ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------
HÀ THỊ THÀNH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI MINH CHÂU,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 CNTY N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thầy cô đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho tôi thêm niềm tin vững bước
trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới: nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Bích Đào đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cán bộ công nhân
viên của trại Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt quá trình
thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Sinh viên
Hà Thị Thành
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 10
Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 20
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ...................................... 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Minh Châu qua 3 năm (2016 T11/2018) ........................................................................................................ 44
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện các công việc tại trại.......................................... 45
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................................... 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 47
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 5 năm 2018
đến tháng 11 năm 2018 ................................................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời gian thực tập........50
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại cơ
sở ..................................................................................................................... 52
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 53
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại .....54
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ................................ 55
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại cơ sở ........................................................................................................... 56
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
CP
Cổ phần
Cs
Cộng Sự
G
Gam
Kg
Kilogam
Ml
Mililit
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
TS
Tiến sĩ
TT
Thể trọng
GGP
Giống cấp cụ kỵ
MMA
Viêm tử cung, viêm vú và mất sữa
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 8
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi. ............................. 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ............................................................................................................. 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính........................................ 43
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Minh Châu qua 3 năm 2016 T11/ 2018 ........................................................................................................ 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ ...... 45
4.2.1. Kết quả thực hiện các công việc tại cơ sở ............................................. 45
4.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ................. 46
4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại .......................... 47
4.2.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở. ........................ 48
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 50
4.3.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở ....................................................... 50
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở .................................................. 51
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con
trực tiếp chăm sóc tại trại ................................................................................ 53
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở .......................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho trên
90 triệu người Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể cho
người chăn nuôi. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức trong bối
cảnh xu thế toàn cầu hóa. Theo cục thống kê chăn nuôi Việt Nam (1/10/2018)
[2], hiện nay số lượng lợn thịt ước tính đạt khoảng 49 triệu lợn thịt và 3,9 triệu
lợn nái sinh sản. Tuy nhiên hiện nay thị trường diễn biến hết sức phức tạp giá
lợn xuống thấp nhất trong lịch sử nghành chăn nuôi và trên thế giới bên cạnh
đó dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp việc điều trị cũng khó khăn hơn và
trong đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn đứng vững và phát triển được cần
sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm
bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu không sẽ
mất ngay thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu. Để đáp ứng nhu
cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao
chất lượng chăn nuôi.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn
nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước
khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó
khăn nhất là về chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản dịch bệnh, quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng khắt khe. Do đó, trong thời gian thực tập em thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản tại trại Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Minh Châu, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Minh
Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái
sinh sản tại cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
- Vị trí địa lý
Trại Minh Châu là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong
khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150 ha, trong
đó diện tích sử dụng là 8 ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.
Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.
Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ.
Phía Nam là vịnh Hạ Long.
- Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó trại Minh Châu
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ: trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
4
- Lượng mưa: trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa: mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 -85%
tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng
350mm; mùa đông là mùa khô, ít mưa, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
- Độ ẩm: không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
- Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa Hè
từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình
năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 01 thủ kho.
- 01 kế toán.
- 03 kỹ thuật trại của Công ty CP.
- 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của Công ty CP.
5
- 02 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ).
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13 công
nhân chuồng đẻ).
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị.
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục sự
cố toàn bộ hệ thống điện nước.
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, gồm khu chăn nuôi, khu
nhà ở, các công trình phụ khác, đất trồng cây ăn quả, ao hồ và diện tích phần
lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo môi trường
không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập
từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, sức đề kháng tốt, tạo ra con giống tốt
sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp
lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh Công ty CP Việt
Nam.
- Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng số lợn mỗi ô chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn trong
khoảng 4500 đến 5000 lợn.
- Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho
thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
6
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang
thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của Công ty CP thiết kế và xây
dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông
gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống máy sưởi để
điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng
nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang
lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm
biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi
trường thông thoáng.
- Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ
động trong sản xuất.
- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư với
mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định an
toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân tự
động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở
tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và
cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu
bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của
từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy
mô đàn lợn nái tại sơ sở ở mức lớn là trại lợn GGP cung cấp giống sản xuất cho
toàn bộ trang trại tại miền bắc, thuộc chi nhánh Công ty CP Việt Nam nên nái
hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ
có lợn để thay thế.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
* Khó khăn
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
8
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], việc chăm sóc lợn mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và
9
lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót,
có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi
đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc
phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước sát trùng lau sạch bầu vú và
âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen
dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nơi giữ ấm cho lợn con và tránh cho lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn
con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
10
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
Dấu hiệu
0 - 10 ngày
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
2 ngày
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
12 - 14 giờ
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
6 giờ
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
2 - 4 giờ
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
30 phút - 2 giờ
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
15 - 30 phút
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
15 giây - 5 phút
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, vẫy đuôi rặn đẻ
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2002) [10], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các
loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt,
đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung
đạm động thực vật, các loại khoáng, vitamin,... không cho lợn nái nuôi con ăn
các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi
con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và
các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
11
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh ( nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
- Đối với lợn nái nội
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 kg.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 kg.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
12
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ
vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy, hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn
con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 20οC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn nái nói riêng và gia súc sinh sản nói chung, thời
kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm là do
lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con
bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là
giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng
cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng mạnh.
13
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1
kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs (2004) 17).
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ
yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg
mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [22], dung tích bộ máy tiêu hóa
tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc
20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh
(dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày
tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50
lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa
giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con
là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như
một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các
kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có
khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn
14
huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu
vào máu.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [22], cho rằng: lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do
dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng
tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có
khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có
từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa
thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ
rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị
mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn
và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho
việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], nhiều loại vi khuẩn đường ruột
đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm
bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa
ở lợn con mới sinh.
- Xem thêm -