đối với Luật hình sự cần ban hành ăn bản pháp luật giải thích rõ như thế nào là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý với "quy mô thương mại" cũng như giải thích rõ sự khác nhau giữa hành vi thuộc mặt khách quan của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 171 với hành vi thuộc mặt khách quan của các tội sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại các Điều 156, 157, 158 Bộ luật hình sự hiện hành; và nên coi tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là một loại "tội phạm nghiêm trọng" chứ không phải là "tội phạm ít nghiêm trọng" như hiện nay và cần kiên quyết đấu tranh phòng, chống bằng cách đe dọa áp dụng chế tài hình sự nghiêm khắc hơn mới đủ sức ăn đe đối với tội phạm này. 1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục động viên và phát huy sức mạnh toàn dân tích cực tham gia phòng ngừ đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ, xâm phạm sở hữu công nghiệp đư nội dung giáo dục nh ường, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về sở hữu trí tuệ trong các doanh nghiệ cơ n đ n hể đồng thời kết hợp với c c hương iện hông in đại chúng để tuyên truyền như hông qua các hương tiện thông tin đại chúng báo chí, đ i phát thanh, truyền hình đặc biệt là mạng internet. Với hương tiện này, người dân có thể truy cập thông tin về sở hữu trí tuệ một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, các cuộc hội nghị, hội thảo về pháp luật sở hữu công nghiệp, các sách, tạp chí, bài viết có liên quan. Các kênh truyền h nh nên đư các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về sở hữu công nghiệp như ột gameshow. Qua đó đư ra các tình huống, các câu hỏi để mọi người nhận biết được đâ là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu công nghiệp, tác hại của nó và cần phải làm gì khi quyền sở hữu công nghiệp của mình hoặc của người khác bị xâm phạm... Từ đó xây dựng ý thức, trách nhiệm củ người dân trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. 19 Nguyễn Tuấn Anh. Tiểu luận Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ________________________________________________________________________________________________________________ 1.3. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp chặt chẽ giữ c c cơ n chức năng chủ sở hữu, thông qua các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện tội phạm, kiên quyết xử lý đúng h l ật, công khai trên các hương iện hông in đại chúng để n dân được biế . Nâng c hơn nữa vai trò của tòa án trong việc xét xử nghiêm minh các hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách về sở hữu trí tuệ, bồi dưỡng nâng c nh độ chuyên môn nghiệp vụ ăng cường cơ sở vất chất kỹ thuậ để đ ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục ăng cường vai trò quản lý điều hành củ nh nước, sử đổi cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sản xuấ h ng h ng nước đủ sức cạnh nh đối với hàng hóa ngoại đ ứng nhu cầu củ người tiêu dùng. 1.4. Đối với các doanh nghiệp, chủ sở hữu tài sản công nghiệp nên có một hệ thống nhân sự và kỹ thuật chuyên bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp. Coi trọng vấn đề hương hiệu, nhãn hiệu sản phẩ h ng hó để bảo vệ quyền lợi của chính mình và quyền lợi của cộng đồng. 1.5. Mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia xây dựng lực lượng cảnh sát chuyên trách chống tội phạ đặt trụ sở tại một số quốc gia trong khu vực nhằm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm, nâng cao hiệu quả công c đấu tranh phòng chống tội phạm về xâm phạm sở hữu công nghiệp. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan