Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận thẩm định tín dụng ngắn hạn và xếp hạng tín dụng cho công ty cổ ph...

Tài liệu Bài tiểu luận thẩm định tín dụng ngắn hạn và xếp hạng tín dụng cho công ty cổ phần thép pomina

.PDF
56
68
75

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII) KHOA KẾ TOÁN BÀI TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU ĐỀ TÀI: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA Thực hiện: Nhóm 3 - Lớp ĐH12KT Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Lê Tuyết Loan  DANH SÁCH NHÓM HỌ VÀ TÊN STT MSSV 1 Nguyễn Hồng Ngọc (Nhóm trưởng) 68 12D301090 2 Võ Thị Hướng Dương 18 12D301027 3 Nguyễn Thị Thanh Lam 50 12D301060 4 Nguyễn Thị Mỹ Linh 56 12D301067 5 Bùi Thị Quỳnh Như 73 12D301098 6 Nguyễn Thị Kim Quyên 86 12D301116 7 Phạm Thị Như Quỳnh 88 12D301118 8 Nguyễn Mỹ Giao Thoa 98 12D301129 9 Nguyễn Thị Bích Thủy 106 12D301141 10 Trương Thị Thanh Trúc 119 12D301231 11 Ngô Thị Cẩm Tú 121 12D301157 MỨC ĐỘ THAM GIA HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC HỌ VÀ TÊN ĐÁNH 1 Nguyễn Hồng Ngọc (Nhóm trưởng) 100% 2 Võ Thị Hướng Dương 95% 3 Nguyễn Thị Thanh Lam 100% 4 Nguyễn Thị Mỹ Linh 100% 5 Bùi Thị Quỳnh Như 100% 6 Nguyễn Thị Kim Quyên 100% 7 Phạm Thị Như Quỳnh 100% 8 Nguyễn Mỹ Giao Thoa 100% 9 Nguyễn Thị Bích Thủy 100% 10 Ngô Thị Cẩm Tú 100% 11 Trương Thị Thanh Trúc 95% GIÁ MỤC LỤC CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA .............................. 1 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ............................................................. 1 1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 1 2. Thông tin liên hệ .............................................................................. 1 3. Ban lãnh đạo .................................................................................... 2 4. Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính .................................................... 2 5. Số lượng nhân công ......................................................................... 2 6. Lĩnh vực kinh doanh ........................................................................ 2 II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ..................................................... 3 III. PHÂN TÍCH NGÀNH ...................................................................................... 4 1. Vị thế của công ty trong ngành ......................................................... 4 2. Triển vọng ngành .............................................................................. 4 3. Định hướng phát triển của POMINA giai đoạn 2015-2020 ............. 5 IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ......................................................................................................... 5 1. Rủi ro về kinh tế .............................................................................. 5 2. Rủi ro về pháp luật .......................................................................... 5 3. Rủi ro đặc thù .................................................................................. 6 CHƯƠNG II. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 7 I. PHÂN TÍCH TÀI SẢN ................................................................................... 7 II. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ......................................................................... 13 III. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ........................................ 17 IV. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ............................................. 42 CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ................................................................................................ 44 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY: 1) Lịch sử hình thành và phát triển: -Năm 1999: Công ty Cổ phần thép Pomina, tiền thân là nhà máy thép Pomina 1, được thành lập: -Ngày 17/08/1999: Nhà máy Thép Pomina chuyển thành công ty TNHH Thép Pomina được với vốn điều lệ là 42 tỷ đồng; -Ngày 17/07/2008: Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thép Pomina với số vốn điều lệ là 5000 tỷ đồng; -Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp giấy phép Giấy chứng nhện đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570, hoạt dộng theo Luật doanh nghiệp Việt Nam; -Tháng 07/2009: Thành lập Nhà máy luyện phân phối thép trên khu đất 46 ha tại khu công nghiệp Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; -Tháng 12/2009: tăng vốn điều lệ lên 1.630 tỷ đồng; -Ngày 20/04/2010: Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE; -Tháng 07/2010: Tăng vốn điều lệ lên 1.874 tỷ đồng; -Năm 2012: Nhà máy kuyện thép xây dựng Pomina khác đi vào hoạt động với công suất 1 triệu tấn/năm; - Tính đến thời điểm hiện tại, Pomina là nhà máy thép lớn nhất Việt Nam với tổng công suất: + Công suất luyện phôi thép: 1,5 triệu tấn. + Công suất cán thép xây dựng: 1,6 triệu tấn. 2) Thông tin liên hệ: Tên công ty Công ty cổ phần thép POMINA Tên quôc tế Pomina Steel Corporation Vốn điều lệ 1.874.499.510.000 đồng Địa chỉ Đường 27, KCN Sóng Thần II, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương Điện thoại +84 (650) 371-0051 Số fax +84 (650) 374-0862 1 Email [email protected] Website www.pomina-steel.com 3) Ban lãnh đạo Đỗ Xuân Chiều Chủ tịch HĐQT Đỗ Tiến Sĩ Phó Chủ tịc HĐQT Đỗ Văn Khánh Uỷ viên HĐQT Đỗ Duy Thái Uỷ viên HĐQT Đỗ Thị Kim Cúc Uỷ viên HĐQT Trần Tô Tử Trưởng Ban kiểm soát Nguyễn Bạch Trường Chinh Thành viên Ban kiểm soát Đỗ Hoàn Mỹ Thành viên Ban kiểm soát Đỗ Văn Khánh Tổng Giám đốc Trương Thành Phúc Phó TGĐ Nguyễn Thanh Lan Phó TGĐ Nguyễn Nhựt Trường Kế toán trưởng Trần Tô Tử Đại diện công bố thông tin 4) Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính Sở Hữu Nhà Nước 0% Sở Hữu Nước Ngoài 6.83% Sở Hữu Khác 93.17% 5) Số lượng nhân công: -Nhân công ngày 31/12/2013 là 980 người -Nhân công ngày 31/12/2014 là 903 người. 6) Lĩnh vực kinh doanh -Sản xuất sắt, thép, gang -Tái chế phế liệu, kim loại -Kinh doanh các sản phẩm từ thép. -Các hoạt động khác có trong giấy phép kinh doanh. II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY: Pomina là một trong những nhà máy sản xuất thép xây dựng lớn nhất tại Việt nam hiện nay với công suất 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi mỗi năm. Sản phẩm của công tu được sư dụng nhiều tại công trình dự án lớn như tòa nhà Sài Gòn Pearl, Hoàng Anh Gia Lai…. Các loại sản phẩm chính là thép cuộn, thép thanh vằn, thép thanh trơn. Tại thời điểm 30/6/2014, tổng tài sản của POM đạt khoảng 8.722 tỷ đồng. trong đó tài sản cố định có giá trị hơn 3.242 tỷ đồng. để phục vụ cho việc xây dựng dự án Nhà máy luyện phôi thép tại KCN Phú Mĩ I cũng như các dự án đầu tư khác, POM đã phải đi vay nợ để có thể huy động đủ vốn. Nợ phải trả của công ty cuối tháng 6/2014 khoảng 6.337 tỷ đồng, chiếm 72,7% tổng nguồn vốn. riêng các khoản phải trả lại vay lên đến 5.500 tỷ đồng. Từng có thời gian đưng đầu thị trường trong mảng thép xây dựng, nhưng do những khó khăn chung từ nền kinh tế, cùng với việc gia tăng vay nợ phục vụ cho đầu tư dự án, Công ty cổ phần Thép Pomina đã ghi nhận kết quả kinh doanh không mấy khả quan: thua lỗ gần 219 tỷ đồng năm 2013 và lỗ 9 tỷ trong nửa đầu năm 2014. Sáu tháng đầu năm 2014, mất miếng bánh thị phần vào tay Hòa Phát, Pomina chỉ còn chiếm 15,9% thị phần thép xây dựng. Trong Báo cáo tài chính soát xét hợp nhất bán niên năm 2015 của Công ty cổ phần Thép Pomiana, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ là -15,2 tỷ đồng. Lỗ lũy kế là 254,9 tỷ đồng. Điều này khiến cổ phiếu của Công ty tiếp tục bị kiểm soát. Trước đó, cổ phiếu POM bị Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đưa vào diện kiểm soát kể từ ngày 07/04/2015 do Thép Pomina lỗ 2 năm liên tiếp. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ năm 2014 là -28,7 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế năm 2013 của cố đông công ty mẹ là -193 tỷ đồng. Giải thích cho việc thua lỗ 2 năm liền của công ty, phía Pomina đã cho biết, do nhà máy luyện phôi thép có chi phí đầu tư lớn nhưng sản phẩm chưa đạt yêu cầu dẫn đến chi phí khấu hao và chi phí lãi vay cao. Đồng thời năm 2014 công ty đã cố gắng khắc phục rất nhiều nhưng thị trường giá nguyên liệu biến động mạnh. Đây là nguyên nhân chính làm cho công ty thua lỗ. Pomina cũng đưa ra phương án khắc phục lỗ và chắc chắn có lãi trong năm nay. Tuy nhiên đã nửa năm trôi qua và tình hình vẫn chưa được cải thiện. Nên theo quy định, nếu tiếp tục thua lỗ trong năm 2015, cổ phiếu POM sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc. 3 III. PHÂN TÍCH NGÀNH 1. Vị thế công ty trong ngành Pomina ra đời vào năm 1999 với nhà máy cán thép có cong suất 300.000MT. ngay sau khi đi vào hoạt động, nhà máy đã nhanh chóng đạt 100% công suất. được sự tín nhiệm của thị trường, năm 2005 Pomina tiếp tục cho ra đời dàn cán thép thứ 2 có công suất 300.000MT và 2009 thêm dàn cán thép thứ 3 (Thép Thép Việt) 500.000 tấn thép cán, nâng tổng công suất của Pomina lên 1.100.000 tấn thép cán. Ngoài ra đến năm 2009, công suất luyện (Thép Thép Việt) cũng là 500.000 tấn, là 1 trong 2 nhà máy có công suất luyện phôi lớn nhất Việt Nam. Như vậy đến nay Pomina đã sở hữu 0.5 triệu tấn công suất kuyện thép và 1.1 triệu tấn công suất cán thép xây dựng. hiện tại Pomina là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt nam, chiếm thị phần 29.37% sản lượng cả nước. Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm một nhà máy có công suất 1 triệu tấn luyện thép và 0.5 triệu tấn cán thép ( Nhà máy luyện Phôi Thép) tại tỉnh Bà RịaVũng tàu, sẽ bắt đầu vận hành vào Quý I Năm 2012. Với sự ra đời của Nhà máy này, công suất của pomina trong ngành thép sẽ là: 1.5 triệu tấn cán và 1.6 triệu tấn luyện ( đã bao gồm công suất của Thép Thép Việt), bỏ xa các công ty khác trong cùng ngành và tiếp tục duy trì vị thế này trong thời gian tới. Sản phẩm cửa thép Pomina có chất lượng với mác thép cao SD390, Gr60 hiện nay chủ yếu được sử dụng tại các công trình lớn như thuỷ điện, cầu, đường, các cao ốc, khu dân cư hiện đại như thuỷ điện Đồng Nai, Yaly, Sesan, cầu thủ Thiêm, Cần Thơ, Rạch Miễu.. Khách hàng chính của công ty là các công ty xây dựng, Công ty Tư vấn – thiết kế, nhà thầu có uy tín như Tổng công ty Xây dựng số 1, Cofico, Hoà Bình 2. Triển vọng ngành: Thép là lương thực của tất cả các ngành công nghiệp khác. Thép không chỉ đơn thuần là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công nghiệp nặng, xây dựng và quốc phòng. Bên cạnh đó, ngành thép còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp của công nghiệp hoá, hiện đại hoá dất nước. do vậy, ngành thép luôn đựợc Nhà nước xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển của đát nước, sự tăng trưởng của ngành thép luôn đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền kinh tế. Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nên nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng cũng tăng cao, chiếm 63% trong năm 2006 và 54% trong năm 2007 trên tổng sản lượng tiêu thụ thép toàn quốc. tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thép giữa thép dài và thép dẹt do nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp nặng tăng cao. Dự báo trong 10 năm tới, thị phần tiêu thụ thép sẽ chiếm 60% so với tổng sản lượng thép tiêu thụ toàn ngành. 3. Định hướng phát triển của POMINA giai đoạn 2015-2020: - Huy động tối đa các nguồn vay, khai thác nguồn vốn tích luỹ tái đầu tư, hạn chế tối đa sự pha loãng cổ phiếu, trận trọng huy động vốn trong những thời điểm thị trường chứng khoán suy thoái nhằm đảm bảo giá trị cổ phiếu của cổ đông. - Khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có - Về chi phí: kiểm soát chặt chẽ các chi phí đầu vào, tối ưu hoá lượng hàng tồn kho, có chính sách công nợ cho người mua hợp lý nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh dẫn đầu ngành thép - Về đầu tư: tiếp tục đi theo chuyên ngành với tốc độ cao và liên tục IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Rủi ro về kinh tế Sự phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng tuỳ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng nói riêng. Hiện Việt Nam chỉ mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với nhiều dự án đầu tư xây dụeng cơ sở hạ tầng được triển khai, quá trình này còn được đẩy mạnhtrong suốt nhiều thập niên qua. Đặc biệt hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đón nhận nhiều làn sóng đầu tư với các dự án lớn về công nghịêp và xây dựng được triển khai. Với việc đón nhận các làn sóng đầu tư, nhu cầu thép chất lượng cao phục vụ cho các công trình lớn sẽ gia tăng đáng kể. 2. Rủi ro về pháp luật: Là một Công ty cổ phần nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chịu nhiều sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, những quy định sản xuất và nhập khẩu của Việt Nam và các nước khác nới mà công ty đang có hoạt động kinh doanh. Công ty sẽ tiếp tục chịu những ảnh hưởng pháp lý trong và ngoài nước này trong thời gian tới.ngoài ra khi đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh théo kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, hoạt động của công ty còn chịu 5 sự điều chỉnh của Luật, Nghị định và các Quy định về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Hiện nay, hệ thống luật pháp Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện, việc vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro về pháp lý cho hoạt động kinh doanh của pomina. Để hạn chế rủi ro này, Công ty phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt sát sao các các chủ trương đướng lối của Nhà nước, từ đó đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp. 3. Rủi ro đặc thù a) Rủi ro lãi suất: Để duy trì cũng như để đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thường xuyên phải vay vốn của các tổ chức tín dụng. Nhu cầu vốn lưu động nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn dài hạn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển là lớn. do đó, lãi suất thị trường tăng làm tăng chi phí vay vốn của công ty, b) Rủi ro tỷ giá: Do công ty thường xuyên phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ tới giá nguyên vật liệu đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để hạn chế rủi ro này, Công ty đã có kế hoạch chủ động cân đối nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu phôi thép. Bên cạnh đó, Công ty có quan hệ uy tín với các tổ chức tín dụng nên nguồn vốn vay bằng ngoại tệ luôn được đảm bảo và sử dụng linh hoạt. CHƯƠNG II: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP I. PHÂN TÍCH TÀI SẢN Chênh lệch TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản phải thu ngắn hạn 2013 2014 Cơ cấu tài sản Tỷ trọng 2012/201 2013/201 3 4 Số tiền Tỷ lệ (%) 2013 2014 3.780 1.745.996 85% 39,3% 55,86% 20.664 32.203 11.539 55,84% 0,4% 0,47% 20,84% 155,84% 19.770 32.203 12.434 62,89% 0,38% 0,47% 20,35% 162,89% 2.054.004 895 -895 61,31% 185% 0.02% 811.173 1.210.792 399.619 49,26% 15,52% 17,8% 51,57% 149,26% 1. Phải thu khách hàng 769.654 1.201.366 431.712 56,26% 14,73% 17,66% 50,38% 156,09% 2. Trả trước người bán 35.819 3.218 (32.691) (91,27%) 0.68% 0,05% 101,19% 8,99% 3. Các khoản phải thu khác 5.700 6.208 508 8,91% 0,11% 0,09% 56,34% 108,91% 1.141.515 2.340.229 1.198.714 105,01% 21,84% 34,4% 79,4% 205,01% 1.142.187 2.343.687 1.201.500 105,05% 21,85% 34,45% 79,45% 205,19% (7) (3.452) (3.445) (0,01%) (0,05%) 80.652 216.775 136.123 168,78% 1,54% 3,19% 33,54% 268,78% 9.715 6.428 (3.287) (33,85%) 0,19% 0,09% 102,33% 66,16% III. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá HTK IV. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 513,98% 7 2. Thuế GTGT được khấu trừ 59.740 202.502 142.762 236,98% 1,14% 2,98% 27,26% 338,97% 3. Thuế và các khoản PNNN 10.358 6.977 (3.381) (32,65%) 0,19% 0,1% 99,03% 65,62% 839 870 31 3,72% 0,02% 0,01% 61,63% 103,72% 3.172.642 3.002.366 (170.276) (5,37%) 60,7% 44,14% 94,18% 94,63% 2.216.248 2.096.698 (119.550) (5,39%) 42,4% 30,82% 94,18% 94,61% 2.200.430 2.091.708 (108.722) 42,1% 30,74% 95,64% 4. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình (4,94%) 95,06% - Nguyên giá 2.919.790 2.956.425 36.635 1.25% 55,86% 43,46% 101,44% 101,25% - Hao mòn lũy kế (719.360) (864.717) 145.357 20,2% 13,76% 12,71% 93,5% 92,16% 4.837 4.458 (379) (7,84%) 0,93% 0,07% 23,19% 4,85% 6.810 7.157 347 5,1% 0,13% 10,52% 105,22% 105,1% (1.973) (2.700) 727 36.83% 3,78% 0,04% 151,82% 136,83% (95,15%) 0,21% 0,01% 23,2% 5,09% 2. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Hao mòn lũy kế 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết 10.981 532 (10.449) 796.000 796.000 0 0 15,23% 796.000 796.000 0 0 15,23% (50.000) (100%) 0,96% 50.000 11,7% 11,75 96,89% 96,89% 100% 100% 3. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. (50.000) 50.000 (100%) (0,96%) Tài sản dài hạn khác 160.393 109.668 (50.737) (31,63%) 3,07% 1,61% 82,71% 68,37% 1. Chi phí trả trước dài hạn 160.319 109.658 (50.661) (31,6%) 3,07% 1,61% 82,7% 68,4% (64) (100%) 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 64 3. Tài sản dài hạn khác 10 10 0 (100%) 5.226.645 6.802.365 1.575.720 30,15% TỔNG TÀI SẢN 102,03% 100% 0,0002% 102,03% 68,4% 100% 77,79% 130,15% Nhận xét: Năm 2013: so với năm 2012, tổng tài sản giảm 22,21%, cụ thể tình hình biến động như sau: o Tài sản ngắn hạn giảm 38,69% so với năm 2012, chủ yếu do các khoản mục: vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền giảm 79,16%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 48,43% (trong đó, phải thu khách hàng và khoản phải thu khác giảm lần lượt là 49,62% và 43,66%, trả trước cho người bán tăng 1,19%), hàng tồn kho giảm 20,6%, tài sản ngắn hạn khác giảm 66,46% (trong đó, chi phí trả trước ngắn hạn tăng 2,33%, thuế GTGT được khấu trừ giảm 72,74%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 0,97%), tài sản ngắn hạn khác giảm 38,37%. o Tài sản dài hạn giảm 5,82% nguyên nhân là do các khoản mục: tài sản cố định giảm 5,62% (trong đó tài sản cố định hữu hình giảm 4,36%, tài sản cố định vô hình giảm 6,5%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 76,81%), khoản đầu tư dài hạn giảm 3,11%, tài sản dài hạn khác giảm 17,29% (trong đó, chi phí trả trước dài hạn giảm 17,3%, tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng 2,03%). Năm 2014: so với năm 2013, tổng tài sản tăng 30,15%, cụ thể: 9 o Tài sản ngắn hạn tăng 85% so với năm 2014 tương ứng với số tiền 1.745.995.704.891 đồng, do các khoản mục: vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 11.538.898.771 đồng tương ứng với tỉ lệ 55,84%, khoản phải thu ngắn hạn tăng 399.619.549.822 đồng tương ứng với tỉ lệ 49,26% (trong đó phải thu khách hàng tăng 431.712.136.650 đồng tương ứng với tỉ lệ 56,09%, trả trước người bán giảm 32.690.657.898 đồng tương ứng với tỉ lệ 91,27%, phải thu khác tăng 508.071.070 đồng tương ứng với tỉ lệ 8,91%), hàng tồn kho tăng 1.198.713.546.932 đồng tương ứng với tỉ lệ 105,01%, tài sản ngắn hạn khác tăng136.123.618.326 đồng tương ứng với tỉ lệ 168,78% (trong đó, chi phí trả trước ngắn hạn giảm 3.287.783.134 đồng tương ứng với tỉ lệ 33,85%, thuế GTGT được khấu trừ tăng 142.761.581.770 đồng tương ứng với tỉ lệ 283,97%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 3.381.356.665 đồng tương ứng với tỉ lệ 34,386%), tài sản ngắn hạn khác tăng 31.176.395 đồng tương ứng với tỉ lệ 3,72%. o Tài sản dài hạn giảm 170.275.673.679 đồng tương ứng với tỉ lệ 5,37% chủ yếu do các khoản mục tài sản cố định giảm 1.195.499.364.426 đồng tương ứng với tỉ lệ 5,39% (trong đó, tài sản cố định hữu hình giảm 108.722.127.160 đồng tương ứng với tỉ lệ 4,94%, tài sản cố định vô hình giảm 379.133.371 đồngtương ứng với tỉ lệ 7,84%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 10.448.675.895 tương ứng với tỉ lệ 95,15%), tài sản dài hạn khác giảm 50.735.737.253 tương ứng với tỉ lệ 33,63%. Nhìn chung, tổng tài sản qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể là từ năm 2013 đến năm 2014: o Chủ yếu là do tài sản ngắn hạn đang tăng dần lên (năm 2013 là 39,3% đến năm 2014 là 55,86%) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng tài sản, nguyên nhân là do:  Tăng tỉ trọng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nhưng không đáng kể, cụ thể năm 2013 là 0,4% đến năm 2014 là 0,47%  Tỉ trọng các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2,28% (năm 2013: 15,52%, năm 2014: 17,8%). Trong đó, khoản phải thu khách hàng tăng từ 14,73% lên năm 2014 là 17,66%, trả trước cho người bán giảm từ năm 2013 là 0,68% xuống còn 0,05% năm 2014, khoản phải thu khác cũng giảm từ năm 2013 là 0,11% xuống còn 0,095 năm 2014.  Đáng chú ý là sự tăng mạnh của hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.Tỷ trọng hàng tồn kho tăng từ 21,84% năm 2013 lên 34,45% năm 2014; tài sản ngắn hạn khác tăng từ năm 2013 là 1,54% lên 3,195 năm 2014. Tuy nhiên, sự thay đổi như trên là không hợp lý vì tỉ trọng hàng tồn kho khá cao và vẫn có xu hướng tăng thêm chứng tỏ công ty quản lý không tốt hàng tồn kho hoặc không tiêu thụ nhanh sản phẩm, thêm vào đó tỉ trọng tài sản ngắn hạn khác cũng khá lớn là biểu hiện không tốt.vì làm tiêu hao vốn của công ty. o Đối với tài sản dài hạn, ta thấy được sự giảm dần rõ rệt qua các năm (năm 2013 là 60,7%, năm 2014 là 40,14% thấp hơn tỉ trọng tài sản ngắn hạn)  Tỉ trọng tài sản cố định chiếm phần lớn trong tổng tài sản dài hạn nhưng vẫn có xu hướng giảm qua các năm (năm 2013 là 42,4%đến năm 2914 chì còn 30,82%)  Tài sản dài hạn khác giảm từ năm 2013 là 3,07% xuống còn 1,61% năm 2014.  Đầu tư tài chính dài hạn cũng giảm xuống, 15,23% năm 2013 chì còn 11,7% năm 2014 do công ty đã cắt giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết  Đầu tư xây dựng cơ bản giảm mạnh, thông thường chỉ tiêu này giảm sẽ gắn với việc tăng tài sản cố định nhưng ở đây lại là giảm tài sản cố định. Sự giảm sút đó là do hao mòn lũy kế của tài sản cố định vô hình khá cao( năm 2013 là 151,82%, năm 2014 136,83%). Chỉ tiêu 1. Gía trị hao mòn TSCĐ 2. Nguyên giá 3. Hệ số hao mòn lũy kế TSCĐ 2013 2014 Chênh lệch 721.333.163.084 867.416.832.727 146.083.669.643 2.926.600.564.358 2.963.582.973.470 36.982.409.112 0,25 0,29 0,04 0,42 0,31 -1,11 (1/2) 4. Tỷ suất đầu tư (TSCĐ/Tổng tài sản) 11  Hệ số hao mòn của công ty qua 2 năm 2013 và 2014 tăng lên 0,04  Việc giảm tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định, cho thấy rằng công ty đang thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh., không đầu tư xây dựng, đổi mới tài sản cố định, giảm tỷ suất đầu tư. Vì vậy, sự thay đổi này là không hợp lý, nó giảm đi năng lực sản xuất của công ty, đi ngược lại xu hướng của hoạt động sản xuất kinh doanh. II. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN Chênh lệch 2014/2013 NGUỒN VỐN Tỷ lệ % 4.632.182 1.644.737 55.05% -1.432.625 1.785.403 3.842.133 2.056.730 115.20% 2.444.434 1.271.092 3.366.228 2.095.136 559.811 237.856 359.195 134 1.158 80 2013 2014 NỢ PHẢI TRẢ 4.420.070 2.987.445 Nợ ngắn hạn 3.229.603 Vay và nợ ngắn hạn Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phải trả công nhân viên Chi phí phải trả Các khoản phải trả, phải nộp khác Qũy khen thưởng và phúc lợi Chênh lệch 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ % 2013-2012 Số tiền 2014-2013 2012 Phải trả cho người bán Tỷ trọng (%) 2013/2012 2014/2013 -32.41% 67.59% 155.05% -1.444.200 -44.72% 55.28% 215.20% 164.83% -1.173.342 -48.00% 52.00% 264.83% 121.339 51.01% -321.955 -57.51% 42.49% 151.01% 220 -938 -81.04% 1.023 762.80% 862.80% 18.96% 45 18 -27 -61.07% -35 -43.26% 56.74% 38.93% 3.432 3.445 3.460 15 0.44% 13 0.40% 100.40% 100.44% 203.570 74.764 95.863 21.099 28.22% -128.806 -63.27% 36.73% 128.22% 18.083 197.042 17.148 -179.894 -91.30% 178.959 989.62% 1089.62% 8.70% -58 -100.00% 0.00% 58 0 Nợ dài hạn 1.190.467 1.202.043 790.050 -411.993 -34.27% 11.576 0.97% 100.97% 65.73% Vay và nợ dài hạn 1.190.467 1.202.043 789.012 -413.031 -34.36% 11.576 0.97% 100.97% 65.64% 1.038 1.038 Nợ phải trả dài hạn khác _ 0 VỐN CHỦ SỞ HỮU 2.298.837 2.239.200 2.170.183 -69.017 -2.59% 97.41% 96.92% 1.874.500 1.874.500 1.874.500 0 -3.08% 0 -59.637 Vốn cổ phần 0 0.00% 100.00% 100.00% 35.000 35.000 35.000 0 0 0 0.00% 100.00% 100.00% Cổ phiếu quỹ -31.347 -31.348 -31.348 0 0 0 0.00% 100.00% 100.00% Qũy đầu tư phát triển 460.982 465.290 465.290 0 0 4.308 0.93% 100.93% 100.00% 45.908 46.137 46.138 0 0 229 0.50% 100.50% 100.00% -86.205 -150.380 -219.397 -69.017 45.90% -64.175 74.44% 174.44% 145.90% Thặng dư vốn cổ phần Qũy dự phòng tài chính Lợi nhuận chưa phân phối NHẬN XÉT: 13 Năm 2013: Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của công ty năm 2013 là 5.226.645.348.075 đồng, giảm 1.492.262.193.514 (22,21%) so với năm 2012. Sang năm 2014 tổng nguồn vốn là 6.802.365.379.287 đồng, tăng 1.575.720.031.212 (30,15%) so với năm 2013. Do: - Khoản phải trả giảm đột biến trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu, cụ thể như sau: Nợ ngắn hạn giảm 1.444.200.775.326 đồng (32,41%) so với năm 2012. V  Vay và nợ ngắn hạn giảm 1.173.341.992,148 (48%) so với năm 2012.  Phải trả người bán giảm 321.955.204.595 đồng (57,51%) so với năm 2012.\  Khoản phải trả phải nộp khác tăng 178.958.216.805 đồng (989,62%) so với năm 2012. Điều này cho thấy năm 2013 tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm công ty giảm bớt áp lực lớn trong các chính sách tài chính. Tỷ trọng các khoản phải trả người bán giảm xuống thể hiện rằng công ty giảm chiếm dụng vốn lớn, không tiết kiệm được nguồn vốn huy động từ nợ vay và vốn chủ sở hữu, nhưng bên cạnh đó công ty cũng không phải huy động tiền để trả cho người bán nhiều. - Vốn chủ sở hữu năm 2013 là 2.239.200.365.792 đồng ,giảm 59.636.765.295 đồng (2,59%) so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu là do: o Quỹ đầu tư phát triển tăng 4.308.312.335 đồng (0,93%) so với năm 2012. o Qũy dự phòng tài chính tăng 229.165.550 đồng (0,50%) so với năm 2012. Nguồn vốn từ quỹ lại tăng chứng tỏ công ty đang dần muốn ổn định và dễ dàng tăng khả năng mở rộng sản xuất, nhưng nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm cho thấy cơ cấu tài chính của công ty không ổn định, rủi ro thanh toán cao. Công ty có tỉ lệ lợi nhuận giữ lại cao 74,44% điều này giúp duy trì tỉ lệ vốn đầu tư của chủ sở hữu phù hợp với tốc độ tăng trưởng của công ty. Nhìn chung cơ cấu tài chính năm 2013 là ổn định vì vốn chủ sở hữu vẫn nằm ở mức dương chưa giảm xuống âm. Công ty vẫn hoạt đông bình thường chưa gặp nguy cơ gì lớn. Năm 2014: Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2014 là 6.802.365.379.287 đồng, tăng 1.575.720.031.212 đồng (30,15%) so với năm 2013 nguyên nhân chủ yếu do: - Khoản phải trả tăng 1644.737.198.710 đồng (55,05%) so với năm 2013: o Nợ ngắn hạn tăng 2.056.730.154.274 đồng hay tăng 115,20%,  Vay và nợ ngắn hạn tăng 2.095.136.194.255 đồng (164,83%) so với năm 2013. Nợ ngắn hạn tăng nhanh cho thấy công ty có rủi ro thanh toán cao. Nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sẽ là một áp lực lớn trong các chính sách tài chính của công ty, khả năng dẫn tới việc công ty phải hi sinh mục tiêu sinh lời nhằm duy trì khả năng thanh toán sẽ rất dễ xảy ra điều này ảnh hưởng đến hoạt động và tồn tại của công ty.  Khoản mục phải trả người bán tăng 121.339.080.122 đồng (51,01%) so với năm 2013 Tỉ trọng này tăng cho thấy công ty đã dần chiếm dụng vốn tốt hơn, tiết kiệm được nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên cần lưu ý tới tư cách tín dụng của công ty.  Khoản mục phải trả phải nộp khác giảm 179.893.695.967 đồng (91,30%) Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối. o Khoản mục nợ dài hạn giảm 411.992.955.564 đồng (34,27%) so với năm 2013. Do nợ dài hạn là một nguồn vốn ổn định nên nguồn vốn này giảm xuống là không tốt, nguồn vốn này tăng lên thì tình hình tài chính của công ty mới ổn định. 15 - Vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm 2.178.183.198.294 tương ứng giảm 3,08% so với năm 2013 do: o Khoản đầu tư từ quỹ phát triển ổn định không tăng giảm vẫn là 465.290.425.275 đồng. o Qũy dự phòng cũng ổn định không tăng giảm vẫn là 46.127.931.299 đồng. o Vốn cổ phần cũng vậy vẫn không tăng giảm. o Sau cùng là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 45,90% tướng ứng 219.397.091.280 đồng. Vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2013 cho thấy cơ cấu tài chính công ty không ổn định, nhưng nhìn chung nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vẫn ở mức dương chưa giảm xuống âm, vì vậy tình hình tài chính của công ty vẫn còn ổn định công ty vẫn hoạt động bình thường, nhưng sức mạnh tài chính của công ty có xu hướng giảm dần.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan