Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thpt module 16, 18 20, 23, 35...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thpt module 16, 18 20, 23, 35

.DOC
14
2931
146

Mô tả:

TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ Tổ Văn - Anh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Câu 1: Đồng chí hãy trình bày phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần thứ 18 nhiệm kỳ 2015 – 2020. Câu 2: So sánh dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận dạy học truyền thống. Câu 3. Hãy trình bày ngắn gọn các nội dung cơ bản theo các môđun mà các đồng chí lựa chọn trong các môđun đã lựa chọn bồi dưỡng thường xuyên. BÀI LÀM Câu 1: Về phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần thứ 18 nhiệm kỳ 2015 – 2020. 1. Mục tiêu tổng quát Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ, đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; mở rộng hội nhập; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội và hệ thống đô thị ngang tầm với phát triển kinh tế; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại. 2. Nhiệm vụ đột phá - Đa dạng hoá huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng sớm trở thành khu kinh tế động lực tầm cỡ quốc gia, quốc tế; phát triển nhanh các ngành công nghiệp nặng, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ. - Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. - Đầu tư phát triển các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thương mại, du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh và liên kết vùng, liên vùng và khu vực. 3. Các chỉ tiêu chủ yếu - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 22%/năm. - Đến năm 2020: GRDP bình quân đầu người đạt trên 120 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng (khu vực nông thôn đạt 65 triệu đồng); tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trên 56%; dịch vụ trên 34%; nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 10%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 46.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 24.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD; giá trị sản xuất đạt 140 triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng chăn nuôi chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; độ che phủ rừng trên 55%; trên 50% số xã, 3 - 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và có xã nông thôn mới kiểu mẫu; hằng năm bình quân mỗi xã có thêm ít nhất 3 - 5 doanh nghiệp, 3 - 4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trên 75%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn trên 85%; 100% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ gia đình văn hoá đạt trên 85%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa trên 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa trên 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non trên 85%, tiểu học 100%, trung học cơ sở trên 90%, trung học phổ thông 100%; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 8,5 bác sĩ /vạn dân; 90% trạm y tế có bác sĩ; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,2%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,77%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5 - 3%/năm theo chuẩn mới. - 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu; 100% xã, phường, thị trấn ổn định chính trị. - Hằng năm có trên 70% tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; bình quân mỗi năm kết nạp trên 3.500 đảng viên. 1 - Xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III. 4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 4.1. Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, vùng, liên vùng và sản phẩm chủ lực; quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo kết nối trong nội vùng, trong tỉnh và trong cả nước. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 4.2. Tích cực đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vũng Áng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng biển lớn của cả nước, khu vực và quốc tế. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ. Ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. - Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh công nghệ cao theo hướng hiện đại, xây dựng nông thôn mới bền vững. Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đi vào chiều sâu. Quy hoạch và đầu tư xây dựng một số khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn. Ưu tiên bố trí, cơ cấu lại các loại cây, con, sản phẩm chủ lực, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tạo sự đồng nhất về giống, công nghệ và sản phẩm. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu dân cư nông thôn kiểu mẫu, văn minh. - Đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, tài chính, tín dụng, ngân hàng. Đẩy mạnh xã hội hoá các loại hình dịch vụ. Hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp. Phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch văn hóa, du lịch biển và sinh thái. Từng bước hình thành và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản; nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng; tăng cường huy động vốn, đảm bảo cho phát triển. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường. Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch, kế hoạch, chấn chỉnh việc cấp phép, khai thác nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, gắn với bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; phát triển kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính; bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh; tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức thích hợp. 4.3. Đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển văn hóa - xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế - Phát huy truyền thống văn hóa, xây dựng con người Hà Tĩnh phát triển toàn diện. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về văn hóa. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Quan tâm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao. - Đổi mới căn bản và phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, năng lực, phẩm chất 2 đạo đức, kỹ năng sống cho người học. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, quản lý, theo dõi, tư vấn, phân luồng học sinh học nghề từ trung học cơ sở. - Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao trách nhiệm, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chủ động dự báo, phát hiện sớm và kịp thời có các giải pháp phòng, chống các loại dịch bệnh; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng, tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển mạnh các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao. - Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, gắn với đào tạo nghề, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về giảm nghèo bền vững, các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng chính sách và người lao động. Bảo đảm các quyền trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng các hoạt động bảo đảm bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong xã hội. 4.4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách tư pháp; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo - Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc, cơ sở vững mạnh, cụm an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Chủ động bám, nắm và dự báo đúng tình hình, bảo đảm an ninh biên giới, biển, đảo, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an toàn thông tin, an ninh mạng. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. - Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử; xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò giám sát của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tổ chức thi hành pháp luật. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân. 4.5. Tăng cường, đổi mới công tác chính trị tư tưởng; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, việc học tập, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ động nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng, dư luận xã hội. Tăng cường, củng cố đoàn kết, đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện sai trái, chia rẽ trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 4.6. Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Tập trung thành lập, xây dựng, củng cố các tổ chức đảng và đoàn thể trong các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tăng cường quản lý đảng viên. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành theo Nghị quyết số 39NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Tiếp tục đổi mới và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 4.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luâ ât của Đảng Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách, 3 pháp luật của Nhà nước, của tỉnh; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp, đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, đảng viên vi phạm, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. 4.8. Nâng cao chất lượng công tác dân vận của hệ thống chính trị; tập hợp, động viên, tổ chức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về công tác dân vận trong tình hình mới; Quyết định 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới, tăng cường công tác dân vận chính quyền, dân vận trong lực lượng vũ trang. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể; tăng tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên; tiếp tục thực hiện tốt việc giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân tô ôc, tôn giáo. 4.9. Đổi mới phương thức chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương Đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp, các cuộc giám sát của hội đồng nhân dân các cấp; cải tiến hình thức tiếp xúc cử tri. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tiến hành đồng bộ cả hệ thống Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành trong các cơ quan quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ. Câu 2. Các ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận dạy học truyền thống? Dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay 1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK) áp đặt (G.viên là trung tâm). 2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học…) 3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định. Dạy học theo chủ đề 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học sinh là trung tâm). 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. 4- Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo thiết kế chương trình học). 5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập). 6- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học. 7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật của nội dung sách giáo khoa. 8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá. 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa. 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề. 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề 4 hẹp trong chương trình, nội dung học. thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của học sinh. 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. 9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… * Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là VẪN COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC NỀN TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có. * Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là: Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không đựoc coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (VD các năng lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại. Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều. Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm. Câu 3. Hãy trình bày ngắn gọn các nội dung cơ bản theo các môđun mà các đồng chí lựa chọn trong các môđun đã lựa chọn bồi dưỡng thường xuyên? B. MODULE 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC I. Giới thiệu tổng quan Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lào động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho Sự nghiệp giáo Dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo Dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lào động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đối mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đối mới giáo dục, đã được nêu và thực hiện ít nhất là trong vài chục năm nay ở mọi trường phổ thông Trên cả nước. Về nguyên tắc, có thể xem việc đối mới PPDH đã được bắt đầu thực hiện từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, đối mới PPDH thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành từ sau việc ban hành Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản khóa VII với yêu cầu “tiếp tực đối mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo Dục...". Nghị quyết về giáo Dục và khoa học công nghệ của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tiếp tực nhấn mạnh và cụ thể hoá hơn yêu cầu đối mới PPDH. Từ đó đến nay, phương pháp giáo dục, PPDH luôn luôn được đề cập khi đánh giá giáo dục trong các vân kiện của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, mặc dầu đã có những nỗ lực đối mới PPDH đáng ghi nhận trong toàn ngành, trước hết là giáo dục phổ thông nhưng Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI vẫn tiếp tực nhận định: ... chương trình,nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậur đối mới chậm.Nghị quyết Đại hội Đảng lần này đặt ra yêu cầu đối mới cần bản và toàn diện nền giáo dục nước 5 nhà, một nhiệm vụ hết sức lớn lào cho toàn ngành Giáo dục nước ta, trong đó có việc tiếp tực đẩy mạnh đối mới PPDH. Định hướng quan trọng trong đối mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Để thực hiện có hiệu quả việc đối mới PPDH ở trường phổ thông việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đối mới PPDH có vai trò then chốt. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đối mới PPDH và đã có nhiều tài liệu về chú đề này được xuất bản. Module này trình bày một số cơ sở thực tiễn và lí luận chung, cũng như một số quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong việc đối mới PPDH, nhằm giúp GV có cái nhìn tổng quan về đối mới PPDH, Trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng, gợi ý để vận dụng vào các môn học cụ thể. Mođule không có tham vọng trình bày toàn diện về chủ đề này', mà chỉ tập trung vào một số vấn đề lựa chọn. Trong mỗi vấn đề chỉ trình bày những nội dung cơ bản, làm cơ sở cho việc vận dụng cũng như cho việc tìm hiểu, thảo luận tiếp theo. II. Mục tiêu Sau khi học xong module này, giáo viên cần: - Tóm tắt được định hướng đối mới PPDH. - Liê ôt kê các đặc trưng của PPDH tích cực. - Nêu được một số PPDH tích cực. - Tóm lắt được bản chất, quy trình, ưu, nhược điểm của mọi PPDH được giới thiệu trong module này. - Vận dụng được các PPDH tích cực vào chuyên môn của mình một cách linh hoạt, sáng tạo... III. Nội dung Trong Module 18 tôi đã tìm hiểu về các nội dung sau: 1. Nội dung 1: Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực và các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. 2. Nô ôi dung 2: Tìm hiểu về phương pháp dạy học gợi mở và vấn đáp. 3. Nội dung 3: Tìm hiểu về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhiệm vụ 4. Nội dung 4: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trong nhóm nhỏ. 5. Nội dung 5: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan. 6. Nội dung 6: Tìm hiểu về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành. 7. Nội dung 7: Tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy. 8. Nội dung 8: Tìm hiểu về phương pháp dạy học theo dự án. 9. Nội dung 9: Soạn và thiết kế bài giảng theo PPDH tích cực. B. MODULE 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC I. Giới thiệu tổng quan Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lào động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho Sự nghiệp giáo Dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo Dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lào động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đối mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đối mới giáo dục, đã được nêu và thực hiện ít nhất là trong vài chục năm nay ở mọi trường phổ thông Trên cả nước. Về nguyên tắc, có thể xem việc đối mới PPDH đã được bắt đầu thực hiện từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, đối mới PPDH thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành từ sau việc ban hành Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản khóa VII với yêu cầu “tiếp tực đối mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo Dục...". Nghị quyết về giáo Dục và khoa học công nghệ của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tiếp tực nhấn mạnh và cụ thể hoá hơn yêu cầu đối mới PPDH. Từ đó đến nay, phương pháp giáo dục, PPDH luôn luôn được đề cập khi đánh giá giáo dục trong các vân kiện của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, mặc dầu đã có những nỗ lực đối mới PPDH đáng ghi nhận trong toàn ngành, trước hết là giáo dục phổ thông nhưng Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI vẫn tiếp tực nhận định: ... chương trình,nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậur đối mới chậm.Nghị quyết Đại hội Đảng lần này đặt ra yêu cầu đối mới cần bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, một nhiệm vụ hết sức lớn lào cho toàn ngành Giáo dục nước ta, trong đó có việc tiếp tực đẩy 6 mạnh đối mới PPDH. Định hướng quan trọng trong đối mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Để thực hiện có hiệu quả việc đối mới PPDH ở trường phổ thông việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đối mới PPDH có vai trò then chốt. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đối mới PPDH và đã có nhiều tài liệu về chú đề này được xuất bản. Module này trình bày một số cơ sở thực tiễn và lí luận chung, cũng như một số quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong việc đối mới PPDH, nhằm giúp GV có cái nhìn tổng quan về đối mới PPDH, Trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng, gợi ý để vận dụng vào các môn học cụ thể. Mođule không có tham vọng trình bày toàn diện về chủ đề này', mà chỉ tập trung vào một số vấn đề lựa chọn. Trong mỗi vấn đề chỉ trình bày những nội dung cơ bản, làm cơ sở cho việc vận dụng cũng như cho việc tìm hiểu, thảo luận tiếp theo. II. Mục tiêu Sau khi học xong module này, giáo viên cần: - Tóm tắt được định hướng đối mới PPDH. - Liê ôt kê các đặc trưng của PPDH tích cực. - Nêu được một số PPDH tích cực. - Tóm lắt được bản chất, quy trình, ưu, nhược điểm của mọi PPDH được giới thiệu trong module này. - Vận dụng được các PPDH tích cực vào chuyên môn của mình một cách linh hoạt, sáng tạo... III. Nội dung Trong Module 18 tôi đã tìm hiểu về các nội dung sau: 1. Nội dung 1: Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực và các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. 2. Nô ôi dung 2: Tìm hiểu về phương pháp dạy học gợi mở và vấn đáp. 3. Nội dung 3: Tìm hiểu về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhiệm vụ 4. Nội dung 4: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trong nhóm nhỏ. 5. Nội dung 5: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan. 6. Nội dung 6: Tìm hiểu về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành. 7. Nội dung 7: Tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy. 8. Nội dung 8: Tìm hiểu về phương pháp dạy học theo dự án. 9. Nội dung 9: Soạn và thiết kế bài giảng theo PPDH tích cực. 7 MODULE 16: HỒ SƠ DẠY HỌC Hồ sơ dạy học là tập hợp các kế hoạch, sổ sách, tài liệu chuyên môn của môn học được chuẩn bị trước theo sự chỉ đạo của nhà trường và sự phân công của tổ chuyên môn giúp GV thực thi dạy học trong quá trình công tác để đạt được mục tiêu chất lượng dạy học đã đề ra. 1. Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các vàn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng kí thi đua, đăng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dựng. 2. Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng. 3. Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tự bồi dưỡng của GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về các lĩnh vực: - Nội dung chương trình, tài liệu, sách giáo khoa. - Các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực bộ môn. - Các kĩ năng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục. - Các kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học bộ môn. - Các kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Tự làm thiết bị dạy học. - Kinh nghiệm dạy học phân hoá HS yếu kém. - Kinh nghiệm bồi dưỡng Hs giỏi. - Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên. - Những kinh nghiệm về sư phạm, giáo dục khác. Sổ này do GV ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm. 4. Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác. Sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp. 5. Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của HS về bộ môn và các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học.Sổ điểm cá nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên. 6. Sổ mượn thiết bị dạy học là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của GV với nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác. sổ này do nhà trường xây dựng và quản lí. 7. Sổ báo giảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nôi dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện. Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học gồm các bước: - Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dụng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình, sách giáo khoa, khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỉ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, những vấn đề về phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực... - Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung. - Bước 3: Tìm hiểu và cập nhât sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: Khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kỉ thuật dạy học tích cực... - Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, xây dựng sổ điểm cá nhân. - Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy. Dựa vào thời khoá biểu để xây dựng sổ báo giảng. Quy trình ra đề kiềm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong hồ sơ dạy học: Do có những nội dung trong chuẩn kiến thức, kĩ năng còn đuợc mô tả một cách chung chung, khái quát nên để đánh giá được kết quả học tập của HS một cách khách quan, công bằng và khoa học thì việc soạn câu hỏi theo chuẩn kiến thức, kỉ năng có thể thực hiện theo quy trình sau: - Bước 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kỉ năng theo cấp độ nhận thức (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng). - Bước 2: Xác định các thao tác, hoạt động tương ứng của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá. 8 - Bước 3: Xác định một số dạng toán cơ bản và những sai lầm thường gặp của HS khi làm bài kiểm tra. - Bước 4: Xây dựng bảng trọng số của bộ câu hỏi. - Bước 5: Biên soạn, thử nghiệm, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi. * Việc biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau: - Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra. - Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra. - Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra. - Bước 4. Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề. - Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm. - Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra. Ma trận đề là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kỉ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % sổ điểm, số lượng câu hỏi và tổng sổ điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng sổ điểm quy định cho tùng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học. * Sử dụng: - Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định. - Sổ báo giảng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. - Sổ mượn thiết bị dạy học cũng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. - Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định. - Sổ bồi dưõng chuyên môn được GV ghi chép vầ cập nhật thường xuyên. Tất các các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được nhà trường kiểm tra thường xuyên và đột xuất. * Bảo quản: - GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn. - Tổ trưởng chuyên môn bảo quản kế hoạch của tổ chuyên môn - GV và viên chức thiết bị dạy học cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV và nhà trường bảo quản theo quy định. * Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV cập nhật bổ sung theo quy định. Tìm hiểu các năng lực cần thiết ở người giáo viên trung học cơ sở trong xây dựng và phát triển hồ sơ dạy học. Trước yêu cầu xây dựng và phát triển hồ sơ dạy học ờ trường THCS, đòi hỏi người GV phẳi được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức dạy học: - GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS. Để bắt nhịp được với đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát triển của khoa học công nghệ, người GV phải tìm kiếm tài liệu tham khảo, nghiên cứu thông tin. Trong điều kiện thông tin bùng nổ, tài liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú người GV phải có năng lực tìm kiếm lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu nhận, xử lí thông tin, mới đem lại kết quả. Mặt khác, để rèn luyện HS ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, GV phải biết tìm kiếm các tình huống ứng dụng. - GV phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hành, ngoại khoá, sử dụng các thiết bị dạy học. GV phải biết sắp xếp và xác định rõ mức độ cho các hoạt động thực hành, các hoạt động ngoại khoá, xác định những yêu cầu cụ thể và nội dung hoạt động tương ứng cùng các hướng dẫn cần thiết về tổ chức các hoạt động này. GV cũng phải có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học nhất là phương tiện công nghệ thông tin để phát huy vai trò quan trọng của nó trong quá trình dạy học. - GV phải có kĩ năng, kỉ thuật dạy học phù hợp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Để thực hiện được phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của HS, GV cần phải có những kĩ năng, kỉ thuật dạy học phù hợp. Đó là những kĩ năng dạy học mới đã được giới thiệu nhưng chưa được phổ biến trong tất cả GV như: kĩ năng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, kĩ năng sử dụng phương tiện 9 dạy học như một đối tượng giáo dục, kĩ năng sử dụng các phương tiện nghe nhìn phục vụ cho dạy học, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, kĩ năng làm các bộ công cụ đánh giá kết quả học tập... Những kĩ năng dạy học GV đã có nhưng nay cần phải đổi mới như: kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học, kĩ năng lập kế hoạch bài học, kỉ thuật đặt câu hỏi, kĩ năng hướng dẫn thực hành, kĩ năng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, kĩ năng thiết lập các chiến lược dạy học... MODULE 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT I.Giới thiệu tổng quan về kỹ năng sống -Kỹ năng sống trở thành năng lực tất yếu mà con người sống trong xã hội cần có để ứng phó với những cách thức rủi ro mà con người gặp phải . -Kỹ năng sống không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu các vấn đề xã hội, các tệ nạn xã hội -Để thực hiện kỹ năng sống giáo viên phổ thông cần: +Hiểu bản chất ý nghĩa kỹ năng sống đối với con người +Biết được mục tiêu, nội dung, cách giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua quá trình dạy học, và các tình huống đời sống lớp học II.Mục tiêu +Giáo viên trình bày được đặc trưng của kỹ năng sống và sự tất yếu, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh +Mô tả được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh +Tập thiết kế chủ đề giao dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh và trang bị cho các em những kỹ năng sống phù hợp với vùng miềm, lứa tuổi +Xây dựng được kế hoạch tổ chức kỹ năng sống cho đối tượng học sinh mà giáo viên đang dạy và giáo dục III.Hoạt động 1.Tìm hiểu về kỹ năng sống a.Các quan niệm về kỹ năng sống +Theo quan niệm của UNESCO coi kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục ( học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình) +Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giớ WHO xem kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh, nâng cao kỹ năng giao tiếp và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống cuả cuộc sống hằng ngày B,Đặc tính của kỹ năng sống +Được xem là tương thích với trí thông minh nội tâm và trí thông minh tuơng tác cá nhân +Là năng lực tâm lý-xã hội của con người –Kỹ năng xã hội của con người gồm 4 nhóm kỹ năng cơ bản: Nhóm kỹ năng hợp tác; Nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng định; Nhóm kỹ năng đồng cảm; Nhóm kỹ năng kiềm chê, tự kiểm soát +Người có kỹ năng sống là người sống một cách phù hợp, hữu ích, quản lý được bản thân để tránh được rủi ro 2.Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống a.Đem lại thành công, hạnh phúc cho con người trong cuộc đời, tránh được rủi ro b.Nâng cao chất lượng cuộc sống c.Ứng xử hiệu quả và có trách nhiệm trong cuộc sống hằng ngày d.Tạo quan hệ tích cực trong hợp tác lành mạnh đem lại sức khỏe, niềm vui, xây dựng quan hệ tốt đẹp d.Thay đổi thói quen xâu, tạo thói quen tốt tăng cường năng lực tâm lý XH 3.Tìm hiểu nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh phổ thông a. Cơ sở căn cứ để giao dục kỹ năng sống cần có cho học sinh +Đặc điểm tâm lý lứa tuổi +Đặc điểm vùng, miền, bối cảnh địa lý xã hội b.Các kỹ năng sống : 10 *Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng đảm nhiệm trách nhiệm; Kỹ năng đặt mụctiêu ; Kỹ năng quản ly thời gian; Kỹ năng xác định gia trị; Kỹ năng xác định cảm xúc; Kỹ năng ứng phó với căng thẳng; Kỹ năng tự trọng *Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; Kỹ năng thương lượng; Kỹ năng kiên định; Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn *Xã hội hiện đại đang có những thay đổi toàn diện về kinh tế xã hội và lối sống cho nên để tránh những rủi ro, những khó khăn thử thách, để có được thành công và nâng cao chất lượng cuộc sống thì con người phải có kỹ năng sống 3. MODULE 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC I. Giới thiệu tổng quan II. Mục tiêu 1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH đối với việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay 2. Mục tiêu cụ thể a. Về kiến thức - Nắm đuợc khái niệm về TBDH và phân loại TBDH. - Xác định được vai trò cửa TBDH trong dạy học và trong đổi mới PPDH. - Nâng cao hiểu biết về vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH môn học. b. Về kĩ năng - Phân tích được thục trạng sử dụng TBDH ở các trường THPT. - Sử dụng hiệu quả TBDH truyền thống và TBDH hiện đại. - Nâng cao kĩ năng sử dụng TBDH, kĩ năng phối hợp sử dụng các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học môn học. c. Về thái độ Có ý thức sử dụng TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học và nâng cao chất lượng dạy học. III. Nội dung của Module Trong Module 20 tôi đã tìm hiểu về các nội dung sau: 1. Nội dung 1: Thiết bị dạy học * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học * Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống thiết bị dạy học * Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm, bản chất và chức năng của TBDH * Hoạt động 4: Tìm hiểu vị trí, vai trò và ý nghĩa của TBDH * Hoạt động 5: Tìm hiểu các loại hình thiết bị dạy học * Hoạt động 6: Tìm hiểu vai trò của thiết bị trong dạy học và trong đổi mới PPHD 2. Nô ôi dung 2: Sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT 3. Nội dung 3: Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học 4. Nội dung 4: Ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học * Hoạt động 1: Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lí và dạy học * Hoạt động 2: Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và truyền thông và giáo án dạy học điện tử IV. Kiểm tra đánh giá Module 11 4. MODLE 23: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH I. Giới thiệu tổng quan II. Mục tiêu III. Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm về đánh giá trong giáo dục. Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu đánh giá. Mục tiêu đánh giá cần phải căn cứ và thống nhất với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu tổng quát của đánh giá có thể bao gồm: - Đánh giá sơ bộ - Đánh giá quá trình - Đánh giá tổng kết.. Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức đánh giá. - Đánh giá chẩn đoán - Đánh giá từng phần - Ra quyết định - Đánh giá tổng kết Hoạt động 4: Tìm hiểu chức năng của đánh giá. - Chức năng đánh giá - Chức năng phát hiện lệch lạc - Chức năng điều chỉnh Hoạt động 5: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS * Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá - Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của mọi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập. - Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. * Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí. + Đối với học sinh: việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học. + Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy. + Đối với cán bộ quản lí giáo dục: kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. * Vai trò của kiểm trar đánh giá Hoạt động 6: Tìm hiểu vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục. Hoạt động 7: Tìm hiểu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá 12 - Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp. - Chất lương giảng dạy đuợc phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin từ đánh giá học tập, từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá giảng dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập của nó. Hoạt động 8: Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất, hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm, tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Hoạt động 9: Tìm hiểu yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học. * Yêu cầu đối mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học Giáo viên đánh giá đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kì thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành Điểm kiểm tra thực hành điểm hệ số 1, giáo viên căn cứ vào quy trình thí nghiệm một bài thực hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy điểm thực hành. Các bài kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết kiểm tra học kì và kiểm tra cuổi năm học) cần được biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề. Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận. * Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá - Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục - Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn * Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: - Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học * Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đổi với đổi mới phương pháp dạy học Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong nhà trường: - Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thông. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mọi lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt đuợc mục tiêu giáo dục phổ thông, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng. Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kĩ năng và yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy dộc lập. Hoạt động 10: Tìm hiểu những cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. * Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. 13 - Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức. - Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo. - Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. - Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội. * Mục tiêu của môn học là những điểu học sinh cần phải đạt đuợc sau khi học xong môn học - Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhìên và xã hội. - Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống. - Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này. Hoạt động 11: Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá. Bốn trụ cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình. Phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải hướng đến những mục tiêu đáp ứng cả 4 trụ cột trên, có thể xem đây là những định hướng thể hiện tính nhân bản của đánh giá học tập vì chúng hướng đến sự phát triển toàn diện của con người. Hoạt động 12: Tìm hiểu việc triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông. * Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau: - Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá - Xác định đối tượng - Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá - Khai thác và xử lí thông tin * Quy trình biên soạn đề kiểm tra trong kiểm tra, đánh giá tổng kết - Xác định mục tiêu của đề kiểm tra - Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng - Thiết lập ma trận 2 chiều Hoạt động 13: Tìm hiểu xu thế "đánh giá là để học". - Tự đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh đánh giá được mức độ năng lực nhận thức của học sinh. Đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt được mục tiêu học tập. - Quá trình học tập được mở rộng thông qua việc sử dụng phương pháp tự đánh giá, kĩ thuật đánh giá trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình. - Bằng việc thực hành tự đánh giá, người học tham gia đánh giá chính bản thân họ và chia sẽ gánh nặng đánh giá đối với giáo viên. - Với việc thành công trong đánh giá bản thân, họ sẽ khẳng định ảnh hưởng tích cực của tự đánh giá đối với quá trình học tập của mình. - Tự đánh giá là một thành tố cơ bản là phuơng tiện để học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của chính mình. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan