BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
--- ---
TIỂU LUẬN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện: (Lớp 10CDTP1)
Đỗ Vĩnh Long
Lý Quốc Nhựt – 3005100541
Nguyễn Thị Kim Thu – 3005100729
Dương Thị Bích Trâm – 3005100801
Nguyễn Hải Triều – 3005100837
Ngày 25/05/2012
Bao bì kim loại – Nhóm 9
ĐẶT VẤN ĐỀ
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 2
Bao bì kim loại – Nhóm 9
MỤC LỤC
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 3
Bao bì kim loại – Nhóm 9
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BAO BÌ KIM LOẠI:
- Năm 1810, Một người Anh dùng bình sắt tráng thiếc chứa thực phẩm.
- Năm 1880, Máy tự động sản xuất bao bì kim loại được giới thiệu lần đầu
tiên.
- Năm 1940, nước giải khát có gas đóng lon được đưa ra thị trường.
- Năm 1958, lần đầu tiên lon nhôm được bán.
- Năm 1968, Reynolds người tiêu dùng tiên phong tái chế lon nhôm.
- Ngày nay, có hơn 600 kích cỡ và kiểu bao bì kim loại khác nhau đang được
sản xuất, cho phép người tiêu dùng mua hơn 1.500 các loại thực phẩm khác
nhau, như là lon được đúc và tạo hình, lon được in nhiều hình ảnh, lon mở
được dễ dàng và đồ hộp có thể hâm trong lò vi ba…
II. ĐẶC TÍNH CHUNG:
- Bao bì kim loại chứa đựng bảo quản thực phẩm trong khoảng thời gian
rất dài nhằm phục vụ nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi mà không thể
cung cấp thức ăn, không có điều kiện thu hoạch những thực phẩm tươi sống.
Bao bì kim loại có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài từ 2-3 năm,
thuận tiện cho việc chuyên chở, phân phối xa vì bao bì nhẹ, cứng vững
- Hiện nay trên thế giới, công nghệ đồ hộp đang ở mức ổn định không phát
triển mạnh, càng ngày người ta càng thích ăn thực phẩm tươi vừa mới chế
biến, bao bì kim loại được sản xuất nhằm giải quyết vấn đề thời vụ, tránh ứ
đọng và nhằm cung cấp thực phẩm ăn liền, vận chuyển được xa và bảo quản
lâu dài.
- Nhìn chung, bao bì kim loại có những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Nhẹ, thuận tiện vận chuyển
Đảm bảo được độ kín (thân, nắp, đáy làm cùng một vật liệu)
Chống ánh sáng tốt
Chịu nhiệt tốt và khả năng truyền nhiệt cao
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 4
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Bề mặt sáng, bóng, đẹp, có thể tráng lớp vecni để bảo vệ lớp in
không bị trầy xước
Nhược điểm:
Dễ bị oxy hóa nếu không tráng lớp vecni
Không thấy sản phẩm bên trong
Giá thành sản xuất và đóng gói bao bì khá cao
III. PHÂN LOẠI
3.1. Phân loại theo vật liệu bao bì:
- Bao bì thép tráng thiếc (sắt tây): Có thành phần chính là sắt, và các phi
kim, kim loại khác như carbon hàm lượng ≤ 2,14%, Mn ≤ 0,8%, Si ≤ 0,4%, P
≤ 0,05%, S ≤ 0,05%. Hàm lượng carbon chỉ nên ở mức 0,15 – 0,5% vì nếu
hàm lượng carbon lớn thép không đạt được tính mềm dẻo mà có tính dòn
(điển hình như gang). Để có thể làm bao bì kim loại, yêu cầu hàm lượng
carbon ở khoảng 0,2%.
- Bao bì kim loại Al: Al làm bao bì có độ tinh khiết đến 99%, và những
thành phần kim loại khác co lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
3.2. Phân loại theo công nghệ chế tạo lon:
3.2.1. Lon hai mãnh:
- Lon hai mãnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với
thân (giống ghép mí nắp lon ba mãnh). Vật liệu chế tạo lon hai mãnh phải
có tính mềm dẻo cao, đó chính là nhôm (Al). Hộp, lon hai mãnh được chế
tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất mỏng so với bề dày đáy, nên
dễ bị đâm thủng, móp, biến dạng khi va chạm cơ học. Lon hai mãnh là loại
thích hợp chứa các thức uống có gas (khí CO2)vì tạo áp suất đối kháng bên
trong.
- Chế tạo lon Al có thể đạt được chiều cao đến 110mm, nếu chế tạo
bằng vật liệu thép thì không thể theo công nghệ kéo vuốt với chiều cao
như lon nhôm vì thép rất cứng, vững.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 5
Bao bì kim loại – Nhóm 9
3.2.2. Lon ba mãnh (Lon ghép):
- Công nghệ chế tạo lon ba mãnh được áp dụng cho vật liệu thép. Lon
ba mãnh gồm thân, nắp, đáy được chế tạo riêng biệt sau đó ghép mí lại với
nhau.
- Thân, nắp, đáy có độ dày như nhau vì thép rất cứng vững, không mềm
dẻo như nhôm, không thể nong vuốt lon có chiều cao như nhôm, chỉ có thể
nong vuốt ở chiều cao nhỏ.
IV. BAO BÌ SẮT TÂY
4.1. Vật liệu thép tráng thiếc:
- Thép có màu xám đen không có độ bóng bề mặt, có thể bị ăn mòn trong
môi trường axit, kiềm. Khi được tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng bóng.
Tuy nhiên thiếc là một kim loại lưỡng tính (giống Al) nên dễ tác dụng với
axit, kiềm, do đó ta cần tráng lớp vec-ni (nhựa nhiệt rắn) có tính trơ trong
môi trường axit và kiềm
- Quy trình sản xuất thép khá phức tạp và chi phí cao, bao bì kim loại
thép không thể tái sử dụng, đồng thời việc tái chế cũng tốn nhiều chi phí và
công sức. Do đó công nghiệp đồ hộp thực phẩm vẫn còn tồn tại vấn đề ô
nhiễm.
Thép được chế tạo thông qua quy trình sau:
Quặng sắt
Loại tạp chất
Oxi
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Nhập liệu vào lò luyện thép
Trang 6
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Thép lỏng
Rót khuôn tạo phôi thép
Gia nhiệt
Cán thành tấm
Làm lạnh, tôi bề mặt
Thép có độ cứng đạt yêu cầu
Hình 1. Thép tấm
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 7
Bao bì kim loại – Nhóm 9
- Thép trong chế tạo bao bì thực phẩm cần phải có độ tinh sạch cao, đạt
được độ dẻo dai (C ≤ 0,2 %).
- Độ dày thép để chế tạo bao bì thực phẩm là 0,15 – 0,5 mm, tùy theo
đặc tính thực phẩm.
4.2. Tiêu chuẩn tráng thiếc:
• Thiếc sử dụng phải đạt độ tinh khiết 99,75%
• Thiếc có thể tráng bằng phương pháp nhúng (14-15kg/tấn thép) hoặc
mạ điện (4-5kg/tấn thép)
• Tấm thép sau khi mạ thiếc được phủ lớp dầu bôi trơn DOS (dioetyl
sebacate) từ 2-5mg/m 2
• Lon chứa đựng thực phẩm có độ tráng thiếc từ 5,6 - 11,2g/m 2
• Lớp thiếc phủ bề mặt thép tạo vẽ mỹ quan cho sản phẩm: bên ngoài và
bên trong hộp đều có màu sáng bạc.
4.3. Lớp Vec-ni bảo vệ:
Phủ bên trong cũng như bên ngoài của lon 3 mảnh và 2 mảnh, phủ ở
các mối hàn và ghép mí.
Là loại nhựa nhiệt rắn. Sau khi được đun nóng chảy để phun phủ lên bề
mặt lon thì vecni được sấy khô trở nên cứng, rắn chắc.
Nhằm bảo vệ lon không bị ăn mòn bởi môi trường thực phẩm.
Vec-ni tráng ngoài lon giúp lớp sơn bên ngoài không bị trầy xước.
Lớp vec-ni phải đảm bảo:
• Không gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực phẩm được
chứa đựng
• Không bong tróc khi va chạm cơ học
• Không bị phá hủy bởi các quá trình đun nóng, thanh trùng
• Có độ dẻo cao để trải đều khắp bề mặt được phủ. Liều lượng được
tráng lên thép tấm: 3-9g/m2, độ dày 4-12
. Sau khi tạo hình thì lon
được tráng bổ sung để khắc phục những chỗ trầy sước biến dạng ở mối
ghép thân, đáy.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 8
Bao bì kim loại – Nhóm 9
• Độ dày lớp vecni phải đồng đều nhau, không để lộ thiếc qua những lỗ,
những vết, sẽ gây ăn mòn thiếc và lớp thép một cách dễ dàng.
4.4. Cấu tạo lon 3 mãnh:
Hình 2. Cấu tạo lon ba mãnh
(1) , (2) Mối hàn mí phần thân lon; (3) Mối nối; (4) Thép tấm tráng thiếc;
(5) Mối hàn mí phần thân và đáy lon; (6) Mối hàn mí phần thân và nắp
lon.
Cấu tạo của một thép tấm tráng thiếc (4) như sau:
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 9
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Hình 3. Cấu tạo của một thép tấm tráng
thiếc
Lớp thép nền (5): Lớp thép nền hay nguyên liệu thép tấm dày 0,2 –
0,36mm. Thành phần hóa học của lớp thép nền và đặc tính bề mặt ảnh
hưởng đến cơ tính và tính chống ăn mòn của bao bì. Ngoài ra độ cứng của
thép nền cũng ảnh hưởng đến việc chế tạo lon.
Lớp hợp kim FeSn2 (4): Dày khoảng 0,15
. Lớp sắt nền sau khi được
tráng thiếc, được xử lý hóa học để thành lớp hợp kim Fe-Sn. Tính liên tục
của lớp hợp kim và độ dày của nó ảnh hưởng tới tính chống ăn mòn của
thép nguyên liệu. Nếu lớp thiếc bị hòa tan vào thực phẩm thì lớp hợp kim
sẽ trở thành lớp bảo vệ thứ hai.
Lớp thiếc (3): Dày khoảng 0,35
. Thời gian bảo quản của lon và độ mạ
thiếc tỷ lệ với nhau: lớp mạ thiếc càng dày thì trên bề mặt thiếc càng ít lỗ,
do đó chống ăn mòn càng tốt.
Lớp oxyt (SnO) (2): Dày khoảng 0,002
được tạo ra trong quá trình xử
lý hóa học lớp thiếc mạ bằng dung dịch Na2Cr2O7, có tác dụng bảo vệ lớp
thiếc bên trong.
Lớp dầu DOS (1): Phủ lên bề mặt thép tấm, dày khoảng 0,002
, nhằm
để bôi trơn và che phủ tránh trầy xước, giúp các thép tấm trượt lên nhau dễ
dàng trong quá trình vận chuyển, nhập liệu, tạo hình lon.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 10
Bao bì kim loại – Nhóm 9
4.5. Quy trình công nghệ chế tạo lon ba mãnh (loại nắp thường không
gắn khóa đòn bẩy):
4.5.1. Tổng quan về quy trình:
Sắt nguyên liệu
Rửa dầu, sấy khô
Phủ vecni, sấy khô, in nhãn hiệu
Cắt sắt tạo hình
Cuôn, hàn mí phần thân
Tách lon
Loe miệng
Tạo gân
Ghép mí thân, nắp, đáy
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 11
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Phủ vecni
Sấy
Sản phẩm lon ba mãnh
4.5.2. Chế tạo phần thân lon:
Dựa từ quy trình tổng quan ta có những công đoạn chính sau đây để tạo
thân lon:
Thép tấm được rửa dầu, sấy, in nhãn hiệu, tráng vecni
Cắt tạo hình
Cuộn, hàn mí thân
Tách lon
Loe miệng
Tạo gân
Thân lon
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 12
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Thuyết minh:
In nhãn hiệu và tráng vecni: Một bề mặt của thép tấm được in nhãn hiệu,
sau đó có thể được phủ vecni bảo vệ cả hai bề mặt hoặc chỉ phủ bề mặt
không in là bề mặt trong đựng thực phẩm hoặc không phủ vecni cả hai mặt,
tùy theo yêu cầu sản phẩm việc in được thực hiện hàng loạt nhằm tạo nhãn
hiệu cung cấp thông tin cho từng loại sản phẩm, đồng thời lớp vecni chống
oxy hóa từ bên ngoài, tạo nét cho bao bì.
Cắt sắt tạo hình thân lon:
Giai đoạn 1: Cắt tấm sắt nguyên liệu thành nhiều tấm nhỏ có chiều rộng là
chiều cao lon để tạo thân lon.
Giai đoạn 2: Tiếp tục cắt những tấm sắt lần ở giai đoạn 1 thành những
miếng nhỏ có chiều dài bằng chu vi đáy lon.
Giai đoạn 3: Sau khi đã cắt ở giai đoạn 2, những tấm sắt nhỏ tiếp tục được
cắt góc và gấp mép để tạo mí thân.
Cuộn và hàn mí thân: Được hàn ghép mí theo chiều cao lon, mối hàn phải
đảm bảo độ kín và càng mịn càng tốt vì ngoài việc tạo mối hàn phẳng đẹp
còn tạo cho mối hàn thân lon được chặt khít không có khe hở. Có hai
phương pháp hàn mí phổ biến là phương pháp cơ học và phương pháp hàn
điện.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 13
Bao bì kim loại – Nhóm 9
a) Mặt cắt ngang mối ghép
b) Mặt cắt ngang mối ghép
theo phương pháp cơ học
theo phương pháp hàn điện
Hình 4. Mặt cắt ngang của các mối ghép mí thân
Sau khi hàn, có thể phủ vecni trong và ngoài mối hàn để tránh bị ăn mòn.
a) Thân trụ tròn
b) Mối ghép mí
c) Thân trụ tròn đã
chuẩn bị ghép mí
thân
được ghép mí
Hình 5. Thân được ghép mí
Tách lon: Giai đoạn này chỉ tiến hành khi sản xuất loại lon có chiều cao nhỏ
hơn 9cm, vì ở máy hàn chỉ hàn được những lon có chiều cao lớn hơn. Do
vậy đối với lon có kích thước nhỏ hơn 9cm thì thực hiện hàn 2 hoặc nhiều
lon một lần sau đó tách lon.
Loe miệng: Là giai đoạn viền miệng thân lon tạo gờ để chuẩn bị quá trình
ghép mí.
Hình 6. Thân lon được loe miệng
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 14
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Tạo gân: Nhằm tạo độ vững chắc cho bao bì sản phẩm, có thể giảm giá
thành sản phẩm do dùng thép mỏng. Nếu không tạo gân tăng cứng thì thép
tấm nguyên liệu cần có độ dày ≥ 0,25mm nhưng nếu có tạo gân thì nguyên
liệu có thể có độ dày thấp hơn, tùy theo trọng lượng thực phẩm đóng hộp,
thể tích hộp mà dùng nguyên liệu thép tấm có độ dày thích hợp.
Hình 7. Tạo gân phần thân lon
Giai đoạn tạo gân là giai đoạn cuối để hoàn thành phần thân lon.
4.5.3. Chế tạo nắp hoặc đáy lon ba mãnh:
Thép tấm được rửa dầu, sấy khô ở 210oC
Cắt sắt tạo nắp hoặc đáy
Dập để tạo gân
Viền
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 15
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Phun keo đệm kín
Cao su dạng
past
Sấy khô (60oC)
Sản phẩm nắp hoặc đáy
Thuyết minh:
Sấy khô đến 210oC: Thép tấm nguyên liệu sau khi tráng vecni được sấy
khô để làm bốc hơi hoàn toàn dung môi tạo nên lớp nhựa rắn chắc trong
suốt bám dính vào bề mặt thiếc.
Cắt sắt, định hình nắp hoặc đáy: Tại đây tấm sắt nguyên liệu được cắt
thành những miếng hình tròn có kích thước được thiết kế sao cho phù hợp
với phần thân lon.
Dập để tạo gân: Nhằm tạo tính giãn nở của nắp hoặc đáy theo sự giãn nở
khí trong hộp khi thanh trùng, tiệt trùng sản phẩm. Dập để tạo gân và móc
nắp hoặc đáy.
Hình 8. Nắp hoặc đáy được tạo gân
Viền: Tạo đường cong quanh nắp hoặc đáy để giúp cho việc móc nắp hoặc
đáy vào phần thân trong quá trình ghép mí dễ dàng hơn.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 16
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Phun keo đệm kín: Nhằm đảm bảo độ kín hoàn toàn của lon thành phẩm
sau khi đã ghép mí đáy cũng như nắp vào thân lon (giai đoạn ghép mí sẽ
được tìm hiểu ở phần sau). Một lớp cao su đàn hồi được phun vào viền nắp
để tạo vòng đệm cho đáy hoặc nắp, sau khi ghép mí đáy và nắp trở nên chặt
khít vào thân lon.
Hình 9. Vị trí phun cao su đệm kín
Sấy khô: Đệm cao su ở viền nắp, đáy được sấy khô ở 60oC nhằm làm khô
lớp đệm này. Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn thành phần nắp, đáy lon.
4.5.4. Ghép mí thân, nắp, đáy: dựa vào quy trình tổng quan, sau khi đã chế
tạo phần nắp, đáy và thân lon riêng biệt, ta tiến hành ghép mí chúng để tạo
sản phẩm lon, hộp ba mảnh hoàn chỉnh.
Ghép mí:
- Là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất đồ hộp.
- Là nguyên nhân tạo ra phế phẩm đồ hộp nếu:
+ Mối ghép thân bị lệch (sai lệch cho phép 2%)
+ Trầy xước lớp vecni khi cuốn và ghép mí thân. Do đó phải phủ lại
lớp vecni khi hoàn thành xong phần cuốn và ghép mí thân.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 17
Bao bì kim loại – Nhóm 9
a) Thân lon được loe
miệng
b) Nắp hoặc đáy
chuẩn bị ghép mí với
thân
c) Vị trí nắp hoặc đáy chuẩn
d) Thân với nắp hoặc đáy đã
bị ghép mí với thân
được ghép mí hoàn chỉnh
Hình 10. Mối ghép mí giữa thân hoặc đáy với nắp
a) Vị trí ban đầu
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
b) Hoàn tất việc cuốn mí
Trang 18
Bao bì kim loại – Nhóm 9
c) Ép chặt mí ghép
Hình 11. Quá trình tạo mối ghép giữa thân và đáy hoặc nắp
Khuyết tật của mối ghép mí thân với nắp hoặc đáy:
- Mối ghép có thể bị hư hỏng sai lệch do các nguyên nhân: thân, nắp, đáy
được cắt với kích thước không chính xác, thiếu hoặc thừa tạo nên móc nắp
hoặc móc thân sai lệch quá ngắn hoặc quá dài.
- Máy ghép hoạt động không tốt, không đạt yêu cầu sẽ gây hư hỏng sản
phẩm hàng loạt. Móc thân và móc nắp hoặc đáy không móc chặt vào nhau
hoặc bị lệch tạo bao bì không kín, tạo điều kiện nước xâm nhập trong quá
trình thanh trùng và cả sự xâm nhập của không khí, vi sinh vật – chúng phát
triển sinh khối gây hư hỏng thực phẩm. Sự hư hỏng này của bao bì và thực
phẩm có thể được phát hiện do sự rò rỉ nước thực phẩm ra khỏi bao bì khi có
sự đảo lắc lon, hộp hoặc trong thời gian bảo quản, sản phẩm bị lên men thối
hay lên men tạo CO2 và ethanol.
- Để kiểm tra độ kín của lon sau khi ghép mí, lon được cho vào buồng
khí nén của máy đo chuyên dụng rồi bơm khí nén vào với áp suất thích hợp
và duy trì áp suất, nếu áp suất giảm nghĩa là lon này bị hở phải loại bỏ.
Ngâm lon vào bể chứa nước nóng 90 đến 100 oC, nếu thấy bọt khí thoát ra
thì lon này bị hở mối ghép, cần tìm nguyên nhân gây hư mối ghép từ máy
ghép hay từ kích thước các bộ phận thân, đáy, nắp.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 19
Bao bì kim loại – Nhóm 9
Hoàn thành lon ba mãnh: Sau khi hoàn thành phần ghép mí, lon được phủ
vecni và sấy. Tiếp đến được chuyển đến nhà máy sản xuất thực phẩm để
chiết rót thực phẩm và đóng nắp để hoàn thành sản phẩm.
Hình 12. Các loại nắp ghép với thân lon
4.6. Hư hỏng lon sắt tây
4.6.1. Ăn mòn hóa học do bong tróc lớp vec-ni:
4.6.1.1. Môi trường thực phẩm có tính axit (H+) tạo khí H2:
- Lớp vecni bong tróc sẽ tạo sự tiếp xúc của lớp oxyt thiếc với môi
trường thực phẩm bên trong có tính axit (H+), xảy ra phản ứng:
Với SnO: 2H+ +SnO = Sn2+ + H2O
Với lớp Sn: 2H+ +Sn = Sn2+ + H2
- Thiếc tiếp tục phản ứng với lớp thép phía trong: Sn 2+ + Fe = Sn + Fe2+
Khí H2 sinh ra sẽ làm phồng đồ hộp.
- Về mặt cảm quan, Sn2+ có thể gây mùi tanh khó chịu, ảnh hưởng chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàm lượng Sn cho phép có mặt trong
đồ hộp thực phẩm là 250ppm (theo quy định Bộ Y Tế), vượt quá giá trị
này thì thực phẩm buộc phải hủy. Fe2+ không gây độc hại đối với sức
khỏe người tiêu dùng nếu không vượt quá cao, nếu hàm lượng ≥ 20ppm
có thể làm xuất hiện một vài vệt màu xám đen ảnh hưởng đến mặt cảm
quan.
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Trang 20
- Xem thêm -