ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------
TRẦN THỊ HƢỜNG
BA TIỂU LOẠI ĐỘNG TỪ TIẾNG HÀ N QUA
MỘT PHƢƠNG DIỆN PHÂ N LOẠI
(có đối chiếu với tiếng Việt)
LUẬN Á N TIẾN SĨ NGÔ N NGỮ HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------
TRẦN THỊ HƢỜNG
BA TIỂU LOẠI ĐỘNG TỪ TIẾNG HÀ N QUA
MỘT PHƢƠNG DIỆN PHÂ N LOẠI
(có đối chiếu với tiếng Việt)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu
Mã số
: 62 22 01 10
LUẬN Á N TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐINH VĂN ĐỨC
Hà Nội – 2015
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và dẫn chứng nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và không trùng
với bất cứ công trình nào.
Tác giả luận án
Trần Thị Hường
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài _____________________________________________________ 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án ____________________________ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ______________________________________ 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu _____________________________________________ 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài _________________________________ 5
6. Bố cục luận án ______________________________________________________ 6
Chương 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................7
1.1. Vấn đề phân loại động từ trong tiếng Hàn _____________________________ 7
1.2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan về nghiên cứu ngữ pháp và từ loại tiếng Hàn _ 15
1.3. Tổng quan về nghiên cứu từ loại tiếng Việt____________________________ 22
1.4. Đặc trƣng cơ bản của từ loại động từ tiếng Hàn ________________________ 27
1.5. Quan điểm tiếp cận của luận án _____________________________________ 35
1.6. Tiểu kết _________________________________________________________ 36
Chương 2. TIỂU LOẠI ĐỘNG TỪ NÓI NĂNG TIẾNG HÀ N .............................37
Dẫn nhập____________________________________________________________ 37
2.1. Khái niệm và cƣơng vị ngữ pháp của động từ nói năng tiếng Hàn _________ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu _______________________________________________ 38
2.3. Những điểm quan yếu của động từ nói năng tiếng Hàn _________________ 39
2.4. Các tiểu lớp, nhóm động từ nói năng tiếng Hàn thƣờng gặp ______________ 56
2.5. Miêu tả một số động từ nói năng điển hình ____________________________ 69
2.6. Đối chiếu với tiếng Việt ____________________________________________ 72
2.7. Tiểu kết _________________________________________________________ 76
Chương 3. TIỂU LOẠI ĐỘNG TỪ TÌNH THÁ I TIẾNG HÀ N ............................79
3.1. Khái niệm và cƣơng vị ngữ pháp của tiểu loại động từ tình thái tiếng Hàn _ 79
3.2. Phạm vi nghiên cứu _______________________________________________ 85
3.3. Những điểm quan yếu của động từ tình thái tiếng Hàn __________________ 86
3.4. Các tiểu lớp, nhóm động từ tình thái tiếng Hàn thƣờng gặp ______________ 97
3.5. Miêu tả một số động từ tình thái điển hình __________________________ 103
3.6. Đối chiếu với tiếng Việt __________________________________________ 106
3.7. Tiểu kết _______________________________________________________________ 110
Chương 4. TIỂU LOẠI ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG HÀ N ................113
4.1. Khái niệm và cƣơng vị ngữ pháp của động từ chuyển động tiếng Hàn _____ 113
4.2. Phạm vi nghiên cứu ______________________________________________ 114
4.3. Những điểm quan yếu của động từ chuyển động tiếng Hàn _____________ 114
4.4. Các tiểu lớp, nhóm động từ chuyển động thƣờng gặp __________________ 125
4.5. Miêu tả một số động từ chuyển động điển hình ________________________ 133
4.6. Đối chiếu với tiếng Việt ___________________________________________ 138
4.7. Tiểu kết ________________________________________________________ 141
KẾT LUẬN .............................................................................................................143
DANH MỤC CÁ C CÔ NG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁ C GIẢ LIÊ N QUAN
ĐẾN LUẬN Á N ......................................................................................................146
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................147
PHỤ LỤC ...............................................................................................................167
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
và một số qui ƣớc trong luận án
1. Ký hiệu và chữ viết tắt
ĐT
ĐTNN
ĐTTT
ĐTCĐ
ĐNT
NT
NPCN
Động từ
Động từ nói năng
Động từ tình thái
Động từ chuyển
động
Đích ngôn thể
Ngôn thể
Ngữ pháp chức
năng
PT
PTTT
TNT
HĐNT
VT
VTTT
Phó từ
Phó từ tình thái
Tiếp ngôn thể
Hành động ngôn
từ
Vị từ
Vị từ tình thái
2. Qui ƣớc trình bày:
-
Chú thích cho tài liệu trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép [
] theo
thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo, trang tài liệu tham khảo; hoặc
có thể dẫn Tên tác giả (năm công bố, trang tài liệu). Thông tin đầy đủ về
tài liệu được ghi trong mục Tài liệu tham khảo.
-
Các ví dụ trong luận án được đánh số thứ tự bắt đầu từ 1 đến hết, các số
thứ tự đó được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Sau mỗi ví dụ là thông tin về
xuất xứ của các ví dụ được đặt trong dấu ngoặc vuông [ ] theo thứ tự :
tên tác phẩm, số tập (với phim ảnh), số cấp độ (với giáo trình), số trang
(với tác phẩm văn học).
-
Kí hiệu + được sử dụng có nghĩa là có khả năng xảy ra, kí hiệu ( - ) có
nghĩa là không có khả năng xảy ra, kí hiệu ( ± ) nghĩa là có thể xảy ra, có
thể không xảy ra.
-
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng phần mềm phiên âm từ tiếng Hàn
sang La-tinh do Đại học Ngoại ngữ Busan công bố
(http://roman.cs.pusan.ac.kr)
Danh mục các bảng
Bảng 2.3.4: Danh mục vai nghĩa của động từ nói năng tiếng Hàn ..........................49
Bảng 2.3.6a: Cấu trúc ngữ nghĩa của một động từ nói năng ...................................55
Bảng 2.3:6b: Cấu trúc mở rộng tham thể không bắt buộc của động từ nói năng ....56
Bảng 2.4.1: Phân loại động từ nói năng theo khả năng kết hợp……….…………..58
Bảng 2.4.2a: Tổng hợp các loại hành động ngôn ngữ của J. Searle ….…………...59
Bảng 2.4.4: Các tiểu nhóm động từ nói năng tiếng Hàn…………….……………..67
Bảng 3.1.2: Các phương tiện biểu hiện tình thái của tiếng Hàn và tiếng Việt .........82
Bảng 3.3.1: Kết hợp của các phó từ với động từ nói năng tiếng Hàn …… …...…..88
Bảng 3.3.2a: Tổng hợp về đặc trưng ngữ nghĩa của động từ bổ ngữ của các nhóm
động từ nói năng ..................................................................................................….93
Bảng 3.3.2b: Khả năng kết hợp hạn định của động từ tình thái và yếu tố khác trong
ngữ đoạn ...................................................................................................................94
Bảng 3.3.3: Phân loại và đặc trưng ý nghĩa của các động từ tình thái tiếng Hàn ....97
Bảng 3.4.2: Tổng hợp phân loại động từ tình thái tiếng Hàn dựa theo tiêu chíngữ
nghĩa .......................................................................................................................103
Bảng 3.6: Đối chiếu phạm trù ý nghĩa biểu hiện của động từ tình thái tiếng Hàn và
tiếng Việt ................................................................................................................108
Bảng 4.3.4. Các vai nghĩa của động từ chuyển động tiếng Hàn………...……….124
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói, động từ (ĐT) là một từ loại cơ bản, phức tạp, sử dụng rộng rãi nhất,
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hệ thống các từ loại của các ngôn ngữ nói
chung và của tiếng Hàn nói riêng. Theo những quan điểm gần đây của Tesnière
L.(1959), Nam Gishim. Go Yeonggeun (1993), U Hyeongsik (1998), Nguyễn Thị
Quy (1995), Nguyễn Văn Lộc (1993), Đinh Văn Đức (2001), Lê Thị Thơm
(2012)… về cấu trúc nghĩa của câu, ĐT đóng vai trò trung tâm, chi phối các thành
tố nghĩa xung quanh, là linh hồn của phát ngôn, là tâm điểm cho một “sàn diễn” với
các diễn tố đặc trưng.
Hiện nay, khuynh hướng nghiên cứu bình diện nghĩa của câu theo quan điểm
của ngữ pháp chức năng (NPCN) đang được quan tâm ở Hàn Quốc và Việt Nam.
NPCN, theo cách hiểu của nhiều tác giả, trong đó có giáo sư Cao Xuân Hạo, Đỗ
Hữu Châu…là khuynh hướng ngữ pháp mang những đặc điểm chính như “có tính
chất tổng hợp (hay thống hợp) nghĩa học- kết học- dụng học; đặc biệt quan tâm đến
bình diện ngữ nghĩa- ngữ dụng, gắn câu và các hiện tượng ngữ pháp với những kiểu
điều kiện giao tiếp hiện thực (Dẫn theo [15,54])
Gần đây, một loạt các công trình nghiên cứu về ĐT (có học giả dùng thuật ngữ
vị từ) tiếng Hàn, tiếng Việt cũng như các tiểu loại của chúng đã được công bố, đem
lại những đóng góp đáng kể. Mặc dù vậy có thể nói, ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, tuy nghiên cứu và đào tạo tiếng Hàn đang rất được quan tâm, nhưng đến nay
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào vấn đề phân định từ loại tiếng
Hàn, đặc biệt là vấn đề ĐT tiếng Hàn và phân loại chúng trong sự đối chiếu với
tiếng Việt. Đây là khoảng trống quan trọng mà luận án cần phải triển khai để dần
lấp đầy.
Trên thực tế giảng dạy và nghiên cứu tiếng Hàn coi trọng mục đích giao tiếp,
chúng tôi nhận thấy có sự phức tạp, đa dạng về các ĐT đa trị, cấu trúc nghĩa của câu
trong tiếng Hàn khiến cho không chỉ người học mà cả người dạy ngôn ngữ này gặp
1
nhiều lúng túng. Làm thế nào để có thể tìm ra những đặc trưng ngữ pháp, ngữ nghĩa
quan trọng nhất để hệ thống hóa cũng như vận dụng thành tựu của NPCN vào công
việc nhận diện và phân loại ĐT tiếng Hàn nhằm tìm ra cách sử dụng ĐT tiếng Hàn
như một ngoại ngữ theo các tiểu loại một cách hiệu quả nhất? Đó là bài toán mà
luận án đặt ra để đi tìm câu trả lời.
Từ những lý do trên chúng tôi đã cân nhắc và lựa chọn nghiên cứu đề tài này.
Đây là một việc làm cần thiết đối với thực tiễn nghiên cứu và giảng dạy Hàn ngữ ở
Việt Nam thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Sau khi đề cập đến vấn đề phân loại ĐT trong tiếng Hàn, luận án tập trung vào
nhận diện, miêu tả và phân loại ba tiểu loại ĐT được sử dụng nhiều nhất trong giao
tiếp tiếng Hàn là ĐT nói năng (ĐTNN) (verbal verbs) ĐT tình thái (ĐTTT) (modal
verbs) và ĐT chuyển động (ĐTCĐ) (motion verbs) tiếng Hàn. Sự lựa chọn này
được thực hiện trên cơ sở công tác phân loại ĐT nói chung và ĐT tiếng Hàn nói
riêng (có sự so sánh với ngữ pháp tiếng Việt).
Theo số liệu khảo sát “Điều tra tần số sử dụng tiếng Hàn hiện đại” do Viện
ngôn ngữ học Hàn Quốc tiến hành năm 2005, tần số xuất hiện của ĐT malhada (nói)
là 6738, xếp hạng 36, ĐT mudda(hỏi) là 1156, xếp hạng 327, ĐT gada (đi) là 7747,
xếp hạng 32, ĐT oda (đến) là 6126, xếp hạng 39, yếu tố soo (ĐTTT có thể) là
58165, xếp hạng 33 (Chi tiết xin tham khảo Phụ lục 5, 13, 15)
Vậy là, trong từ loại ĐT, có thể nói ba tiểu loại ĐT nói năng, tình thái, chuyển
động nổi lên như những tiểu loại ĐT cơ bản, có tần số sử dụng cao nhất. (Xin tham
khảo thêm phụ lục số liệu khảo sát tần số sử dụng các ĐT tiêu biểu tiếng Hàn).
Bằng chứng khảo sát ngữ liệu cho thấy các ĐT liên quan đến 3 loại này xuất hiện
nhiều trong phát ngôn, chúng có khả năng kết hợp cao và đóng vai trò hình thành
nên các cụm từ tự do, cụm từ cố định, chi phối tới nhiều thành phần khác trong câu,
trong ngữ nghĩa mệnh đề …
Hoạt động nói năng có thể nói là hoạt động phổ biến, không thể thiếu trong đời
sống con người. Thật khó tưởng tượng một cuộc sống mà trong đó không diễn ra
2
hoạt động giao tiếp, trong đó các ĐT nói năng làm nòng cốt. Theo “Từ điển tiếng
Hàn chuẩn” của Viện ngôn ngữ quốc gia Hàn Quốc, phát ngôn được định nghĩa là
“hành vi ngôn ngữ mang tính hiện thực được nói bằng cách phát ra âm thanh, hay
một thể liên tiếp các âm nhất định được sản sinh do hành vi đó”. Phát ngôn thường
là ngôn ngữ được thực hiện bằng khẩu ngữ, còn từ biểu thị phát ngôn trong câu
được gọi là ĐTNN. (Về định nghĩa phát ngôn, xin xem thêm định nghĩa của [143,
487]. ĐTNN là nòng cốt trong các phát ngôn, giao tiếp của con người.
Trong cuộc sống, con người không thể không có sự thể hiện thái độ, tình cảm
đối với người khác, với sự vật hiện tượng xung quanh. Những ĐTTT là phương tiện
quan trọng nhất để biểu hiện phạm trù tình thái bao chứa thái độ, tình cảm đó của
con người. ĐTTT là phương tiện quan trọng để đánh dấu tình thái trong phát ngôn.
Cuối cùng, chuyển động là hành động được con người thực hiện thường xuyên,
lặp đi lặp lại nhiều nhất trong cuộc sống. Thông qua việc tìm hiểu về ba tiểu loại ĐT
cơ bản, tiêu biểu nhất này trong tiếng Hàn, luận án hi vọng sẽ tìm ra được những
quy luật hành chức, đặc trưng nổi bật của chúng trong sự liên hệ với tiếng Việt, tiến
tới mục đích cuối cùng là đóng góp một phần nhỏ trong nghiên cứu đối chiếu ngôn
ngữ Hàn - Việt, nhằm sử dụng hiệu quả nhất ngôn ngữ này trong các ứng dụng liên
quan.
Theo đó, luận án này sẽ lần lượt phân tích và xem xét đặc điểm các tiểu loại ĐT
này dưới hai góc độ ngữ nghĩa và ngữ pháp nhìn từ phương diện chức năng, trong
đó tập trung vào phân tích các tiểu loại ĐT theo quan điểm NPCN. Khi nói đến
chức năng ngôn ngữ với một cách hiểu đầy đủ bao gồm: (1) Vai trò của ngôn ngữ
đối với xã hội như chức năng làm công cụ giao tiếp và công cụ biểu hiện tư duy của
con người; (2) Nhiệm vụ, vai trò của các đơn vị ngôn ngữ hoặc các yếu tố ngôn ngữ
trong hệ thống- cấu trúc ngôn ngữ; (3) Sự cụ thể hóa vai trò của các đơn vị, yếu tố
ngôn ngữ trong lời nói cụ thể; (4) Tác dụng của các ngôn từ cụ thể trong giao
tiếp…[64, 98]
Danh sách nhóm ĐTNN gồm khoảng 100 từ được chúng tôi chọn lọc dựa trên
tham khảo lý thuyết về khái niệm cấu trúc của Jackendoff (1990, 1992), nghiên cứu
3
của Cho Kyungsoon (2009), trong đó các ĐT được chọn từ tài liệu “Danh mục từ
vựng và ví dụ chủ yếu - Phần ĐT” do Viện ngôn ngữ quốc gia Hàn Quốc ban hành.
Danh sách gần 50 ĐTTT (vốn là các tổ hợp ngữ pháp có giá trị ngữ pháp - ngữ
nghĩa tương đương với các ĐTTT trong tiếng Việt) được chúng tôi lựa chọn tập hợp
dựa trên tham khảo nghiên cứu của Palmer (2001), Moon Byeongyeol (2006) và các
sách giáo trình, từ điển ngữ pháp uy tín tại Hàn Quốc. Danh sách hơn 100 ĐT
chuyển động được chúng tôi chọn lọc dựa trên tham khảo lí thuyết về vị từ và cấu
trúc tham tố của một số nhà NPCN như C.J Fillmore (1966), Pustejovsky (1993) và
nghiên cứu của Cheon Sootae (2009) và các từ điển uy tín hiện hành tại Hàn Quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ba động từ tiếng Hàn qua một phương diện phân loại nhằm nhận
diện, làm rõ cấu trúc của các sự tình có chứa các tiểu nhóm của ba tiểu loại động từ
này, có sự đối chiếu với tiếng Việt. Đồng thời, luận án cũng phân tích miêu tả để
làm sáng tỏ các thành phần cấu tạo và chức năng ngữ nghĩa của các động từ thuộc
đối tượng nghiên cứu với vai trò là hạt nhân tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa và cấu trúc
cú pháp của câu. Qua đó, luận án mong muốn giới thiệu một cách toàn diện về các
đặc điểm hình thái, chức năng cú pháp, ngữ nghĩa- ngữ pháp của ba nhóm động từ
nhằm mục đích sử dụng chúng chuẩn xác hơn trong giảng dạy, học tập và giao tiếp
tiếng Hàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau :
-
Xác định khái niệm, đặc điểm chung, làm sáng tỏ đặc điểm hình thái, chức
năng cú pháp, ngữ nghĩa -ngữ pháp của động từ tiếng Hàn nói chung và ba tiểu loại
động từ nói năng, động từ tình thái, động từ chuyển động tiếng Hàn nói riêng.
-
Phân tích, miêu tả, phân loại ba tiểu loại động từ tiếng Hàn và làm rõ vai
trò của chúng như là hạt nhân tổ chức câu.
-
Xác định mô hình cấu trúc ngữ pháp – ngữ nghĩa của mệnh đề/ câu có chứa
ba tiểu loại động từ tiếng Hàn.
4
-
Đối chiếu để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt giữa ba nhóm động từ
của tiếng Hàn và tiếng Việt, từ đó rút ra những ứng dụng liên quan.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận án này là phương pháp phân tích
ngữ pháp, ngữ nghĩa kết hợp giữa phân tích từ loại và phân tích ngữ nghĩa cú pháp,
phương pháp phân tích ngữ liệu và phương pháp so sánh- đối chiếu.
Phƣơng pháp phân tích – miêu tả ngữ pháp – ngữ nghĩa đã được ứng dụng
để phân tích, miêu tả những đặc trưng thành tố cú pháp, ngữ nghĩa của các ĐT
thuộc ba tiểu loại ĐT được xem xét trong luận án. Phân tích các ngữ cảnh, ngữ trị,
các cấu trúc vị từ - tham thể liên quan đến các nhóm ĐT, tập trung vào các phép
phân tích dụng học. Từ đó, luận án rút ra những đặc trưng riêng cho từng tiểu loại
ĐT.
Phƣơng pháp phân tích ngữ liệu song ngữ Việt Hàn được áp dụng để khảo sát
thực tiễn, cho thấy mối tương quan giữa phương pháp lí luận và phương pháp trực
quan dựa trên công nghệ thông tin. Khi ngữ liệu song ngữ có cùng một nội dung
được khảo sát trong cùng một biểu đạt lương thông tin như nhau nhằm nổi bật vai
trò và chức năng của ĐT tiếng Hàn trong sự đối chiếu với tiếng Việt.
Phƣơng pháp so sánh- đối chiếu được áp dụng cho quá trình liên hệ những
nội dung chính liên quan đến từng tiểu nhóm ĐT trong tiếng Hàn (với vai trò là
ngôn ngữ nguồn) với các nhóm ĐT tương đương trong tiếng Việt (với vai trò là
ngôn ngữ đích). Luận án đã áp dụng các phương pháp, thủ pháp đối chiếu của Lê
Quang Thiêm (2004), Bùi Mạnh Hùng (2008) và Nguyễn Văn Chiến (1992).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Với tư cách là luận án đầu tiên khai thác đề tài về phân loại ĐT
tiếng Hàn tại Việt Nam, luận án là sự kế thừa và ứng dụng những thành tựu nghiên
cứu ngôn ngữ trong thời gian qua vào lĩnh vực ngữ pháp tiếng Hàn và tiếng Việt,
tập trung vào mảng ngữ pháp - ngữ nghĩa ĐT. Luận án tiếp cận xu hướng nghiên
cứu NPCN với cách tiếp cận từ ngữ nghĩa, chức năng đến hình thức, cấu trúc.
5
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến từng nhóm ĐT riêng
lẻ được công bố tại Hàn Quốc, nhưng luận án là công trình đầu tiên trong lĩnh vực
đối chiếu tiếng Hàn và tiếng Việt nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các
đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của cả 3 nhóm ĐT sử dụng nhiều nhất trong giao
tiếp tiếng Hàn là ĐT nói năng, tình thái và chuyển động có liên hệ với tiếng Việt.
Về thực tiễn: Thông qua luận án này, chúng tôi mong muốn đóng góp một số
cơ sở lí luận và ngữ liệu ứng dụng thực tế nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, học
tập, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến Hàn ngữ học. Ngoài ra,
trong tình hình ngành nghiên cứu, giảng dạy lí thuyết Hàn ngữ học còn non trẻ như
hiện nay, luận án cũng hi vọng trở thành tài liệu tham khảo hữu ích liên quan đến
ngữ pháp tiếng Hàn nói chung, từ loại ĐT tiếng Hàn nói riêng cho những ai quan
tâm.
Kết quả thu được của luận án còn có thể ứng dụng vào công tác dịch thuật, biên
soạn từ điển Hàn-Việt, giảng dạy, học tập tiếng Hàn. Thông qua so sánh đối chiếu
với tiếng Việt, luận án hi vọng tìm ra những đặc điểm tương đồng và dị biệt giữa
các tiểu nhóm ĐT tiêu biểu, góp phần phát triển cho hướng nghiên cứu sâu và rộng
hơn với các tiểu nhóm ĐT còn lại trong tiếng Hàn và tiếng Việt, tiến tới hoàn thiện
bức tranh toàn cảnh về ĐT và phân loại ĐT giữa hai ngôn ngữ.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục cần thiết, luận án gồm 4 chương sau:
1/Chương I: Tổng quan
2/Chương II: Tiểu loại động từ nói năng tiếng Hàn
3/Chương III: Tiểu loại động từ tình thái tiếng Hàn
4/ Chương IV: Tiểu loại động từ chuyển động tiếng Hàn
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.
Vấn đề phân loại động từ trong tiếng Hàn
1.1.1. Phân loại động từ trong ngữ pháp
Trong quá trình phân chia từ loại thành các tiểu loại, cả ngữ pháp truyền thống
lẫn hiện đại đều đã rất chú ý đến ĐT và có nhiều cách tiếp cận.
Như chúng ta đã biết, ngữ pháp truyền thống châu
u khởi đầu từ thế k 17 đã
luôn coi ĐT là một trong hai trung tâm ngữ pháp để biểu thị hai trung tâm tương
ứng của phán đoán (logic). Theo đó cấu trúc Chủ từ- Động từ (C-V) là nòng cốt câu
đơn trong mọi trường hợp. Trong khi làm trung tâm của vị ngữ, ĐT (với các dạng
thức ngữ pháp của nó) luôn có những thành tố phụ về ngữ pháp quây quần xung
quanh. Các thành tố phụ tùy theo mối quan hệ với ĐT (trực tiếp/gián tiếp hoặc liên
kết chặt/ lỏng) đã được coi là tiêu chí ngữ pháp ổn định để phân chia ĐT thành hai
mảng đối lập nhau : Động từ ngoại động (có bổ ngữ trực tiếp) và động từ nội động
(không có bổ ngữ trực tiếp). Trong một thời gian dài cái khung này dường như đã
trở thành sự phân loại kinh điển ứng dụng cho mọi ngôn ngữ khác nhau (một phổ
quát) bất chấp các đặc trưng loại hình của mỗi ngôn ngữ.
Nửa đầu thế k 20, khi ngôn ngữ học cấu trúc luận thịnh hành, các nhà ngữ
pháp đã nhấn mạnh vào tiêu chí hình thức trong phân loại ĐT, theo đó ĐT trong các
ngôn ngữ châu
u tiếp tục được nhấn mạnh tiêu chí hình thái học. Các nhà miêu tả
luận tìm các giải pháp phân loại ĐT và các cấu trúc cú pháp (cấu trúc nội hướng và
các dạng thức đoản ngữ ).
Từ cuối thập k năm mươi, khi ngôn ngữ học trở lại với ngữ nghĩa thì việc phân
loại ĐT đã có những giải pháp mới với cương vị mới của ĐT, tiêu biểu là ba phân
loại cận chức năng :
L. Tesniére (1959) coi ĐT vị ngữ là trung tâm cú pháp của câu đã đưa ra khái niệm
sàn diễn với các vai của diễn tố và chu tố, theo đó ĐT có thể có các nhóm đơn trị,
song trị hoặc giả tam trị.
Kholodovich (1960) với Lý thuyết phân thành tiểu loại
dựa trên tiếng Nhật đã đưa ra khái niệm „
7
ình thế c pháp‟ để phân loại ĐT. Đây
là một nhận thức ngữ pháp rất mới về từ loại này. Ch. Fillmore (1968) đưa ra khái
niệm C CH với các vai nghĩa quanh ĐT vị ngữ. Danh sách Cách cho ta biết đặc
trưng của các tiểu loại ĐT.
Trong ngữ pháp tiếng Hàn và ngữ pháp tiếng Việt dấu ấn của các nguyên tắc
phân loại đã kể đều có sự thể hiện trong các nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau.
1.1.2. Công việc phân loại động từ trong ngữ pháp tiếng Hàn
Ở Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nhiều công trình nghiên cứu
chuyên sâu về ngữ pháp tiếng Hàn được công bố, cũng chưa có một nghiên cứu nào
về từ loại tiếng Hàn nói chung và ĐT tiếng Hàn nói riêng. Có thể nói nghiên cứu
của chúng tôi là đầu tiên về địa hạt này.
Đối với nước ngoài (Hàn Quốc), các công trình nghiên cứu về ĐT có thể nói rất
phong phú và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Hƣớng phân loại theo tiêu chuẩn hình thái
Mặc dù không phải là trọng tâm của luận án, nhưng chúng tôi vẫn thấy cần phải
điểm qua nội dung này nhằm tạo nên bức tranh toàn cảnh về phân loại ĐT tiếng
Hàn.
Xin lưu ý rằng những tiểu nhóm ĐT được luận án liệt kê bên dưới chỉ là một số
dạng tiêu biểu cho tiêu chuẩn phân loại căn cứ vào tiêu chí hình thái, chứ không
phải là những phương án phân loại triệt để. Nói cách khác, tùy từng trường hợp mà
các tiểu nhóm này có thể có sự giao hòa, đan xen vào nhau. (Ví dụ các ĐT bất quy
tắc cũng có thể là các ĐT bị động hoặc ngoại động).
Những nghiên cứu về phân loại ĐT sớm nhất theo hướng này phải kể đến là Yu
Kiljoon (1897), Kim Doobong (1934), Park Seungbin (1935), Choi Hyunbae
(1937). Những nhà nghiên cứu thời kỳ này đã phân loại ĐT chủ yếu dựa trên cơ sở
lí luận của ngữ pháp truyền thống, theo đó ĐT tiếng Hàn được phân định thành nội
động và ngoại động, chủ động và bị động, ĐT sai khiến.
Có thể nói, nghiên cứu chính thức về phân loại ĐT tiếng Hàn được bắt đầu từ
sau thập niên 70. Các nghiên cứu này chủ yếu tiếp tục đề cập đến việc phân loại ĐT
trên cơ sở ngữ pháp. Choi Hyunbae (1985) đã chia ĐT theo sự khác nhau về tính
8
chất, thành nội ĐT (jadongsa) và ngoại ĐT (tadongsa). Heoung (1983) cho rằng
những ĐT cần “bổ ngữ” (mogjeogo/burimal) là ngoại ĐT, những ĐT không như
vậy là nội ĐT. Nam Gishim – Go Yeonggeun (1985/1993) đã phân loại nội ĐT và
ngoại ĐT theo “sự vận động » (umjigim) có ảnh hưởng đến chủ ngữ hay ngoài chủ
ngữ còn ảnh hưởng đến bổ ngữ”.
+ ĐT nội động và ĐT ngoại động
Tiêu biểu có nghiên cứu của Hwang Hwasang (2006), Han Songhwa (2000/2006).
Thông thường ĐT tiếng Hàn được chia thành ĐT ngoại động nếu ĐT đó cần
bổ ngữ trực tiếp (ngoài chủ ngữ), và ĐT nội động nếu ĐT đó không cần bổ ngữ trực
tiếp. Nhiều ĐT tiếng Hàn được chia đuôi ĐT (hwalyong) giống như tính từ, như các
ĐT dudeureojida (rõ ràng, nổi trội), majda (vừa/ đúng), teullida (sai) hay jaeminada
(thú vị), gimaghida (ngạc nhiên, ngột ngạt), nunbusida (chói mắt), sogsanghada (tủi
thân), himdeulda (vất vả) là dạng từ ghép giữa “DT + Nội ĐT”. Ngoài ra có các ĐT
như mosnada (xấu xí, ngu dốt), kekemugda (lâu, cu), jal saenggida (đẹp trai) là các
ĐT đặc biệt giữ nguyên hình thái khi chia. Có khá nhiều nghiên cứu tranh luận liên
quan đến các nhóm ĐT này. Chúng được gọi bằng những thuật ngữ khác nhau, hầu
hết các tác giả coi đây vẫn là một tiểu nhóm ĐT riêng (gọi là ĐT nội động mang đặc
trưng tính từ), hay gọi đây là các ĐT lưỡng tính, ĐT bị tính từ hóa..v.v…
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu Hàn ngữ học vẫn thường dựa vào đặc điểm
nhận biết về trợ từ đối cách (trợ từ biểu thị bổ ngữ về mặt hình thái) –eul/reul để
phân biệt, ĐT nội động thường không có bổ ngữ đứng trước, còn ĐT ngoại động thì
có bổ ngữ đi kèm. (Những nghiên cứu theo chủ trương này gồm Ju Sigyeong (1919,
40-41), Choi Hyubae (1937/1980, 255-257), Viện nghiên cứu giáo dục quốc ngữ
Đại học Seoul ( 2002, 99), Kim Jongrok (2008:160-161),Go Yeonggeun- Gu
Bonkwan 2010, 94-95), [87, 325]
Choi Hyeonbae (1937/1985) chia ĐT theo sự khác nhau của tính chất của chúng,
thành nội ĐT và ngoại ĐT. Các nghiên cứu này phân loại nội động chỉ gồm “doeda
(trở thành), nada (xảy ra, nảy sinh), julda (rút ngắn)” chiếm số lượng rất nhỏ và
9
trong số nội ĐT cũng có trường hợp dùng như ngoại ĐT, vì thế nghiên cứu cho rằng
tất cả các ĐT đều là ĐT ngoại động mang tính chủ quan.
Heo Ung (1983) cũng theo tiêu chí hình thái, quy định tất cả những ĐT cần bổ
ngữ được gọi là ngoại ĐT, nếu không như vậy là nội ĐT.
Vậy là, phương pháp thông thường khi phân biệt nội ngoại động là việc quan sát
sự có mặt hay không có bổ ngữ, với dấu hiệu nhận biết là trợ từ đối cách eul/reul.
Nhưng, có trường hợp mặc dù là nội ĐT nhưng cũng đi cùng bổ ngữ hoặc cần có
bổ ngữ. Người ta gọi là bổ ngữ cùng nguồn (cognate object) (dongjogmogjeog)
(1) Naneun –oneul- jal- jassda. (Tôi- hôm nay- ngon- đã ngủ)
Hôm nay tôi đã ngủ ngon.
(2) Naneun- oneul- jameul- jal- jassda. (Tôi- hôm nay- giấc ngủ- ngon- đã
ngủ)
Trong câu này thì ĐT 'jada' yêu cầu phải có 'jameul ' để tạo thành một cụm cố
định 'jameul jada'. Nhận định về trường hợp này khác nhau, có người thì cho nó là
ĐT ngoại động khi nó có dấu hiệu bổ ngữ 'jameul ' đi kèm.
Một phần trong số ĐT tiếng Hàn vừa dùng trong câu nội động vừa dùng trong
câu ngoại động, dẫn đến một số trường hợp rất khó phân biệt ranh giới giữa hai tiểu
loại ĐT này. (Hiện tượng chuyển loại của từ, đồng thời vừa là nội động, vừa là
ngoại động) Tiêu biểu có các ĐT “gada (đi), gida (bò), naoda (ra khỏi),
ganseobhada (can thiệp), dalmda (giống), mudda (cắn)…v..v...
Ngữ pháp truyền thống coi những từ như ttwida, geodda, gada, nolda, salda
(chạy, đi bộ, đi, chơi, sống) là nội động do sự vận động chỉ liên quan đến chủ ngữ
của chúng, còn những ĐT như
jabda,nureuda, geonjida, taeuda (bắt, ấn, vớt,
chở/đèo), mà sự vận động ảnh hưởng đến đối tượng khác ( bổ ngữ) thì gọi là ngoại
ĐT.
Dựa vào phép thử kết hợp với dạng thức hiện tại tiếp diễn -eoiss -, tác giả [118]
đã làm rõ việc phân biệt nội ngoại ĐT. Theo [118], đối với tiếng Hàn trung đại,
eoiss- có thể đi cùng với tính từ, nội ĐT, ngoại ĐT, nhưng tiếng Hàn hiện đại chỉ
công nhận 1 bộ phận nội ĐT (nội ĐT có kết thúc) có thể đi cùng với yếu tố này.
10
Quan điểm này được Im Hongbin (1975) đưa ra đầu tiên. Ô ng gọi đây là các nội
động “không có kết thúc” và giải thích về hạn chế của chúng khi kết hợp với eoiss-,
về điều này Jung Taegu (1994) cũng đã giải thích hạn chế của eoiss- với điều kiện
tồn tại bắt nguồn từ yêu cầu tồn tại trạng thái tĩnh của issda. Còn Han Dongwan
(2000) lại giải thích sự hạn định này xảy ra là do eoiss- có thuộc tính chức năng ý
nghĩa [-tính kết quả trạng thái]…Một mặt, Kim Chagyun (1982, 72) cho rằng đại bộ
phận các ĐT diễn tả “tiến trình trạng thái” có thể kết hợp với –goiss- là ngoại ĐT,
một số cực ít (3 từ) là nội ĐT, trong số có thể kết hợp với -eoiss-có số ít (6 từ) là
ngoại động, còn đại đa số là nội động. Kết luận là trừ những trường hợp ngoại lệ,
đối với các ngoại ĐT diễn tả “tiến trình trạng thái”, còn nội động thì liên quan đến eoiss-. Đây có thể coi là một khám phá, đóng góp mới trong cố gắng tìm ra các tiêu
chíphân loại triệt để hai phạm trù nội động và ngoại động trong tiếng Hàn.
Tóm lại, để phân biệt nội ĐT và ngoại ĐT: bên cạnh tham thể bổ ngữ, còn có
thể xét đến khả năng kết hợp với các đuôi từ biểu thị một số ý nghĩa ngữ pháp thuộc
phạm trù thể, thức v.v….
+ ĐT bị động và ĐT chủ động, ĐT sai khiến :
Theo Cho Kyungsoon [144, 334], vấn đề này từ sau khi được đề cập trong sách
ngữ pháp dành cho người nước ngoài cũng như người Hàn Quốc từ nửa sau thế kỉ
19, hiện vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu cho đến nay. Nội dung gây tranh luận
liên quan đến vấn đề này là phạm vi của hình thức bị động, sai khiến, vấn đề tính
chất của các phụ tố bị động, sai khiến, vấn đề hình thành câu có chứa ĐT bị động,
sai khiến…v.v…
Theo ngữ pháp nhà trường thì hình thức biểu hiện dạng sai khiến, bị động bao
gồm cấu trúc ĐT phái sinh và cấu trúc trợ ĐT (-eojida, -gehada). Hai dạng này được
phân biệt về mặt hình thức, tuy nhiên chúng cũng tồn tại sự khác biệt nhất định về
mặt ý nghĩa.
ĐT sai khiến có thể phân định ra thành nhóm ĐT sai khiến hai tham thể và ĐT
sai khiến ba tham thể. Ngoài ra còn có thể dựa vào tiêu chí liên quan đến ý nghĩa để
phân tiểu loại ĐT sai khiến.
11
ĐT bị động tiếng Hàn cũng được phân định dựa trên các tiêu chí tương đương
với tiểu loại ĐT sai khiến, đó là tiêu chí hình thức, cú pháp và ý nghĩa.
Về cơ bản, cấu trúc và ý nghĩa của ĐT bị động được định dạng dựa vào dạng
chủ động (neungdongsa). Tiểu loại này mang những đặc điểm của tính từ như
không chi phối bổ ngữ, không thể kết hợp với đuôi từ dạng mệnh lệnh, khuyên nhủ,
cho phép, hứa hẹn, ý đồ, mục đích.
+ ĐT chính (bondongsa) và ĐT bổ trợ(bojodongsa)
Trong tiếng Hàn, những ĐT như boda, juda, gada, beorida (nhìn, cho, đi, vứt bỏ)
khi đứng độc lập, chúng là những ĐT độc lập theo đúng nghĩa, nhưng khi được
chắp dính vào sau một ĐT khác (chính xác là chắp dính vào thân ĐT khác) để bổ
trợ về mặt ý nghĩa, cú pháp cho ĐT được chắp dính vào, thì chúng được gọi là ĐT
bổ trợ. Tiểu loại ĐT này có cấu trúc riêng (V1 + eo/go + V2), làm gia tăng ý nghĩa
ngữ pháp cho mệnh đề và nhiều khi chúng mang những đặc điểm về mặt cú pháp,
ngữ nghĩa, ngữ dụng khác với ĐT chính.
Người ta có thể phân loại các ĐT bổ trợ thành các nhóm nhỏ chủ yếu dựa theo
tiêu chíhình thái và cả ý nghĩa.
+ ĐT có quy tắc và ĐT bất quy tắc
Như đã trình bày ở phần 1.3 của chương I, cấu trúc ĐT tiếng Hàn chia thành hai
phần chính là phần thân ĐT (eogan) và đuôi ĐT (eomi). Thân ĐT là trung tâm và
kết hợp với nhiều đuôi khác nhau làm thay đổi tính chất của ĐT giúp ĐT biểu hiện
các ý nghĩa ngữ pháp, đó chính là hiện tượng hwalyong (conjugation/chia đuôi vị
từ). Sự biến đổi (chia ĐT) này lại được chia thành hai loại, loại chia có quy tắc và
loại bất quy tắc. Ở đây, “có quy tắc” và “không có quy tắc” được hiểu là có hay
không có sự biến đổi khi phát âm và triết tự khi ĐT được chia. Điều cần lưu ý trong
nghiên cứu và giảng dạy tiếng Hàn đối với người nước ngoài ở đây là các trường
hợp ĐT bất quy tắc.
Trên đây là các tiểu loại ĐT tiếng Hàn được phân chia theo tiêu chuẩn ngữ pháp
hình thức truyền thống.
12
Hƣớng phân loại theo tiêu chuẩn ý nghĩa cú pháp
Tiếp theo các nghiên cứu kể trên, còn có nhiều nghiên cứu liên quan đến đặc
trưng ý nghĩa cú pháp của các ĐT đơn lẻ. Tiêu biểu có nghiên cứu về ĐT „issda”
(có) của các tác giả Kim Chagyun (1982), Seo Jeongsu (1991), Seong Gwangsoo
(1979), Hwang Byeongsun (1982); ĐT „juda‟(cho) của Park Geumyong (1986), Lee
Gidong (1979), Park Hyungik (1989); „badda, eodda, beorida,ilhda‟ (nhận, giành
được, bỏ đi, mất) của Shin Hyunsook (1984); „boda‟ (xem/nhìn/đọc…), „daeda‟
sờ/chạm) của Shin Hyunsook (1991); „oda, gada‟ (đến, đi) của Lee Gidong (1977),
Jeon Sutae (1986); „pulda‟ (cởi, gỡ) của Kim Songwon (1986); „dalmda‟ (giống)
của Kang Junghee (1990); ĐT „doeda‟ (trở thành) của Seo Jeongsu (1991);
„gyeondida‟ (chịu đựng) của Hong Jaeseong (1990); „dolda‟ (quay tròn) của Hong
Jaeseong (1991), „sijaghada‟ (bắt đầu) của Park Seungyun (1984)…
Hướng phân loại này không chỉ có các nghiên cứu về các trường hợp ĐT riêng
lẻ như trên, còn có nhiều nghiên cứu về các nhóm ĐT tiếng Hàn dựa vào tiêu chuẩn
cú pháp. Những nghiên cứu về các loại ĐT theo chức năng cú pháp có Kim
Yeonghee (1977), Lee Gidong (1978), Hong Jaeseong (1984). Nghiên cứu về ĐT
chuyển động có Hong Jaeseong (1986), Kim Eungmo (1989), Jeon Sutae (1987).
Cheon Giseok (1985) nghiên cứu về nhóm ĐT chỉ phương hướng, Kim Jaebong
(1988) về nhóm ĐT về đội, mặc,đeo…các đồ vật lên người. Kim Hongsu (1989) có
nghiên cứu về nhóm ĐT chỉ tâm lý, Park Hyungik (1991) có nghiên cứu về nhóm
ĐT trao nhận …v. v.
+ Hƣớng phân loại theo tiêu chuẩn ý nghĩa:
Phân loại thông qua khảo sát về mặt ý nghĩa bắt đầu từ các nghiên cứu của Choi
Hyunbae (1929), Hong Gimoon (1948), tiếp đó một loạt các nghiên cứu của Choi
Janglyeol (1980), Cheon Giseog (1984), Bag Seonja (1990), Jeon Juli
(2004)…v..v… Nhưng ban đầu những nghiên cứu này được tiến hành kết hợp phân
loại dựa vào tiêu chí ý nghĩa kết hợp với tiêu chí chức năng cú pháp nên tỏ ra hạn
chế bởi sự không rõ ràng trong chọn lựa tiêu chí phân loại.
13
- Xem thêm -