ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BÙI TÁ LONG
BÀI TẬP CÓ ĐÁP ÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 9/2010
Kính mong sự đóng góp ý kiến của tất cả bạn đọc.
Những đóng góp quí báu của bạn đọc sẽ giúp các tác giả nâng
cao chất lượng tài liệu này.
Tài liệu này tập hợp bài tập môn Mô hình hoá và Tin học môi trường
được tác giả giảng dạy cho học viên cao học và sinh viên tại Viện Môi trường
và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh cũng như một số trường
khác trong các năm 2006 – 2010. Tài liệu này giúp sinh viên, học viên nghiên
cứu môn học mô hình hoá môi trường cũng như môn học Tin học môi trường.
Đây là môn học bắt buộc cả ở bậc đại học cũng như cao học.
Tài liệu này hướng tới đối tượng là sinh viên, học viên cao học đang theo
học ngành quản lý hay kỹ thuật môi trường.
Tài liệu này cũng hướng tới tất cả những ai quan tâm tới ứng dụng mô
hình toán và công nghệ thông tin trong nghiên cứu bảo vệ môi trường.
Bản quyền @ 2010 Bùi Tá Long, tiến sĩ khoa học,
Bùi Tá Long
2
Bài tập MHH và THMH
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................... 3
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................ 4
DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................................... 5
1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 7
2. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ THEO MÔ HÌNH
GAUSS........................................................................................................................... 9
2.1. Giới thiệu chung................................................................................................ 9
2.2. Sơ đồ tóm tắt mô hình Gauss........................................................................... 9
2.3. Bài tập mô hình Gauss ................................................................................... 13
2.4. Các câu hỏi thường gặp khi chạy CAP .......................................................... 16
3. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ THEO MÔ HÌNH
BERLIAND................................................................................................................... 20
3.1. Giới thiệu chung.............................................................................................. 20
3.2. Sơ đồ tóm tắt mô hình Berliand ...................................................................... 20
3.3. Bài tập mô hình Berliand................................................................................. 23
4. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ NHIỀU NGUỒN
THẢI BẰNG PHẦN MỀM ENVIMAP ........................................................................... 29
4.1. Giới thiệu chung.............................................................................................. 29
4.2. Sơ đồ tóm tắt phần mềm ENVIMAP ............................................................... 31
4.3. Bài tập ứng dụng phần mềm ENVIMAP tính toán ô nhiễm do nhiều nguồn thải
33
5. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ LAN TRUYỀN Ô NHIỄM NƯỚC TỪ NHIỀU NGUỒN
XẢ THẢI BẰNG MÔ HÌNH STREETER ...................................................................... 60
5.1. Giới thiệu chung.............................................................................................. 60
5.2. Sơ đồ tóm tắt phần mềm STREETER ............................................................ 61
5.3. Bài tập ứng dụng phần mềm STREETER tính toán ô nhiễm do nhiều nguồn
xả thải ....................................................................................................................... 62
6. BÀI TẬP TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỪ NHIỀU NGUỒN
XẢ THẢI BẰNG MÔ HÌNH ENVIMQ2K....................................................................... 66
6.1. Giới thiệu chung.............................................................................................. 66
6.2. Sơ đồ tóm tắt phần mềm ENVIMQ2K............................................................. 67
6.3. Bài tập ứng dụng phần mềm ENVIMQ2K....................................................... 68
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 70
3
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện tính toán phát tán ô nhiễm theo mô hình Gauss
..................................................................................................................................... 10
Hình 2.2. Sơ đồ tự động hoá tính toán vệt nâng cột khói ............................................ 10
Hình 2.3. Công thức tính nồng độ theo mô hình Gauss .............................................. 11
Hình 3.1. Hệ tọa độ được lựa chọn để tính toán ......................................................... 21
Hình 3.2. Sơ đồ tự động hoá tính toán phát tán ô nhiễm không khí theo mô hình
Berliand ........................................................................................................................ 21
Hình 4.1. Sơ đồ cấu trúc của phần mềm ENVIMAP .................................................... 31
Hình 4.2. Sơ đố cấu trúc CSDL môi trường trong ENVIMAP ...................................... 32
Hình 4.3. Các bước chuẩn bị chạy mô hình mô phỏng trong ENVIMAP ..................... 33
Hình 5.1. Sơ đồ tự động hoá tính toán sự lan truyền chất ô nhiễm trên kênh sông theo
mô hình Streeter – Phelps ........................................................................................... 61
Hình 5.2. Bước tính đầu tiên........................................................................................ 62
Hình 5.3. Các bước tính tiếp theo ................................................................................ 62
Hình 6.1. Các bước tính toán trong phần mềm ENVIMQ2K........................................ 68
Bùi Tá Long
4
Bài tập MHH và THMH
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Công thức tính σz (x), σy(x) cho vùng thoáng mở (nông thôn) .................. 11
Bảng 2.2. Công thức tính σz (x), σy(x) cho điều kiện thành phố ................................. 12
Bảng 2.3. Công thức tính tham số p theo lớp ổn định Pasquill – Hanna..................... 12
Bảng 2.4. Phân loại độ bền vững khí quyển theo Pasquill .......................................... 13
Bảng 4.1. Danh mục các cơ sở sản xuất nằm trong Khu công nghiệp Biên Hoà 1..... 34
Bảng 4.2. Các vị trí quan trắc chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai......... 36
Bảng 4.3. Vị trí các điểm giám sát chất lượng không khí ............................................ 38
Bảng 4.4. Các thông số kỹ thuật của các ống khói nằm trong KCN Biên Hoà 1, tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Bảng chất lượng quan trắc chất lượng không khí ....................................... 40
Bảng 4.6. Các tham số phát thải cho các nguồn thải ngày 13/6/2007......................... 42
Bảng 4.7. Các tham số phát thải cho các nguồn thải ngày 06/07/2007....................... 43
Bảng 4.8. Các tham số phát thải cho các nguồn thải ngày 24/8/2007......................... 50
Bảng 4.9. Các tham số phát thải cho các nguồn thải ngày 30/9/2007......................... 51
Bảng 6.1. Chất lượng nước tại thượng nguồn ............................................................ 68
Bảng 6.2. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3
(kịch bản 1)................................................................................................................... 68
Bảng 6.3. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3
(kịch bản 2)................................................................................................................... 69
Bảng 6.4. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3
(kịch bản 3)................................................................................................................... 69
Bảng 6.5. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3,4
(kịch bản 4)................................................................................................................... 69
5
Bảng 6.6. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3,4
(kịch bản 5)................................................................................................................... 70
Bảng 6.7. Bảng kết quả đánh giá tác động môi trường tại nguồn thải kênh rạch số 3,4
(kịch bản 6)................................................................................................................... 70
Bùi Tá Long
6
Bài tập MHH và THMH
1. MỞ ĐẦU
Bài toán bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay không tách rời khỏi bài
toán xây dựng các mô hình toán đánh giá, dự báo ô nhiễm (mà người ta gọi chung là
mô hình môi trường). Mô hình hoá môi trường ngày nay là một lĩnh vực có phương
pháp và kỹ thuật riêng của nó. Khoa học môi trường trong giai đoạn hiện nay đã sử
dụng rất nhiều các phương tiện, kỹ thuật toán học: lý thuyết động lực, phương trình
đạo hàm riêng, phép tính sai phân, phần tử hữu hạn, phương trình tích phân và vi tích
phân. Các phương pháp toán đã xâm nhập rất sâu vào các lĩnh vực khác nhau của
sinh thái học và khoa học môi trường như phân tích mối quan hệ giữa các loài trong
các hệ sinh thái, quá trình di cư, đánh giá ảnh hưởng của các quá trình hoạt động kinh
tế - xã hội khác nhau lên môi trường, nghiên cứu các bài toán quản lý tối ưu các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mô hình hóa môi trường là một trong những phương pháp nhận thức cơ bản
của con người đối với thiên nhiên. Mô hình hóa là một dạng phản ảnh thực tế hay tiếp
nhận tính chất này hay tính chất kia của đối tượng thực với sự trợ giúp của các
phương tiện như vẽ, bản đồ, tập hợp các phương trình, thuật toán, các phần mềm.
Khả năng của mô hình hoá thể hiện ở chỗ mô hình theo một nghĩa nào đó tái hiện lại
một số khía cạnh của đối tượng thực mà người nghiên cứu quan tâm.
Trong những năm gần đây do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
đặc biệt là của lĩnh vực giao diện đồ hoạ, một lĩnh vực khoa học mới được phát triển
rất mạnh – đó là mô phỏng bằng công cụ máy tính- phương pháp giải bài toán phân
tích hay tổng hợp hệ trên cơ sở ứng dụng các phần mềm máy tính. Ở đây ta hiểu
phần mềm máy tính là một bộ chương trình mô phỏng quá trình diễn ra cụ thể nào đó
của môi trường dưới tác động của các yếu tố khác nhau. Các phần mềm này giúp
nhận được các kết quả định lượng và định tính của một mô hình toán cụ thể.
Tài liệu này trình này thể hiện một số kết quả nghiên cứu của tác giả và nhóm
nghiên cứu do tác giả làm chủ nhiệm trong thời gian qua. Các bài tập và phần mềm
được ứng dụng trong môn Mô hình hoá môi trường cũng như môn học Hệ thống
thông tin môi trường (còn được gọi là Tin học môi trường) được nhóm tác giả nghiên
7
cứu và xây dựng thông qua nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp cũng như thông
qua công tác giảng dạy cho sinh viên và học viên cao học tại Viện Môi trường và Tài
nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh cũng như một số trường khác trong nhiều
năm trời. Các bài tập được đánh số theo từng chủ đề: phần mềm CAP với mô hình
toán Gauss, phần mềm CAP với mô hình toán Berliand, phần mềm ENVIMAP quản lý
và mô phỏng ô nhiễm không khí cho nhiều nguồn thải công nghiệp, phần mềm
STREETER 1.0 tính toán lan truyền oxy hoà tan và BOD cho nhiều nguồn thải, phần
mềm ENVIMQ2K tính toán lan truyền ô nhiễm cho kênh sông.
Sau lần đầu tiên biên soạn tài liệu này vào năm 2007. Trong phiên bản mới này,
tác giả đã có một số điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Dù có nhiều cố gắng
nhưng chắc chắn tài liệu này vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại và hạn chế. Tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả bạn đọc gần xa có quan tâm
tới ứng dụng phương pháp mô hình hoá quản lý và kỹ thuật môi trường nói riêng cũng
như trong nghiên cứu môi trường nói chung. Góp ý xin gửi về địa chỉ
[email protected] hoặc theo địa chỉ trên trang Web: www.hcmier.edu.vn/capweb.
Tp. Hồ Chí Minh 09/2010
Tác giả: PGS.TSKH. Bùi Tá Long.
Bùi Tá Long
8
Bài tập MHH và THMH
2. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ THEO MÔ HÌNH
GAUSS
2.1.
Giới thiệu chung
Phần mềm CAP gồm nhiều phiên bản khác nhau. Phiên bản đầu tiên ra đời vào
năm 1995. Phiên bản 3.0 vào tháng 9/2006. Từ năm 2008 trở đi CAP được đặt tên
theo năm và sẽ được tác giả cập nhật thường xuyên. Để giải quyết các bài toán trong
mục này, sinh viên, học viên cần có chương trình CAP 2010 mô hình Gauss cùng tài
liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm này. Bên cạnh đó sinh viên, học viên cần nắm
được cơ sở lý luận của mô hình Gauss theo bài giảng về mô hình hoá.
Các chức năng chính của CAP là:
-
Tính sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trên mặt đất theo 2 nhóm kịch bản
khác nhau là khí tượng và khí thải.
-
Tính toán ô nhiễm trung bình theo ngày.
-
Vẽ các vùng ảnh hưởng khác nhau.
-
So sánh kết quả tính toán với tiêu chuẩn Việt Nam
-
Thực hiện các báo cáo tự động, chuyển file kết quả qua E-mail.
2.2.
Sơ đồ tóm tắt mô hình Gauss
Các mô hình nhiễm bẩn của không khí là biểu diễn toán học các quá trình phân
tán tạp chất và các phản ứng hóa học diễn ra, kết hợp với tải lượng, đặc trưng của
phát thải từ các nguồn công nghiệp và các dữ liệu khí tượng được sử dụng để dự báo
nồng độ chất bẩn đang xét.
Mô hình thống kê kinh nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết toán học Gauss. Các
nhà toán học có công phát triển mô hình này là Taylor (1915), Sutton (1925 – 1953),
Turner (1961 – 1964), Pasquill (1962 – 1971), Seifeld (1975) và gần đây được các
nhà khoa học môi trường của các nước như Mỹ, Anh, Pháp, Hunggari, Ấn độ, Nhật
Bản, Trung Quốc,... ứng dụng và hoàn thiện mô hình tính theo điều kiện của mỗi
nước. Nội dung của mô hình này có thể xem thêm trong bài giảng hay trong [1].
9
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện tính toán phát tán ô nhiễm theo mô hình Gauss
Vận tốc gió
tại miệng ống
khói
Độ ổn định khí quyển
Đường kính ống khói
Nhiệt độ không khí
xung quanh
Vệt
nâng
ống khói
∆h =
TKhoi − TXung _ quanh
ω Da
−3
1.5 + 2.68.10 P.D
u
TKhoi
Nhiệt độ khí thoát
Tốc độ phụt khí
Hình 2.2. Sơ đồ tự động hoá tính toán vệt nâng cột khói
Bùi Tá Long
10
Bài tập MHH và THMH
y2
M
C=
exp −
2σ 2
2π uσ yσ z
y
( z − H )2
( z + H )2
+ exp −
exp −
2σ z2
2σ z2
Độ ổn định
khí quyển
Vận tốc
gió tại
miệng
ống khói
Vận tốc gió
đo được tại
độ cao 10 m
Vệt nâng
ống khói
Độ cao
hữu dụng
H=h+∆h
Vận tốc gió
tại độ cao
hữu dụng
H
Hình 2.3. Công thức tính nồng độ theo mô hình Gauss
Với mục tiêu đơn giản hơn trong tính toán thực tế, Turner đã đưa ra công thức
tính toán hệ số phân tán σz (x), σy(x) là hàm số khoảng cách theo hướng gió và độ ổn
định của khí quyển /Bảng 2.1, Bảng 2.2/. Các thí nghiệm này được thực hiện trên khu
vực đồng cỏ Salisbury và Nebraska, nước Anh.
Bảng 2.1. Công thức tính σz (x), σy(x) cho vùng thoáng mở (nông thôn)
Loại
kết
tầng
A
B
C
D
E
F
σy(x)
σz(x)
0.22x(1+0.0001x)-0.5
0.16x(1+0.0001x)-0.5
0.11x(1+0.0001x)-0.5
0.08x(1+0.0001x)-0.5
0.06x(1+0.0001x)-0.5
0.04x(1+0.0001x)-0.5
0.20x
0.12x
0.08x(1+0.0002x)-0.5
0.06x(1+0.0015x)-0.5
0.03x(1+0.0003x)-1
0.016x(1+0.0003x)-1
11
Bảng 2.2. Công thức tính σz (x), σy(x) cho điều kiện thành phố
Loại
tầng
kết
A–B
C
D
E–F
σy(x)
σz(x)
0.32x(1+0.0004x)-0.5
0.22x(1+0.0004x)-0.5
0.16x(1+0.0004x)-0.5
0.11x(1+0.0004x)-0.5
0.24x(1+0.001x)0.5
0.12x
0.14x(1+0.0003x)-0.5
0.08x(1+0.0005x)-0.5
Các hệ số σy và σz ở trên là các giá trị trung bình trong khoảng thời gian 10 phút
(do vậy, nồng độ tạp chất tính được là nồng độ trung bình trong 10 phút),với các
khoảng thời gian khác, Gifford (1976) đề xuất như sau:
T phut
σ y ( T ) = σ y (10 phut ) .
10
0.2
Như đã biết vận tốc gió thay đổi theo độ cao và người ta thường đo vận tốc gió
tại độ cao 10 m, nhưng lại cần vận tốc gió tại miệng ống khói. Có nghĩa là cần phải
tính toán theo một công thức nào đó. Dưới đây là một trong số những công thức được
Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ khuyến cáo:
p
z
U 10 m , z < 200 m;
U (z ) =
10
U 2 p , z ≥ 200 m.
10 m
Trong đó tham số p liên hệ với các lớp ổn định Pasquill – Hanna theo bảng
dưới đây:
Bảng 2.3. Công thức tính tham số p theo lớp ổn định Pasquill – Hanna
Điều kiện thành phố
Điều kiện nông thôn
P
Loại tầng kết
p
A
0.07
B
0.15
0.07
C
0.20
0.10
D
Bùi Tá Long
0.15
0.25
0.15
12
Bài tập MHH và THMH
E
0.30
0.35
F
0.30
0.55
(Nguồn User's guide for the industrial source complex (ISC3) dispersion models. Volume I User instructions)
Bảng 2.4. Phân loại độ bền vững khí quyển theo Pasquill
Điều kiện thời tiết ban
ngày
Điều kiện thời tiết ban đêm
Bức xạ mặt trời ban
ngày
Vận tốc gió tại
độ cao 10 m
Độ che phủ ban đêm (hệ số
mây)
Mạnh
(biên
độ >
600)
<2
2–3
3–5
5 –6
>6
Trung
bình
(Biên
độ
35600)
А
A–B
A–B
B
B
B–C
C
C– D
C
C–D
Yếu
(Biên
độ 15
– 350)
Lớn hơn 50%
B
C
C
D
D
E
E
D
D
D
Nhỏ hơn 50%
F
F
E
D
D
Lưu ý. А – rất không ổn định; В – không ổn định vừa phải; С – không ổn
định yếu; D – điều kiện trung tính; E – điều kiện ổn định yếu; F – điều kiện
ổn định vừa phải.
(Nguồn User's guide for the industrial source complex (ISC3) dispersion models. Volume I User instructions)
2.3.
Bài tập mô hình Gauss
Bài tập 1. Một nhà máy phát thải có ống khói cao 45 m, đường kính của miệng
ống khói bằng 2 m, lưu lượng khí thải là 12.0 m3/s, tải lượng chất ô nhiễm SO2 bằng
20 g/s,
nhiệt độ của khói thải là 200ºC. Nhiệt độ không khí xung quanh là 30 ºC và
tốc độ gió ở độ cao 10 m là 3 m/s. Cho trạng thái khí quyển là cấp C, điều kiện nông
thôn. Hãy:
a/ Tính vệt nâng ống khói.
b/ Tính giá trị cực đại của nồng độ chất ô nhiễm SO2
c/ Tính sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm dọc theo hướng gió tại khoảng cách
1200 m.
13
Lưu ý: Lấy trung bình theo thời gian là 60 phút.
Đáp số:
Câu a/
9.074115 (m)
Câu b/
0.224 (mg/m3)
Câu c/
0.095692 (mg/m3)
Bài tập 2. Một nhà máy phát thải có ống khói cao 45 m, đường kính của
miệng ống khói bằng 2 m, lưu lượng khí thải là 12.0 m3/s, tải lượng chất ô nhiễm SO2
bằng 20 g/s, nhiệt độ của khói thải là 200ºC. Nhiệt độ không khí xung quanh là 30 ºC
và tốc độ gió ở độ cao 10 m là 3 m/s, điều kiện nông thôn. Hãy vẽ đường đồng mức
0.1, 0.01, 0.001 mg/m3 ứng với các độ ổn định khí quyển A – F.
Bài tập 3. Ống khói của một lò nung gạch cao 40 m, đường kính của miệng
ống khói bằng 2.2 m. Biết rằng ống khói này năm giữa cánh đồng (điều kiện nông
thôn). Ngày tính là 28.3.2007. Theo dự báo vào ngày này, lưu lượng khí thải là 10.02
m3/s, tải lượng chất ô nhiễm NO2 bằng 32 g/s, nhiệt độ của khói thải là 200ºC, nhiệt
độ không khí xung quanh là 30ºC, áp suất khí quyển bằng 1013 Mbar và tốc độ gió ở
độ cao 10 m là 4.5 m/s. Cho trạng thái khí quyển là cấp C. Bằng cách mô hình biến
đổi Gauss hãy:
a. Tính vệt nâng ống khói.
b. Tính toán hệ số khuếch tán σy(x) , σz(x) tại khoảng cách x = 410 m
c. Tính sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm dọc theo hướng gió tại điểm cách
ống khói 410 m.
d. Được biết Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937, 1995 cho NO2 là 0.4
mg/m3. Hãy so sánh kết quả tính toán ở câu 3 với TCVN 5937.
e. Cho vận tốc gió đo được tại 10 m là 3.0 m/s, các thông số khác giữ
nguyên như đầu bài. Hãy tính nồng độ chất ô nhiễm dọc theo hướng gió
tại điểm cách ống khói 410 m.
Bùi Tá Long
14
Bài tập MHH và THMH
f. Cho ống khói nâng lên thành 45 m, các thông số khác giữ nguyên như
đầu bài trên. Hãy tính nồng độ chất ô nhiễm dọc theo hướng gió tại điểm
cách ống khói 410 m và 460 m. Hãy so sánh kết quả tính toán với TCVN
5937, 1995.
Lưu ý: Lấy trung bình theo thời gian là 60 phút.
Đáp số:
Câu a/
4.909171 (m)
σy (410)=63.253044 (m)
Câu b/
σz (410)=31.532631 (m)
Câu c/
0.354205 (mg/m3)
Câu d/
0.354205 < 0.4, đạt tiêu chuẩn
0.47159 (mg/m3)
Câu e/
σy(410) = 63.253044
σz(410) = 31.532631
Vận tốc 3 m/s, h = 40 m
460: 0.4718249 (mg/m3)
410: 0.47159 (mg/m3)
Vận tốc 3 m/s, h = 45 m
410: C = 0.365054 (mg/m3)
Câu f/
460: C = 0.3834 (mg/m3)
Vận tốc 4.5 m/s, h = 40 m
410: C = 0.35420 (mg/m3)
460: C = 0.34646 (mg/m3)
Vận tốc 4.5 m/s, h = 45m
410: C = 0.27697 (mg/m3)
15
460: C = 0.2838 (mg/m3)
Bài tập 4. Ống khói của một lò nung gạch cao 40 m, đường kính của miệng ống
khói bằng 2.2 m. Biết rằng ống khói này năm giữa cánh đồng (điều kiện nông thôn).
Các thông số kỹ thuật gồm: lưu lượng khí thải là 10.02 m3/s, tải lượng chất ô nhiễm
NO2 bằng 32 g/s, nhiệt độ của khói thải là 200ºC, áp suất khí quyển trung bình ngày
bằng 1013 Mbar. Cho trạng thái khí quyển trung bình ngày là cấp C. Yếu tố khí tượng
được cho theo bảng dưới đây:
STT
Thời gian trong ngày
Vận tốc gió
1
2
1
7
2 m/s
1.5 m/s
3
13
2 m/s
4
19
1.7 m/s
Hướng
gió
Tây
Tây Tây
Nam
Tây Tây
Bắc
Tây
Nhiệt độ không khí
xung quanh
250 C
250 C
300 C
250 C
a/ Bằng cách mô hình biến đổi Gauss hãy tính nồng độ chất ô nhiễm NO2 trung
bình theo ngày dọc theo hướng tây tại khoảng cách x = 1000 m so với ống khói. Kết
quả được lấy theo trung bình 60 phút theo thời gian.
b/ Hãy tính diện tích vùng bị ảnh hưởng 0.1 mg/m3
Đáp số:
Câu a/
C= 0.169468 mg/m3
Câu b/
514341.28 m2
2.4.
Các câu hỏi thường gặp khi chạy CAP
CÂU 1: ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC LÀ GÌ ? VÌ SAO PHẢI VẼ ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC
Định nghĩa : Là những đường cong khép kín mà mọi điểm trên đó có cùng một
giá trị nồng độ nào đó. Đường đồng mức cho phép:
-
Xác định vùng có nồng độ cao hơn TCVN. Bên trong đường đồng mức là
những điểm có nồng độ cao hơn giá trị nồng độ trên đường đồng mức.
Bùi Tá Long
16
Bài tập MHH và THMH
Bên ngoài đường đồng mức là những điểm có nồng độ thấp hơn giá trị
nồng độ trên đường đồng mức.
-
Xác định độ rộng của khu vực chịu ảnh hưởng của 1 giá trị nồng độ nào
đó.
-
Xác định khoảng cách từ chân nguồn thải đến vùng chịu ảnh hưởng của
1 giá trị nồng độ được nhập vào phần mềm. (bằng cách dùng chức năng
đo khoảng cách )
CÂU 2: CÁC THAM SỐ CẦN LƯU Ý TRONG BÀI TOÁN GIÁM SÁT Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ
Nhiệt độ: bao gồm:
o Nhiệt độ của khí thải khi thoát ra ống khói
o Nhiệt độ không khí xung quanh
Nếu gặp trường hợp nghịch nhiệt: khí thải sẽ không pha loãng được.
Hướng gió: Với những hứơng gío khác nhau thì sự phân tán của cùng
một CON trong cùng những điều kiện khí tượng thuỷ văn sẽ khác nhau
Vận tốc gió:
o Gió càng lớn thì sự phát tán chất ô nhiễm càng dễ dàng.
o Trong trường hợp gió nhẹ hoặc lặng gió thì sự ô nhiễm diễn ra nghiêm trọng
hơn, vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất sẽ gần nguồn phát thải.
Độ ổn định của tầng kết : Có liên quan trực tiếp đến sự phát tán của chất
ô nhiễm (bao gồm khả năng pha loãng, khuyếch tán và lan truyền )
A: rất không bền vững
B: không bền vững loại trung bình
C: Không bền vững loại yếu.
D: trung tính
E: bền vững yếu
F: bền vững trung bình
17
Khí quyển càng ổn định thì sự phát tán CON càng giảm, sự ô nhiễm càng nặng
nề hơn.
Khí quyển càng kém ổn định thì sự phát tán của CON càng dễ dàng hơn.
Chiều cao của ống khói
Trong bài toán ONKK người ta thừơng chú ý đến H: chiều cao hữu dụng của
ống khói.
với H = h + ∆H, h là chiều cao ống khói, ∆H là vệt nâng
Vệt nâng ∆H có liên quan đến nồng độ cực đại của chất ô nhiễm (kí hiệu là
CON) ( Cmax ).
Khi Cmax lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, ta có thể khắc phục bằng cách nâng
chiều cao h của ống khói.
Điều kiện tính toán : Nông thôn hay thành thị
Ở nông thôn, khí thải dễ phát tán hơn do điều kiện địa hình rộng, không có các
vật chắn như nhà cao tầng ở thành thị.
Bản chất chất ô nhiễm cần khảo sát ( CO, CO2, SO2, bụi nặng,…)
Mỗi CON đều có những tính chất vật lý riêng, có ảnh hưởng đến sự phát thải
như: cỡ hạt, đường kính, tỷ trọng,…
CÂU 3: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHIỀU CAO ỐNG KHÓI VÀ KHOẢNG
CÁCH TỪ CHÂN ỐNG KHÓI ĐẾN ĐIỂM ĐẠT GIÁ TRỊ CỰC ĐẠI
Chiều cao của ống khói càng cao thì khoảng cách từ chân đường ống khói dến
điểm đạt giá trị cực đại càng xa và giá trị cực đại của CON càng thấp. Tức là h ↑ thì
Cmax ↓.
Và ngược lại. Vì vậy, khi nồng độ cực đại của CON vượt quá TC cho phép, ta
có thể khắc phục bằng cách nâng chiều cao ống khói lên
CÂU 4 : MỘT SỐ CHỨC NĂNG ĐƯỢC NÂNG CẤP CỦA PHIÊN BẢN CAP
Phiên bản CAP 2010 ( mô hình GAUSS ) tính toán không tốt trong trường hợp
gió nhẹ hoặc gió lặng. Phiên bản CAP 2010 với mô hình BERLIAND cho phép khắc
phục nhược điểm trên. CAP có những ưu điểm sau:
Bùi Tá Long
18
Bài tập MHH và THMH
o
Giao diện thân thiện. Cho phép ta thấy được toàn cảnh bức tranh ô
nhiễm với tâm là nguồn phát thải.
o
Phần thứ nguyên của từng tham số đồng nhất ( không phải đổi ra hệ oK )
o Các tham số khí tượng chi tiết. Đối với những ô thiếu dữ kiện, phần mềm
sẽ tự lấy giá trị mặc định.
o Với bất kỳ một điểm trên mắt lưới, ta đều xác định được toạ độ và nồng
độ chất ô nhiễm.
o Chức năng phóng to, thu nhỏ, di chuyển cho phép ta quan sát dễ dàng và
chi tiết bức tranh ô nhiễm.
o Với chức năng đo khoảng cách, thông qua việc vẽ đường đồng mức cho
phép ta:
§ Xác định độ rộng vùng chịu ảnh hưởng của 1 giá trị nồng độ CON
nào đó.
§ Xác định khoảng cách từ nguồn phát thải đến biên vùng chịu ảnh
hưởng của 1 giá trị nồng độ chất ô nhiễm.
o Phần hiển thị kết quả rõ ràng với 3 phần : mô hình, đồ thị và file word.
CÂU 5: VÌ SAO PHẢI XÂY DỰNG LƯỚI TÍNH
Lưới tính thực chất là những ô toạ độ do người sử dụng tự xây dựng, sao cho
phù hợp với mục đích. Đó là những bước tính mở rộng theo 2 phương x và y.
Với ống khói nằm ngay trung tâm của lưới tính, ta có thể xem xét toàn cảnh sự
phân bố cũng như vùng chịu ảnh hưởng của chất ô nhiễm với những đường đồng
mức đã vẽ.
Bên cạnh đó, ta có thể xác định tọa độ và nồng độ chất ô nhiễm với mọi điểm
bất kỳ trên lưới tính.
CÂU 6: VÌ SAO PHẢI XEM XÉT TRƯỜNG HỢP LẶNG GIÓ
Đây là trường hợp khá điển hình đối với nhiều địa phương trong cả nước.
19
Sự phát tán trong trường hợp này không thuận lợi ở chỗ nó tạo ra khu vực ô
nhiễm gần với nguồn thải (nơi có nhiều người làm việc).
3. BÀI TẬP TÍNH TOÁN SỰ PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ THEO MÔ HÌNH
BERLIAND
3.1.
Giới thiệu chung
Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) và Chương trình Môi trường của Liên hợp
quốc (UNEP) đã có cách phân loại theo ba hướng chính sau đây:
− Mô hình thống kê kinh nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết toán học Gauss. Các
nhà toán học có công phát triển mô hình này là Taylor (1915), Sutton (1925 –
1953), Turner (1961 – 1964), Pasquill (1962 – 1971), Seifeld (1975) và gần
đây được các nhà khoa học môi trường của các nước như Mỹ, Anh, Pháp,
Hunggari, Ấn độ, Nhật Bản, Trung Quốc,... ứng dụng và hoàn thiện mô hình
tính theo điều kiện của mỗi nước.
− Mô hình thống kê thủy động, hoặc lý thuyết nửa thứ nguyên (còn gọi là mô
hình K). Mô hình này được Berliand (Nga) hoàn thiện và áp dụng ở Liên Xô.
Ở Việt Nam, KS Nguyễn Cung cũng đã áp dụng mô hình này cho một số
công trình, dự án.
− Mô hình số trị, tức là giải phương trình vi phân bằng phương pháp số.
Hiện nay tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều chương trình nghiên cứu xây dựng
các mô hình phục vụ cho bài toán thông qua quyết định tại các khu công nghiệp lớn
của đất nước trong đó mô hình Berliand cho kết quả khá phù hợp với thực tiễn.
3.2.
Sơ đồ tóm tắt mô hình Berliand
Mục này sinh viên cần bổ sung kiến thức thông qua bài giảng của giảng viên.
Hay có thể bổ sung thêm kiến thức thông qua trang web: www.hcmier.edu.vn/capweb
trong đó có hệ thống hóa kiến thức về mô hình khí. /xem tài liệu tham khảo trong phần
cuối của tài liệu/.
Bùi Tá Long
20
Bài tập MHH và THMH