Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Ngoại thương
---------o0o---------
Công trình tham dự cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2009”
Tên công trình:
Thị trường Bảo hiểm nông nghiệp và một số giải pháp phát triển
thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam
Nhóm ngành: XH1b
1.
Họ và tên nhóm sinh viên:
Vũ Nguyên Ngọc Anh
Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: Anh 2- TCNHA-K45
Khoá: 45 Khoa: Tài chính ngân hàng
2.
Mai Tú Anh
Lớp: Nhật 1- TCNHA-K45
Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Khoá: 45 Khoa: Tài chính ngân hàng
3.
Nguyễn Minh Hà
Lớp: Nhật 1- TCNHA-K45
Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Khoá: 45 Khoa: Tài chính ngân hàng
4.
Vũ Hoàng Lan
Lớp: Nhật 1- TCNHA-K45
Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Khoá: 45 Khoa: Tài chính ngân hàng
5.
Hà Thị Ngọc Mai
Lớp: Anh 2- TCNHA-K45
Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Khoá: 45 Khoa: Tài chính ngân hàng
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Như Tiến
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục hình và bảng biểu
Lời mở đầu
Chương I: Khái quát về thị trường bảo hiểm nông nghiệp................................. 3
I. Vài nét về thị trường ............................................................................................... 3
1.
Khái niệm. ......................................................................................................... 3
2.
Yếu tố cấu thành thị trường ............................................................................. 4
3.
Đặc điểm ........................................................................................................... 4
II. Quy luật điều tiết thị trường: ............................................................................... 5
1.
Quy luật giá trị: ................................................................................................ 5
2.
Quy luật cung cầu: ........................................................................................... 5
3.
Quy luật giá cả: ................................................................................................ 5
4.
Quy luật cạnh tranh: ........................................................................................ 6
III. Thị trường bảo hiểm ............................................................................................ 6
1.
Khái niệm .......................................................................................................... 6
2.
Đặc trưng cơ bản. ............................................................................................. 7
3.
Phân loại thị trường bảo hiểm: ..................................................................... 10
4.
Một số quy luật chung của thị trường bảo hiểm: ......................................... 12
IV. Thị trường bảo hiểm nông nghiệp ................................................................... 13
1.
Vài nét về thị trường bảo hiểm nông nghiệp................................................. 13
2.
Việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở các quốc gia trên thế giới ............ 13
http://svnckh.com.vn
ii
Chương II: Thực trạng thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam ........... 20
Cơ sở phát triển ................................................................................................. 20
I.
1.
Dân số quốc gia .............................................................................................. 20
2.
Điều kiện tự nhiên các vùng miền ................................................................. 21
2.1
2.1.1
Đồng bằng sông Hồng......................................................................... 21
2.1.2
Vùng Tây Bắc ..................................................................................... 21
2.1.3
Vùng Đông Bắc ................................................................................... 22
2.2
Vùng Bắc Trung Bộ ............................................................................ 22
2.2.2
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ .......................................................... 23
Miền Nam ................................................................................................... 24
2.3.1
Vùng Tây Nguyên ............................................................................... 24
2.3.2
Vùng Đông Nam Bộ ........................................................................... 24
2.3.3
Vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................................................ 24
Đặc điểm ngành nghề sản xuất ..................................................................... 25
3.1
Trồng trọt ................................................................................................... 25
3.1.1
Cây lương thực .................................................................................... 25
3.1.2
Cây công nghiệp.................................................................................. 27
3.2
4.
Miền Trung ................................................................................................ 22
2.2.1
2.3
3.
Miền Bắc .................................................................................................... 21
Chăn nuôi ................................................................................................... 31
3.2.1
Ngành chăn nuôi Việt Nam trong thời gian qua ................................. 31
3.2.2
Lợi thế ngành chăn nuôi ở Việt Nam .................................................. 33
3.2.3
Các ngành chăn nuôi chính ................................................................. 33
3.2.4
Những thách thức và rủi ro của ngành chăn nuôi ............................... 34
3.2.5
Những bất cập khác............................................................................. 35
Các cơ sở phát triển khác ............................................................................... 35
II. Diễn biến tình hình thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam ................. 36
http://svnckh.com.vn
iii
1.
Vài nét về thị trường. ...................................................................................... 36
2.
Các yếu tố cấu thành thị trường. ................................................................... 37
2.1
Khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp của các công ty bảo
hiểm.. ................................................................................................................... 37
2.1.1
Tổng công ty BH Việt Nam ................................................................ 37
2.1.2
Công ty Groupama .............................................................................. 39
2.1.3
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh......................................................... 41
2.1.4
Công ty cổ phần BH Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ......................................................................................................... 41
2.1.5
Tổ chức phi chính phủ GRET (Groupe de Recherche et d’Échanges
Technologiques) .............................................................................................. 43
2.2
2.2.1
Nhu cầu của người nông dân .............................................................. 44
2.2.2
Nhận thức của Hiệp hội bảo hiểm và các Cơ quan Nhà nước ............ 45
2.3
3.
Nhu cầu thị trường với bảo hiểm nông nghiệp .......................................... 44
Mức phí bảo hiểm và các loại hình dịch vụ của bảo hiểm nông nghiệp ... 46
2.3.1
Mức phí chưa phù hợp ........................................................................ 46
2.3.2
Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú ................................................... 47
Tình hình thực hiện thí điếm và nghiên cứu triển khai bảo hiểm nông
nghiệp ...................................................................................................................... 47
3.1
Mô hình bảo hiểm chỉ số ............................................................................ 47
3.1.1
Những lợi thế của BH theo chỉ số ....................................................... 48
3.1.2
Nhược điểm của BH chỉ số ................................................................. 49
3.1.3
Các dự án triển khai trong thời gian qua ............................................. 50
3.2
Bảo hiểm tín dụng nông nghiệp ................................................................ 51
3.2.1
Trách nhiệm của ABIC ....................................................................... 52
3.2.2
Phí BH ................................................................................................. 52
3.2.3
Phương án cụ thể ................................................................................. 53
http://svnckh.com.vn
iv
Đánh giá các hoạt động trên thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt nam.. 53
4.
4.1
Những thất bại trong quá trình triển khai ................................................. 53
4.2
Kết quả hoạt động bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam ......................... 55
4.3
Nguyên nhân bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam chưa phát triển ............... 56
4.3.1
Sản phẩm nông nghiệp chịu nhiều yếu tố rủi ro ................................. 56
4.3.2
Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo hiểm nông nghiệp ở Việt nam còn
hạn chế.... ......................................................................................................... 58
4.3.3
Thị trường tái bảo hiểm chưa phát triển mạnh .................................... 59
4.3.4
Trình độ và nhận thức người dân chưa cao ......................................... 60
4.3.5
Chưa có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước ................................................... 63
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt
Nam ...................................................................................................................... 66
Định hướng phát triển TT BH nông nghiệp ở Việt Nam .............................. 66
I.
1.
Quan điểm của Nhà nước .............................................................................. 66
2.
Định hướng phát triển TT.............................................................................. 67
II. Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam............ 68
1.
Giải pháp về phía Nhà nước .......................................................................... 68
2.
Giải pháp về phía hiệp hội bảo hiểm. ............................................................ 71
3.
Giải pháp về phía doanh nghiệp bảo hiểm .................................................... 72
4.
Giải pháp về phía người nông dân ................................................................ 73
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
http://svnckh.com.vn
v
Danh mục từ viết tắt
TT
Thị trường
BHNN
Bảo hiểm nông nghiệp
BH
Bảo hiểm
XH
Xã hội
DN
Doanh nghiệp
No&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
http://svnckh.com.vn
vi
Danh mục bảng biểu
Tên hình và bảng biểu
Trang
Hình 1: Mô hình tổ chức hệ thống BH tương hỗ Nhật Bản
16
Hình 2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế 2000-2008
20
Hình 3: Tỷ lệ bồi thường của Bảo Việt và Groupama
41
Hình 4: Mô hình của sản phẩm BH tín dụng tại ABIC
52
Hình 5: Doanh thu và bồi thường BHNN 2004-2008
56
Bảng 1: Diện tích lúa và sản lượng hàng năm 2000-2008
26
Bảng 2: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây 2000-2007
31
Bảng 3: BH cây lúa của Bảo Việt 1982-1983
38
Bảng 4: Số liệu thống kê về cơ cấu nợ xấu tính theo nguyên nhân hộ sản xuất 42
và cá nhân 2002-2006
Bảng 5: Kết quả triển khai BH cây cao su, bò sữa của Bảo Việt
54
Bảng 6: Kết quả BHNN của Groupama
55
Bảng 7: Kết quả hoạt động nghiệp vụ BHNN toàn thị trường
55
Bảng 8: Ví dụ về cơ chế chia sẻ rủi ro trong BHNN
70
http://svnckh.com.vn
vii
1
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp lớn với hơn 70% dân số sống bằng nghề
nông. Mặc dù nền nông nghiệp Việt Nam có vai trò vị trí chiến lược trong việc phát
triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân và là một ngành sản
xuất chính nhưng thu nhập của người nông dân từ lĩnh vực này lại không đáng kể. Hơn
nữa, ở Việt Nam lại chưa có một nền nông nghiệp sản xuất lớn theo đúng nghĩa, vẫn
duy trì nền sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình, chủ yếu dựa vào sức lao động,
không sản xuất theo kế hoạch mà chủ yếu lại theo tập quán. Do đó, sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào vấn đề thời tiết, vị trí địa lý, đặc điểm về
địa hình… mà Việt Nam lại là một trong những nước chịu nhiều ảnh hưởng và hậu quả
do thiên tai gây ra, là một trong năm ổ bão của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Vì
vậy, tất yếu sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam phải chịu những rủi ro không chỉ về
thiên tai, dịch bệnh mà bên cạnh đó là những rủi ro từ nền kinh tế vĩ mô, về chính trị…
Đây cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến nông nghiệp Việt Nam là một thị
trường tiềm năng cho Bảo hiểm nông nghiệp. Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm nông
nghiệp nói riêng đều là những lá chắn cho nền kinh tế, làm giảm thiểu rủi ro có thể sẽ
xảy ra đối với những người mua bảo hiểm. Và bảo hiểm nông nghiệp ra đời là một nhu
cầu cấp thiết đối với nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và người nông dân nói riêng,
là cứu cánh làm giảm bớt những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Tuy nhiên trên
thực tế vấn đề Bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa thực sự được triển khai có
hiệu quả, thị trường bảo hiểm nông nghiệp vẫn chưa phát triển và còn gặp rất nhiều
khó khăn. Từ vấn đề thực sự cấp thiết này, nhóm đề tài xin đề xuất bài nghiên cứu:
“Thị trường Bảo hiểm nông nghiệp và một số giải pháp phát triển thị trường bảo
hiểm nông nghiệp ở Việt Nam”.
http://svnckh.com.vn
1
2
2. Mục đích nghiên cứu
-
Thứ nhất, đề tài làm rõ các khái niệm tổng quan về thị trường, thị trường bảo
hiểm và thị trường bảo hiểm nông nghiệp, các kinh nghiệm áp dụng trên thế giới
-
Thứ hai, trình bày về thực tiễn áp dụng bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam
trong thời gian qua và đánh giá những khó khăn còn tồn tại.
-
Thứ ba, định hướng và đưa ra nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cũng
như nâng cao chất lượng bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tập trung phân tích về thị trường bảo
hiểm nông nghiệp tại Việt Nam
-
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm nông nghiệp, những người nông dân tham gia bảo hiểm tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và tổng hợp, phân tích- thống kê,
phân tích- so sánh, phương pháp mô hình hoá- đồ thị nhằm đưa ra đánh giá hợp lý,
nhận định chính xác về đối tượng được nghiên cứu.
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về thị trường bảo hiểm nông nghiệp.
Chương II: Thực trạng thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam.
Với phương pháp nghiên cứu thu thập, tổng hợp và phân tích, nhóm đề tài xin đưa ra
những nhận định phân tích về thị trường bảo hiểm đồng thời đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
http://svnckh.com.vn
2
3
Chương I: Khái quát về thị trường bảo hiểm nông
nghiệp
I. Vài nét về thị trường
1. Khái niệm.
Thị trường (TT) là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Thừa nhận sản xuất hàng hoá không thể phủ định sự tồn tại khách
quan của TT. Tuỳ từng điều kiện và giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra các khái
niệm TT khác nhau.
Khái niệm cổ điển cho rằng: TT là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hoá. Theo khái niệm này người ta đã đồng nhất TT với chợ và những địa điểm mua bán
hàng hoá cụ thể. Trong kinh tế hiện đại ít dùng khái niệm này. Khái niệm hiện đại về
TT rất nhiều:
Theo sự tương tác của các chủ thể trên TT người ta cho rằng: TT là quá trình người
mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết giá cả và số lượng hàng hoá
mua bán. Theo quan niệm này tác động và hình thành TT là một quá trình không thể
chỉ là thời điểm hay thời gian cụ thể.
Theo nội dung, chúng ta có thể quan niệm: TT là tổng thể các quan hệ về lưu thông
hàng hoá và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Như vậy,
TT vừa có yếu tố ảo, vừa có yếu tố thực. Bản chất của TT là giải quyết các quan hệ.
Cũng có quan điểm cho rằng, TT bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hóa
được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh gắn
liền với một không gian nhất định.
Quan điểm khác lại cho rằng, TT là trung tâm của các hoạt động kinh tế, là nơi diễn ra
các quan hệ trao đổi, là lĩnh vực lưu thông hàng hóa mà ở đó hàng hóa thực hiện giá trị
của mình đã được tạo ra trong quá trình sản xuất. TT là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, là
nơi diễn ra các hoạt động mua, bán hàng hóa bằng tiền tệ.
http://svnckh.com.vn
3
4
Còn theo góc độ marketing thì TT bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có
một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn đó.
2. Yếu tố cấu thành thị trường
Cung – Cầu và mức giá xác định của sản phẩm
Người bán và người mua là hai lực lượng cơ bản trên TT. Đó cũng là hình ảnh cụ thể
nhất của 2 yếu tố cung-cầu của TT. Trong hệ thống TT, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá
trị của hàng hoá và dịch vụ được tính bằng tiền.
3. Đặc điểm
Trước hết, hành vi cơ bản của TT là hành vi mua và bán. Thông qua hoạt động mua và
bán hàng hóa, dịch vụ, người mua tìm được cái mình cần và người bán được cái mình
muốn với giá thỏa thuận.
Hành vi mua và bán được diễn ra trong không gian và thời gian nhất định. Nó tạo ra
những mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế-XH, quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng,
quan hệ giữa cung và cầu, quan hệ giữa đối tác và cạnh tranh, quan hệ giữa hàng hóa
và tiền tệ…
Trên TT, quan hệ cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các đối thủ - cạnh tranh giữa
người bán với người mua, cạnh tranh giữa người mua với người mua, cạnh tranh giữa
người bán với người bán về các khía cạnh như chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả
sản phẩm…; cạnh tranh trên TT diễn ra phức tạp. sôi động nhưng lại hấp dẫn. Cạnh
tranh sẽ mang lại niềm vinh quang cho các đối thủ biểt tận dụng khả năng, lợi thế của
mình, đồng thời biết kiểm soát và loại trừ rủi ro.
Trên thực tế, TT có thể được phân ra nhiều loại khác nhau: TT chính, TT phụ, TT nội
địa, TT quốc tế, TT hàng hóa, TT dịch vụ, TT sức lao động, TT chứng khoán, TT
BH… Chúng có những điểm chung giống nhau như đều chứa tổng số cung, tổng số
cầu, yếu tố không gian và thời gian, đều diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ
hàng hóa, tiền tệ… Song mỗi TT khác nhau lại mang những đặc trưng khác nhau, điều
này tạo nên tính đa dạng và phong phú của hệ thống TT trong nền kinh tế- XH.
http://svnckh.com.vn
4
5
II. Quy luật điều tiết thị trường:
1. Quy luật giá trị:
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động XH cần thiết.
Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá
biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động XH cần thiết. Vì vậy,
muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh
làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà XH chấp nhận
được.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết, có nghĩa là
trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá.Vì giá trị
là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá
trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên TT, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền.Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên TT
tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả TT
của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá
trị. Thông qua sự vận động của giá cả TT mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
2. Quy luật cung cầu:
Khi cung nhỏ hơn cầu có nghĩa là khối lượng hàng hoá cung ứng trên TT không đáp
ứng được nhu cầu dẫn đến giá cả TT hàng hoá đó tăng lên. Khi cung bằng cầu có nghĩa
là khối lượng hàng hoá đáp ứng đủ nhu cầu sẽ dẫn đến giá cả cân bằng và không thay
đổi. Khi cung lớn hơn cầu, tức là khối lượng hàng hoá cung ứng vượt quá cầu dẫn đến
giá cả TT giảm xuống.
3. Quy luật giá cả:
http://svnckh.com.vn
5
6
Quan hệ cung-cầu là một khái niệm của kinh tế TT và người ta xem cung-cầu là một
hàm số của giá. Nghĩa là một sự thay đổi của giá sẽ làm thay đổi quan hệ cung-cầu.
Trong nền kinh tế TT giá cả điều tiết quan hệ cung-cầu. Mối quan hệ này này phụ
thuộc vào độ co giãn của cung hay cầu theo giá. Do đặc điểm là trong ngắn hạn độ co
giãn của cung là rất nhỏ do vậy sự tăng lên của cầu sẽ làm giá tăng nhanh hơn. Trong
dài hạn, độ co giãn của cung lớn hơn nên sự tăng giá cũng chậm hơn.
4. Quy luật cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó xuất phát từ
quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tương đối
giữa những người sản xuất, sự phân công lao động XH tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh
để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công
rẻ, gần TT tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm
mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết để thu được
nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh trạnh.
III. Thị trường bảo hiểm
1. Khái niệm
Bảo hiểm (BH) là một ngành kinh doanh đặc biệt trong XH. Để hoạt động kinh doanh
BH ra đời và phát triển đòi hỏi phải có TT BH.
TT BH là nơi diễn ra hoạt động mua bán các sản phẩm BH.
Khác với các loại sản phẩm khác trên TT, sản phẩm BH không tồn tại hữu hình, không
có hình dáng, kích thước, trọng lượng… Nó là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt, vô hình
và là loại sản phẩm mà người mua không bao giờ muốn nó xảy ra để được thực hiền
quyền đòi bồi thường hay trả tiền BH. Người mua sản phẩm BH chỉ với mục đích đề
phòng khi sự kiện được BH xảy ra vẫn đảm bảo được an toàn về mặt tài chính, ổn định
được quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt XH.
Tham gia vào TT BH cũng gồm người mua (khách hàng), người bán (các DN kinh
doanh BH) và các tổ chức trung gian (người môi giới BH).
http://svnckh.com.vn
6
7
- Người mua BH hay còn gọi là người được BH (Insured): là những tổ chức hay cá
nhân có tài sản hay trách nhiệm dân sự theo luật định, tính mạng hay tình trạng sức
khỏe cần phải tham gia BH sẽ trực tiếp hay thông qua người môi giới mua các sản
phẩm BH.
Người được BH là người mua BH của DN BH, là người có tên trên hợp đồng BH hoặc
là người được hưởng lợi ích trên hợp đồng BH.
- Người bán BH hay còn gọi là người BH (Insurer): là các DN kinh doanh BH. Họ là
người kí hợp đồng BH và cam kết bồi thường cho người mua BH tất cả những tổn thất
do rủi ro được BH là nguyên nhân trực tiếp gây ra.
Các DN kinh doanh BH hiện nay (theo Điều 59 Luật kinh doanh BH của Việt Nam
được Quốc hội thông qua tháng 12-2000) bao gồm: DN BH nhà nước, DN BH cổ phần,
DN BH liên doanh, tổ chức BH tương hỗ và DN BH 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức trung gian hay còn gọi là người môi giới (broker), đại lí (agent) BH: là cầu
nỗi giữa người mua và người bán BH.
Một “trung gian BH” có thể hoạt động dưới hình thức đại lí hay môi giới BH.
+ Môi giới BH:
Môi giới BH có thể là công ty hoặc cá nhân đứng ra thu xếp BH với các công ty BH.
Họ có thể tư vấn về các vấn đề như nhu cầu BH, hợp đồng BH, TT BH, khiếu nại, kiện
tụng… Môi giới BH có thể đại diện cho cả DN BH và người được BH.
+ Đại lí BH:
Đại lí BH có thể là tổ chức hay cá nhân được DN BH ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại
lí. Đại lí BH thay mặt DN và được hưởng lương hoặc tiền hoa hồng thoe thỏa thuận.
Như vậy. đại lí thường được coi là đại lí cho DN kinh doanh BH.
2. Đặc trưng cơ bản.
Giống như các loại TT khác, TT BH cũng có những đặc trưng chung, cụ thể như sau:
-
Trên TT BH, cung và cầu luôn biến động:
Cung trên TT BH chính là các sản phẩm BH do các DN kinh doanh trên thị trườn cung
cấp để phục vụ khách hàng của mình. Các DN tham gia kinh doanh dịch vụ BH trên
http://svnckh.com.vn
7
8
TT BH có thể tăng hoặc giảm tùy theo nhu cầu của TT và sức cạnh tranh. Sản phẩm
trên TT luôn được cải tiến để thích ứng với TT. Sản phẩm BH ngày một nhiều và phát
triển, hoàn thiện cùng với sự phát triển của khoa học- kĩ thuật cũng như nền KT-XH
trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, đáp ứng nhu cầu phong phú của TT.
Cầu của TT BH chính là nhu cầu về BH của dân cư, của các tổ chức XH, của các đơn
vị sản xuất, kinh doanh và ngày càng có xu hướng tăng lên. Khi nền kinh tế- XH phát
triển thì các tổ chức KT-XH cũng phát triển theo, đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư cũng được cải thiện…, do đó nhu cầu đa dạng về dịch vụ BH cũng tăng lên. Những
năm đầu thế kỉ XX, trên TT BH mới chỉ có vài chục sản phẩm nhưng đến nay con số
này đã lên tới hàng trăm. XH phát triển, dịch vụ BH đã đi sâu vào từng ngõ ngách của
đời sống KT-XH để phục vụ nhu cầu của các đối tượng khách hàng.
Tóm lại, cung và cầu về sản phẩm BH được phát triển song hành. Cầu tăng thì cung
tăng và ngược lại.
-
Giá cả của sản phẩm BH luôn biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Trên TT BH, giá cả của sản phẩm BH chính là phí BH. Phí BH là khoản tiền mà người
mua BH phải trả cho người bán BH để được bồi thường khi có tổn thất xảy ra đối với
đối tượng BH. Phí BH được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa người mua và người
bán BH về một dịch vụ BH nào đó và cũng có thể xem đó là giá chấp nhận của TT về
dịch vụ (hay sản phẩm) BH. Phí BH được tính toán trên cơ sở giá trị BH (hay số tiền
BH) với tỉ lệ phí BH. Nếu giá trị BH (hay số tiền BH) càng lớn, tý lệ phí BH càng cao,
thì phí BH càng lớn và ngược lại.
Phí BH trên TT cũng luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào rủi ro nhiều hay ít, mức độ nguy
hiểm cao hay thấp, trình độ quản lí rủi ro, mức độ thiệt hại khi xảy ra rủi ro, điều kiện
BH cũng như nhận thức của con người… Ngoài ta phí BH còn phụ thuộc vào quy luật
cung cầu, TT, quy luật cạnh tranh…
-
Trên TT BH, canh tranh và liên kết luôn diễn ra.
Giống như ở các TT khác, sự cạnh tranh giữa các DN trên TT BH để tranh giành khách
hàng, thu lợi nhuận cũng diễn ra liên tục, gay go và quyết liệt. Việc cạnh tranh trên
http://svnckh.com.vn
8
9
nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật. Một trong những đặc trưng của sản phẩm BH là
không có bảo hộ bản quyền và dễ bát chước, do đó các DN kinh doanh BH thường tập
trung vào kinh doanh các sản phẩm được TT chấp nhận bàng cách cải tiến, hoàn thiện
sản phẩm đó hơn các DN khác, bằng cách quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút
khách hàng, chiếm lĩnh TT… Thực tế này được chứng minh rất rõ ở Việt Nam khi TT
BH chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh với nhiều DN thuộc nhiều thành phần kinh tế
tham gia.
Trên TT BH, cùng với sự cạnh tranh là sự liên kết giữa các DN BH. Cạnh tranh càng
mạnh thì liên kết càng phát triển. Liên kết thường diễn ra giữa các DN mới ra đời, còn
yếu kém về tiềm lực để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh. Liên kết còn diễn ra giữa các
DN lớn có thế mạnh để hòa hoãn, cùng phát triển, tránh gây thiệt hại cho nhau… Liên
kết cũng có thể diễn ra giữa các DN nhỏ với DN lớn để tăng sức mạnh, đảm bảo an
toàn và có thêm đồng minh trong cạnh tranh. Liên kết còn là nhu cầu đối với những TT
BH mới hình thành và phát triển trước TT thế giới đã ổn định. Liên kết cũng là xu
hướng của hội nhập và toàn cầu hóa.
-
Thị phần của các DN BH luôn thay đổi.
Thị phần BH là tỷ lệ phần trăm của mỗi DN BH chiếm lĩnh trên TT BH. Thị phần càng
lớn chứng tỏ vị thế của DN càng cao, sức cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của DN
mạnh.
Nói đến thị phần là nói đến TT cạnh tranh không còn mang tính độc quyền. Trên TT
các DN BH có cơ hội như nhau, DN nào giành được thị phần nhiều hơn chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của DN đó tốt hơn trên mọi lĩnh vực. Thị phần của các DN luôn luôn
thay đổi do số lượng DN tham gia vào TT thay đổi, do chiến lược kinh doanh thay đổi
(chiến lược marketing, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả…) để giữ vững thị phần
và giành giật thị phần của các DN khác hoặc mở rộng thi phần bằng cách tung ra TT
những sản phẩm mới.Ngoài những đặc trưng chung giống các TT khác như trên, TT
BH còn có những đặc điểm riêng như sau:
http://svnckh.com.vn
9
10
- TT BH có dung lượng lớn, đối tượng khách hàng rông, đối tượng BH rất đa dạng, bao
gổm tài sản, con người và trách nhiệm dân sự.
- TT BH phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của điều kiện KT-XH. Khi XH phát
triển thì nhu cầu an toàn trong sản xuất kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt của
người dân càng được đặt ra cao hơn, do đó đã tạo điều kiện thúc đẩy TT BH phát triển.
- TT BH là nơi cung cấp sản phẩm đặc biệt liên quan đến rủi ro, nguy hiểm. BH ra đời
do sự tồn tại khách quan của rủi ro. Rủi ro là những đe dọa nguy hiểm, bất ngờ mà con
người không lường trước được, là nguyên nhân gây ra tổn thất, thiệt hại cho đối tượng
BH.
- TT BH là TT dịch vụ tài chính. Nó chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của nhà nước.
Nhà nước có thể can thiệp khá sâu vào hoạt động xủa các DN BH. Nhà nước không
những xét duyệt biểu phí, xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường mà còn quyết đinh
sản phẩm được phép kinh doanh hoặc hình thức triển khai – bắt buộc hay tự nguyện.
Chỉ có TT BH mới có hình thức bắt buộc người tiêu dùng phải sử dụng một số sản
phẩm BH.
- TT BH có thể mang đặc trưng của một tổ chức, ví dụ Tập đoàn BH Lloyd’s là tổ chức
BH tương hỗ của các nhà BH hàng hải London. Theo thời gian, Tập đoàn BH LLoyd’s
ngày càng phát triển và trở nên nổi tiếng. Nó đã thu hút nhiều khách hàng không chỉ ở
Anh mà khắp thế giới và trở thành “TT LLoyd’s”.
3. Phân loại thị trường bảo hiểm:
TT BH rất đa dạng và phong phú, do đó người ta có thể đưa ra các tiêu thức khác nhau
để phân loại TT tùy theo mục đích nghiên cứu. Song vấn để cốt lõi của phân loại TT là
nhằm phục vụ cho việc khai thác, thâm nhập TT, thu hút khách hàng để nâng cao thị
phần, đạt hiệu quả trong kinh doanh…
Chúng ta có thể đưa ra các tiêu thức sau đây để phân loại TT BH:
-
Phân loại thị trường bảo hiểm theo địa lí
Theo cách phân loại này, TT BH được chia thành các đơn vị địa lí khác nhau như TT
BH trong nước, TT BH quốc tế. Ngay TT BH quốc tế cũng có thể chia thành TT BH
http://svnckh.com.vn
10
11
khi vực như châu Á, Đông Nam Á, châu Âu, Bắc Mỹ TT BH trong nước cũng có thể
chia ra TT từng vùng, tỉnh …
-
Phân loại thị trường bảo hiểm theo nhân khẩu học
Đây là phương pháp phân loại TT tiên tiến và tổng hợp. Phương pháp này dựa trên cơ
sở về tuổi, giới tính, quy mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa hay tôn
giáo, dân tộc… Những yếu tố này là cơ sở thông dụng nhất để phân biệt nhóm khách
hàng này với nhóm khách hàng khác bởi vì nhu cầu, mong muốn và mức độ sử dụng
một loại sản phẩm của các nhóm có sự khác nhau.
-
Phân loại thị trường bảo hiểm theo tâm lý người tiêu dùng
Đây là cách phân loại dựa vào đặc tính của các tầng lớp trong XH. Tầng lớp XH là một
trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu và sở thích trong tiêu dùng sản
phẩm. Vì vậy trong kinh doanh, để thu hút khách hàng, DN thường quan tâm đến thiết
kế sản phẩm và dịch vụ hướng theo nhu cầu của từng tầng lớp, tạo ra những sản phẩm
phù hợp với yêu cầu của từng tầng lớp XH.
-
Phân loại thị trường bảo hiểm theo hành vi người tiêu dùng
Theo cách phân loại này thì khách hàng được chia thành các nhóm dựa trên kiến thức,
thái độ, mức độ sử dụng và phản ứng của họ đối với một loại sản phẩm. Căn cứ vào
hành vi người tiêu dùng có thể biết được sản phẩm nào được khách hàng ưa chuộng,
sản phẩm nào cần phải cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
-
Phân loại thị trường bảo hiểm theo đối tượng BH
Cách phân loại này căn cứ vào đối tượng được BH để phân chia TT. TT BH được chia
thành TT BH tài sản, TT BH con người, TT BH trách nhiệm dân sự hay TT BH nhân
thọ, TT BH phi nhân thọ, TT BH hàng hải, TT BH phi hàng hải…
Tóm lại, phân loại TT rất có ý nghĩa đối với DN kinh doanh nói chung và kinh doanh
BH nói riêng. Việc phân loại TT sẽ tạo ra cơ hôi kinh doanh cho các DN trên từng loại
TT. Quyết định tập trung vào TT, mức độ hấp dẫn của TT và mục tiêu cũng như tiềm
lực của công ty. Trong kinh doanh, các DN phải lựa chọn TT phù hợp với khả năng và
tiềm lực của mình, mặt khác phải tận dụng lợi thế so sánh, phải xây dựng chiến lược
http://svnckh.com.vn
11
12
kinh doanh hợp lí để chiếm lĩnh TT, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt mục đích trong kinh
doanh.
4. Một số quy luật chung của thị trường bảo hiểm:
Giống như các TT khác, TT BH cũng bị chi phối bởi các quy luật chung của TT và quy
định đặc thù của TT BH.
-
Quy luật cung – cầu về BH
Quy luật cung – cầu về BH luôn tồn tại song song. Cung phát triển trên cơ sở cầu, cầu
dựa vào cung để thỏa mãn. Cung – cầu phát triển trên cơ sở nền kinh tế - XH phát
triển. Do đó cung – cầu phát triển nhịp nhàng, cân đối trên TT.
-
Quy luật giá cả
Quy luật cung – cầu về BH ảnh hưởng đến quy luật giá cả. Trong BH, phí BH chính là
giá cả BH. Giá cả BH được điều tiết theo quan hệ cung – cầu của TT BH, theo xác suất
rủi ro, theo chính sách quản lý của nhà nước như chính sách thuế, chính sách đầu tư, tỷ
giá, lãi suất…
-
Quy luật cạnh tranh và liên kết
Trong một TT BH có sự tham gia của nhiều DN thuộc nhiều thành phần kinh tế thì sự
cạnh tranh để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh TT, nâng cao thị phần… giữa các DN là
không thể tránh khỏi. Sự cạnh tranh này thường diễn ra gay gắt và quyết liệt.Cạnh
tranh và liên kết là quy luật vốn có của TT. Cạnh tranh càng mạnh, liên kết càng phát
triển.
-
Quy luật số đông bù số ít
Đây là quy luật đặc thù của TT BH. BH chính là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất
của một hay một số người cho nhiều người cùng gánh chịu. Tức là lấy số đông để bù
cho số ít. Quy luật này cho thấy, trên một lĩnh vực BH, nếu thu hút được nhiều khách
hàng tham gia thì phí BH thu được từ khách hàng càng lớn, tác dụng bồi thường khi có
sự cố xảy ra càng cao. Quy luật “số đông bù số ít” luôn được các DN kinh doanh BH
tận dụng triệt để. Quy luật này không phát huy được tác dụng thì hoạt động của BH
không tồn tại, DN BH sẽ bị phá sản.
http://svnckh.com.vn
12
13
IV. Thị trường bảo hiểm nông nghiệp
1. Vài nét về thị trường bảo hiểm nông nghiệp.
BH trong nông nghiệp là một sản phẩm BH truyền thống nằm trong số khoảng 550 sản
phẩm BH phi nhân thọ trên TT BH thế giới.Nó không phải là nghiệp vụ kinh doanh
đơn thuần mà mang tính XH rất cao, nhu cầu về BHNN rất lớn, đặc biệt là ở các nước
mà nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên, BHNN lại chỉ chiếm thị phần rất
nhỏ trên TT BH thế giới.
Yếu tố cung trên TT thấp. Nếu chỉ BH theo hướng kinh doanh đơn thuần thì không có
DN BH nào mặn mà với BHNN do đây là loại hình kinh doanh có nguy cơ thua lỗ cao,
rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn và thường xuyên. Nếu có triển khai BHNN
thì cũng chọn đối tượng ít có rủi ro để nhận BH hoặc tiến hành một cách cầm
chừng.Mặt khác, đối tượng BHNN rất phong phú và trên diện rộng cho nên rất khó
quản lý rủi ro, dễ phát sinh các rủi ro về đạo đức.
Khả năng tài chính của người nông dân còn hạn hẹp không đủ để chi trả phí BH, do
vậy, dù BHNN là cần thiết nhưng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của nông dân trong TT
BHNN là rất thấp.Như vậy, mặc dù các nước hết sức quan tâm tới BHNN, nhưng TT
BHNN vẫn chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé trong tổng TT BH toàn cầu. Tổng phí
BHNN toàn cầu hàng năm chỉ vào khoảng 6.5 tỷ USD.
2. Việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở các quốc gia trên thế giới
-
Mỹ:
Mỹ thực hiện BH đa hiểm họa (về năng suất và doanh thu trong sản xuất nông nghiệp)
thông qua chương trình BH Cây trồng Liên bang – một chương trình liên kết giữa
chính phủ liên bang và các DN BH.
Chương trình áp dụng cho hơn 100 loại cây trồng, nhưng chỉ tiêng 4 loại cây chính là
ngô, đậu tương, lúa mỳ và bông đã chiếm tới 79% tổng số phí BH hàng năm. Chương
trình này bao phủ khoảng 72% diện tích cây nông nghiệp, trong đó 73% phí thu được
từ BH năng suất và 25% từ BH doanh thu.
http://svnckh.com.vn
13
- Xem thêm -