Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................3
1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................................4
1.1. Khái niệm .............................................................................................4
1.2. Đặc điểm ..............................................................................................4
1.3. Thuận lợi của DNTN ...........................................................................5
1.4. Khó khăn của DNTN ...........................................................................5
2. CÔNG TY CỔ PHẦN ................................................................................6
2.1. Khái niệm .............................................................................................6
2.2. Nguyên tắc cơ cấu ................................................................................6
2.3. Ưu và khuyết điểm của công ty cổ phần..............................................7
2.3.1. Ưu điểm .....................................................................................7
2.3.2. Khuyết điểm ...............................................................................8
3. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................................9
3.1. Khái niệm .............................................................................................9
3.2. Chủ sở hữu ...........................................................................................9
3.3. Phân loại ..............................................................................................9
3.3.1. Dựa vào hình thức tổ chức ........................................................9
3.3.2. Dựa vào nguồn vốn ...................................................................10
3.4. Lý do thành lập DNNN ........................................................................10
3.5. Cơ cấu quản lý .....................................................................................11
4. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ...................................................11
4.1. Khái niệm .............................................................................................11
4.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................11
4.2.1. Chủ tịch công ty .........................................................................12
4.2.2. Giám đốc hoặc tổng giám đốc ...................................................12
1
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
4.2.3. Kiểm soát viên ...........................................................................13
4.2.4. Hội đồng thành viên ...................................................................13
4.2.5. Cuộc họp hội đồng thành viên ...................................................14
5. CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ...................................14
5.1. Khái niệm .............................................................................................14
5.2. Đặc điểm ..............................................................................................14
5.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp .....................................................14
5.2.2. Điều lệ công ty ...........................................................................15
5.2.3. Quyền lợi của thành viên ...........................................................15
5.2.4. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................17
6. CÔNG TY HỢP DOANH ..........................................................................17
6.1. Khái niệm .............................................................................................17
6.2. Chủ sở hữu ...........................................................................................18
7. HỢP TÁC XÃ ............................................................................................21
7.1. Khái niệm .............................................................................................21
7.2. Đặc điểm ..............................................................................................21
7.3. Nguyên tắc hoạt động ..........................................................................22
7.4. Vai trò kinh tế của hợp tác xã ..............................................................23
7.5. Phân biệt giữa hợp tác xã và công ty cổ phần .....................................23
8. Tóm tắt ưu và khuyết điểm của các loại hình doanh nghiệp ......................25
KẾT LUẬN ......................................................................................................27
2
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
Trải qua các thời kỳ, biến cố trong lịch sử nước ta đã dần đi lên đổi mới, thực
hiện thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường đã làm cho nền kinh tế nước ta dần hồi phục và ngày
càng phát triển với nhiều mô hình kinh tế khác nhau, mỗi mô hình kinh tế lại có
những đặc điểm kết cấu khác nhau. Chính vì vậy chúng sẽ tạo tiền đề cho các
Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội và sự lựa chọn cho mình một mô hình
kinh doanh thích hợp để phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của các Doanh Nghiệp, Đảng và Nhà Nước
ta đã và đang có những chủ trương, chính sách và phương pháp quản lí nhằm
khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển tốt các
doanh nghiệp không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn tạo
sự ổn định chính trị, xã hội trong nước.
Với đề tài tiểu luận “Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta” nhóm sẽ cùng
mọi người tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vấn đề
nghiên cứu còn phong phú và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bài
viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy và các bạn
để em có thể hoàn thiện đề tài này một cách tốt nhất.
3
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
NỘI DUNG
1. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ có tài sản,
có trụ sở giao dịch, và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp…Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định
việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
1.2. Đặc điểm
-Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
-Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh.
-Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu gọn
nhẹ nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ.
-Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho khách hàng hơn các loại hình
khác do quy định “chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”.
Một số loại hình doanh nghiệp tư nhân phổ biến :
-Dịch vụ phục vụ cà phê, nước giải khát, dịch vụ ăn uống, bán buôn, bán lẻ
vật liệu xây dựng, bán tạp hóa, bán văn phòng phẩm, quà lưu niệm, bán quần áo,
bán lẻ thực phẩm…
4
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
1.3. Thuận lợi của DNTN
-Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
-Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động
kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động.
-Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của
mình theo ý muốn.
-Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ,
họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ
khi họ muốn làm như vậy.
-Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ
người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận.
1.4. Khó khăn của DNTN
-Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một
người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự
phát triển.
- Không có tư cách pháp nhân.
-Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn
bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một
mình.
-Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp
nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ.
-Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền
vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể
làm cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa.
5
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
2. CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Khái niệm:
Công ty cổ phần một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển
bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông (Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được
gọi là cổ đông)
+ Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. (Chỉ
có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu).
Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một
cổ đông đối với một Công ty Cổ phần. Công ty cổ phần là một trong loại hình
công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là trên thị trường chứng khoán.
2.2. Nguyên tắc cơ cấu:
Công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty nhằm đảm bảo
tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.
- Công ty Cổ phần phải có
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Ban Điều hành.
- Cơ quan tối cao của CTCP là Đại hội đồng Cổ đông.Các cổ đông tiến hành
bầu Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Phó Chủ tịch và thành viên
(kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê,
bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này
cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này.
Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.
6
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
+ Ban kiểm soát
Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công
ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết;
Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả
công ty;
Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm
trong quản lý tài chính cuả HĐQT
- Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty.
- Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan
hệ quản lý.
- Quan hệ giữa các chủ sở hữu (cổ đông của công ty) và những người quản lý
cần được tách bạch.
2.3. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần
2.3.1. Ưu điểm
Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong
công ty.
Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần.
Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác,
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển
nhượng, mua bán cổ phần.
Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và
sở hữu.
7
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
2.3.2. Nhược điểm
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung
từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp;
Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công
khai và báo cáo với các cổ đông;
Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động
kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong
Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của
Công ty Cổ phần quyết định.
8
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
3. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
3.1. Doanh nghiệp nhà nước là gì ?
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
So với Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước thường được cho là
kém hiệu quả hơn, lợi nhuận thấp hơn. Tuy nhiên, trong khi các công ty tư
nhân chỉ phải tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, Doanh nghiệp Nhà nước thường
phải gồng gánh một số trách nhiệm xã hội, hoạt động vì lợi ích của người dân,
được thành lập để đối phó với những thất bại của thị trường. Điều đó dẫn đến việc
các Doanh nghiệp Nhà nước không hướng đến và cũng không cần cố gắng tối đa
hóa lợi nhuận như các công ty tư nhân
3.2. Chủ sở hữu:
Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà
nước. Khi thành lập, doanh nghiệp không có quyền chủ sở hữu đối với tài sản mà
hình thức chỉ là người quản lí, kinh doanh trên cơ sở sở hữu nhà nước. Nhà nước
giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách
nhiệm về việc bảo toàn và phát triển số vốn do nhà nước giao nhằm để duy trì khả
năng kinh doanh,vốn được sử dụng từ vốn ngân sách và doanh nghiệp nhà nước tự
tích lũy.
3.3. Phân loại
3.3.1. Dựa vào hình thức tổ chức doanh nghiệp nhà nước có 5 loại,
gồm:
Thứ nhất, công ty Nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ thành lập, tổ chức quản lý và tồn tại dưới hình thức công ty Nhà
nước độc lập và tổng công ty Nhà nước.
Thứ hai, công ty cổ phần Nhà nước: là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông
là các công ty Nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn.
Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên là công ty
trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
9
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Thứ tư, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước có từ hai thành viên trở lên:
là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó có tất cả các thành viên đều là
công ty Nhà nước hoặc có thành viên là công ty Nhà nước, thành viên được
ủy quyền góp vốn.
Thứ năm, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều
lệ. Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp.
3.3.2. Dựa theo nguồn vốn: có hai loại
Thứ nhất, Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm:
công ty Nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành
viên trở lên.
Thứ hai, Doanh nghiệp do Nhà nước có cổ, vốn góp chi phối, gồm: công ty
cổ phần Nhà nước mà nhà nước chiếm trên 50% cổ phiếu, công ty trách
nhiệm hữu hạn mà Nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.
3.4. Lý do thành lập doanh nghiệp Nhà nước:
Độc quyền tự nhiên: độc quyền tự nhiên , do quy luật tăng hiệu quả kinh tế
theo quy mô, sản xuất và phân phối của một ngành đạt được tối đa khi chỉ
có một người cung cấp duy nhất, đảm bảo không xảy ra chuyện doanh
nghiệp tư nhân trở nên độc quyền và dựa vào đó bóc lột người tiêu dùng.
Thất bại của thị trường vốn: Có một số ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều
vốn và mức độ rủi ro cao khiến cho việc huy động vốn tư nhân qua thị
trường vốn rất khó khăn.
Ngoại ứng: Các nhà đầu tư tư nhân không muốn đầu tư vào các ngành mà
lợi ích của nó lan tỏa sang nhiều ngành khác trong khi họ không thu được
phí từ sự lan tỏa này chia sẽ lợi ích các ngành khác và vì thế làm lợi cho cả
nền kinh tế.
Công bằng xã hội: Khu vực tư nhân nhiều khi không chịu vương tới các
khu vực nghèo đói, vùng sâu, vùng xa vì lợi nhuận thấp. Vì thế, phải có các
Doanh nghiệp Nhà nước làm việc này để đảm bảo quyền tiếp cận tới các
dịch vụ và tiện ích tối thiểu của công chúng.
10
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
3.5. Cơ cấu quản lí
Tuỳ thuộc đặc điểm, tính chất và quy mô của các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức quản lý được quy định cho doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị,
doanh nghiệp Nhà nước không có hội đồng quản trị và tổng công ty nhà nước là
khác nhau.
Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có
cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Tổng giám đốc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc
Các doanh nghiệp Nhà nước không quy định như trên có giám đốc và bộ
máy giúp việc. Hình thức tổ chức giám sát tại các doanh nghiệp này do
Chính phủ quy định.
4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
4.1. Khái niệm
– Công ty TNHH Một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
– Công ty TNHH Một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty TNHH Một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
4.2. Cơ cấu tổ chức
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền
với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của luật doanh nghiệp 2005 và pháp luật có liên quan.
Trường hợp 1:Một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền,
cơ cấu tổ chức quản lý gồm:
- Chủ tịch
- Tổng giám đốc
- Kiểm soát viên
11
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Trường hợp 2:Từ hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì
cơ cấu tổ chức gồm:
- Hội đồng thành viên .
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
- Kiểm soát viên.
4.2.1. Chủ tịch công ty
+ Người được chủ sở hữu bổ nhiệm làm đại diện, làm chủ tịch công ty.
+ Chức năng: nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối
với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp
luật có liên quan.
Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4.2.2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
+ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
+ Chức năng:
Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
12
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Tuyển dụng lao động.
+ Điều kiện của tổng giám đốc
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
công nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Không phải là người có liên quan của thành viên hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo
ủy quyền hoặc chủ tịch công ty.
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh
doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
4.2.3. Kiểm soát viên
+ Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ
không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
+ Chức năng: Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực
hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công
tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan
nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ
sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
công việc kinh doanh của công ty.
4.2.4. Hội đồng thành viên
- Thành phần: Gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền. Đứng đầu hội đồng
thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên do chủ sở hữu quyết định.
- Chức năng: là đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh công ty thực
hiện quyền và nghĩa vụ của công ty.
- Cơ chế làm việc: hoạt động theo cơ chế tập thể bằng cách biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bảng.
13
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
4.2.5. Cuộc họp hội đồng thành viên
+ Cuộc họp hợp lệ khi có 2/3 tổng số thành viên thanh gia cuộc họp
+ Quyết định được thông qua khi có hơn ½ số thành viện dự họp chấp nhận và
từ ¾ số thành viên dự họp chấp nhận đối với các cuộc họp quan trọng: sửa đổi, bổ
sung điều lệ, tổ chức lại công ty.
5 . CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
5.1. Khái niệm
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi.
- Trách nhiệm của thành viên Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản
khác trong phạm vi vốn góp.
Trừ: Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam
kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
- Chuyển nhượng vốn góp Chỉ được chuyển nhượng theo quy định trong
trường hợp:
-
Mua lại phần vốn góp.
-
Chuyển nhượng phần vốn góp
-
Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.
5.2. Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Tư cách pháp nhân có từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
5.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân của công ty
TNHH, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngoài.
14
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
5.2.2. Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật đầu tư.
- Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài
liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
- Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Vốn điều lệ các thành viên đóng góp các phần khác nhau tùy vào khả năng
của mình
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần..
5.2.3. Quyền của thành viên
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp,trừ trường hợp thành viên
công ty góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản
đã cam kết (nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại)
- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản.
- Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định.
15
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
- Trừ trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn, thành viên, nhóm thành
viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều
lệ công ty quy định còn có thêm các quyền:
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền.
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế
toán, báo cáo tài chính hằng năm.
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản
họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty.
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục,
điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc
không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trên thì nhóm
thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định trên.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của thành viên - Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, trừ 02 trường hợp sau:
+ Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản
như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty
chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài
sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời
hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
như đã cam kết góp.
+ Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết,
công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp
vốn đủ phần vốn góp theo quy định trên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn
16
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời
gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của
thành viên.
- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các
trường hợp sau:
+ Mua lại phần vốn góp.
+ Chuyển nhượng phần vốn góp
+ Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.
+ Thay đổi vốn điều lệ
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi:
+ Vi phạm pháp luật.
+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của
công ty và gây thiệt hại cho người khác.
+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
5.2.4. Cơ cấu tổ chức
- Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Ban kiểm soát (bắt buộc nếu có từ 11 thành viên trở lên)
6. CÔNG TY HỢP DOANH
6.1. Khái niệm
Công ty hợp danh là doanh nghiệp ít nhất hai thành viên hợp danh, trong đó
có sự liên kết giữa các cá nhân góp vốn để hoạt động dưới hình thức công ty.
Sự khác nhau cơ bản giữa công ty hợp danh với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần đó là trong công ty hợp danh bắt buộc phải có ít nhất 2 thành
17
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
viên hợp danh là những người chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn). Có hai loại công ty hợp danh là :
Hợp danh vô hạn : hợp danh trong đó tất cả các thành viên của công ty đều
là thành viên hợp danh.
Hợp danh hữu hạn : hợp danh trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh
và ngoài ra có thêm thành viên góp vốn là những người chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
6.2. Chủ sở hữu
Các thành viên là các chủ sở hữu chung của công ty hợp danh. Có hai loại
thành viên công ty hợp danh :
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp, có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty; có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được
quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty.
Công ty hợp danh được thành lập dựa trên sự góp vốn của các thành viên. Số
vốn do tất cả các thành viên góp được ghi vào Điều lệ công ty và được gọi là Vốn
điều lệ. Các thành viên có nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Riêng đối với các
thành viên hợp danh, nếu công ty kinh doanh lỗ thì phải chịu lỗ.
Về nguyên tắc, thành viên hợp danh không được chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho người khác nếu không được các thành viên hợp danh khác đồng
ý. Khi không muốn tiếp tục tham gia công ty hợp danh, thành viên hợp danh có
quyền rút khỏi công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá thoả
thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công ty.Việc rút khỏi công ty phải
được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Khi thành viên rút khỏi công ty thì
tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên, thành viên hợp danh vẫn
phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi
đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thành viên góp vốn có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công
ty cho người khác song không giống như cổ đông được tự do chuyển
18
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
nhượng cổ phần của mình; việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp
vốn bị hạn chế bởi quy định trong Điều lệ công ty. Điều lệ công ty có thể có
những quy định cấm chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chỉ chuyển nhượng
giữa các thành viên trong công ty hoặc chỉ được chuyển nhượng cho người
khác nếu được các thành viên hợp doanh đồng ý
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành
viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty song phải bảo đảm các thành viên
hợp danh đều được quyền tham gia quản lý công ty. Do đó, pháp luật quy định
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan quyết định tất
cả các hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Trong quá trình hoạt động, các
thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm việc quản lý công ty và cử một trong
số các thành viên hợp danh làm Giám đốc. Giám đốc làm nhiệm vụ phân công,
điều hoà và phối hợp công việc của các thành viên hợp danh và điều hành các
công việc trong nội bộ công ty.
Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên được tiến hành theo nguyên tắc đa
số phiếu. Tuy nhiên khi quyết định các vấn đề sau đây thì phải được thông qua
theo nguyên tắc nhất trí, tức là được tất cả các thành viên hợp danh chấp thuận :
Cử giám đốc công ty;
Tiếp nhận thành viên mới;
Khai trừ thành viên hợp danh;
Bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty;
Tổ chức lại, giải thể công ty.
Hợp đồng giữa công ty với thành viên hợp danh hoặc với vợ, chồng, bố, bố nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị em ruột của thành viên đó. Số phiếu biểu
quyết của thành viên hợp danh không tỷ lệ với số vốn góp. Khi biểu quyết, mỗi
thành viên hợp danh chỉ có một phiếu.
19
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
7. HỢP TÁC XÃ
7.1. Định nghĩa:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có
tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của Hợp tác xã theo qui
định của pháp luật”.
Điều 1 - Luật Hợp tác xã năm 2003
7.2. Đặc điểm của hợp tác xã:
Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của
hợp tác xã, có toàn quyền quyết định những vấn đề tổ chức, hoạt động
và phân phối lợi ích trong hợp tác xã trên cơ sở những quy định của
Luật Hợp tác xã và những văn bản có liên quan;
Hợp tác xã có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên,
được đăng ký và hoạt động tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không
cấm;
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Hợp tác xã tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật;
Hợp tác xã là tổ chức mang tính xã hội, rộng mở cho tất cả những ai
có nguyện vọng trở thành thành viên hợp tác xã. Hợp tác xã ra đời dựa
trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai và đoàn kết. Mỗi xã
viên có 1 phiếu bầu;
Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã là mang lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho tất cả các xã viên, tập thể và cộng đồng;
20
- Xem thêm -