Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nh...

Tài liệu Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

.PDF
39
392
84

Mô tả:

Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thu hoạch thực tập LỜI NÓI ĐẦU Quản lý rủi ro ở trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ. Rủi ro trong lĩnh vực hải quan là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải khiến cho cơ quan hải quan không thể thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Thế giới đang có những biến chuyển mạnh mẽ, các hoạt đông buôn bán, thương mại quốc tế ngày càng mở rộng thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào mỗi quốc gia cũng tăng lên nhanh chóng, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế của sự phát triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng nhanh chóng. Vấn đề đặt ra đối với ngành Hải quan là làm sao vừa có thể kiểm tra, kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh vừa tạo thông thoáng cho hoạt động thương mại quốc tế với nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hóa để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp. Trong đó, việc áp dũng kỹ thuật quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan trọng, là giải pháp tối ưu cho Hải quan Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với nhận thức đó, đề tài “ Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Nội” vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn xây dựng trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam. Đề tài được chia làm 3 chương: - Chương 1 : Giới thiệu chung về Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội - Chương 2 : Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội 1 Thu hoạch thực tập - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Đề tài được viết trong hoàn cảnh ngành Hải quan đang trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập, quy trình quản lý rủi ro mới được áp dụng từ ngày 1/1/2006, khi Luật Hải quan sửa đổi năm 2005 chính thức có hiệu lực. Mặt khác, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong Trường ĐH Ngoại Thương HN, các cán bộ công chức hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội và bạn bè để đề tại được hoàn thiện hơn. 2 Thu hoạch thực tập CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI 1.1. Vài nét về Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội Chi cục hải quan Bắc Hà Nội được thành lập ngày 2 tháng 6 năm 1981theo Quyết định 580/BNgT-TCCB của Bộ Ngoại Thương với tên gọi Trạm Hải quan số 1 Hà Nội trực thuộc Cục Hải quan Trung ương trên cơ sở Tổ Hải quan Giảng Võ. Trụ sở của Trạm Hải quan số I Hà nội lúc đầu đóng tại Nhà D2 Giảng Võ - Hà Nội, sau một thời gian chuyển tới Nhà C4 Giảng Võ. Nhiệm vụ của Trạm Hải quan số I là giám sát quản lý hàng hoá, quà biếu, văn hoá phẩm… xuất nhập khẩu thông qua công ty xuất nhập khẩu thuộc Liên hiệp công ty XNK Hà Nội Unimex và thu các loại thuế theo chế độ của Nhà nước. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá chủ yếu là những thủ tục do Bộ Ngoại thương và Cục Hải quan Trung ương quy định. Ngày 30-8-1984 Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Điều 2 của Quyết định số 101/TCHQ-TCCB quy định Hải quan thành phố Hà Nội gồm Cơ quan Hải quan thành phố và 4 đơn vị Hải quan cửa khẩu gồm: Hải quan cửa khẩu Sân bay Nội Bài, Hải quan cửa khẩu Sân bay Gia Lâm, Hải quan Bưu điện Hà Nội, Hải quan Giảng Võ Như vậy, từ tháng 8 năm 1985, Trạm Hải quan số I Hà Nội được đổi tên thành Hải Quan Giảng Võ và nằm trong cơ cấu của Hải Quan Thành phố Hà Nội. Thực hiện qui định của Chính phủ về việc cho phép làm thủ tục hải quan tại các địa điểm thông quan bên ngoài cửa khẩu, ngày 26/05/1999, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra Quyết định số 312/TCHQ-TCCB về việc thành lập Hải quan Đường Láng trên cơ sở tổ chức của Hải quan Giảng võ thuộc Cục Hải quan TP Hà nội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như Hải quan cửa khẩu, hoạt động theo qui chế địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và 3 Thu hoạch thực tập hàng hoá chuyển tiếp tại địa điểm thông quan tại 358 Đường Láng do Công ty Dịch vụ Lao động hợp tác quốc tế (Interserco) thành lập và quản lý. Năm 2002 được coi là năm “bản lề” của ngành Hải quan với việc triển khai Luật Hải quan được xây dựng trên tinh thần đổi mới, cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, hiện đại hoá hải quan, đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan.Để triển khai thực hiện Luật Hải quan, đồng thời nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2001, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Đức Kiên đã ký quyết định số 364/QĐ-TCCB về việc “sắp xếp lại, đổi tên và thành lập mới các đơn vị Hải quan cửa khẩu và đơn vị tương đương thành Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội”, gồm 11 đơn vị, trong đó Hải quan Đường Láng được đổi tên thành Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội được quy định chức năng và nhiệm vụ như sau: Chức năng: tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: - Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục hải quan; chế độ kiểm tra, kiểm soát, giám sát về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế trên địa bàn Hà Nội . - Thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; áp dụng các biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu trong phạm vi quyền hạn được giao. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục Hải quan Thành phố Hà Nội giao. Theo quyết định của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Chi cục chuyển trụ sở làm việc từ 358 Đường Láng về trụ sở tạm ICD Mỹ Đình từ ngày 9/8/2004. 4 Thu hoạch thực tập Từ tháng 2 năm 2008, Chi cục chuyển về trụ sở làm việc ổn định, đầy đủ tiện nghi với trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại tại tòa nhà 300m 2 được xây dựng ngay cạnh ICD Mỹ Đình. Như vậy, Từ Trạm Hải quan số 1 Hà Nội được thành lập theo Quyết định 580/BNgT-TCCB ngày 2 tháng 6 năm 1981, đến nay đơn vị đã qua 4 lần đổi tên Hải quan Giảng Võ, Hải quan Đường Láng và Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Năm 2008, biên chế của đơn vị có 42 người và 7 hợp đồng. Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí do đồng chí Phạm Trần Thành làm Chi cục trưởng. Từ tháng 4 năm 2008 trở đi, cơ cấu tổ chức của Chi cục có 4 đội với biên chế từng đội như sau: Đội Tổng hợp (5 cán bộ công chức, 1 đội trưởng, 1 phó đội trưởng); Đội Nghiệp vụ (17 cán bộ công chức, 1 đội trưởng, 3 phó đội trưởng); Đội Quản lý thuế (8 cán bộ công chức, 1 đội trưởng) và Đội Thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu hàng không (5 cán bộ công chức, 1 phó đội trưởng phụ trách). Chi cục hải quan Bắc Hà Nội đang hướng tới mục tiêu giai đoạn 20082010 : xây dựng Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trở thành một Chi cục đa chức năng, làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát cho nhiều loại hình hàng hoá xuất nhập khẩu: ICD, chuyển tiếp hàng hoá đường biển, đường bộ, chuyển phát nhanh, hàng không, quá cảnh, hàng TN-TX triển lãm, cửa hàng miễn thuế, phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận. 1.2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng quản lý rủi ro tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 1.2.1. Hệ thống khuôn khổ pháp lý Luật Hải quan ban hành năm 2001, được sửa đổi bổ sung bằng Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 với các điều khoản số 29, điều 30, điều 32; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005, các Nghị định, Thông tư, Quyết định và các văn bản hướng dẫn dưới Luật khác có liên quan, cho phép Chi cục áp dụng quy 5 Thu hoạch thực tập trình quản lý rủi ro, coi đó như một phương pháp quản lý hiện đại cần thiết của cơ quan hải quan. Ngoài ra, các quy định pháp luật mới được ban hành trong những năm gần đây về hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý hải quan đã khẳng định rất rõ, rằng Việt Nam đang phấn đấu hội nhập cùng quốc tế, áp dụng các quy trình quản lý hải quan hiện đại phù hợp với khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan, chuẩn bị hành trang đầy đủ để tham gia vào các tổ chức kinh tế, hợp tác khu vực và thế giới như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác Kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM)… 1.2.2. Quy trình thủ tục hải quan Theo quy định tại Luật Hải quan (2001), Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và Quyết định 56/2003/QĐ-TCHQ ngày 16/04/2003 quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, quy trình thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung của Việt Nam gồm 03 bước: tiếp nhận, đăng ký hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa và kiểm tra trị giá, tính các khoản thuế, lệ phí phải nộp của doanh nghiệp. Tại thời điểm này, mặc dù pháp luật đã cho phép áp dụng các hình thức kiểm tra thực tế như miễn kiểm tra, kiểm tra tỷ lệ và kiểm tra toàn bộ thay vì phải kiểm tra tất cả các hàng hóa xuất nhập khẩu trước đó, nhưng quản lý rủi ro vẫn chưa được coi là phương pháp, công cụ chính thức quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Việc ra quyết định hình thức kiểm tra hàng hóa vẫn còn mang tính chủ quan và bản thân các công chức trong quy trình thủ tục cũng không ý thức được họ đang quản lý rủi ro khi thừa hành nhiệm vụ. Khi Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Hải quan (2005) được ban hành, cùng với Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về “Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại”, quản lý rủi 6 Thu hoạch thực tập ro mới chính thức được công nhận là một công cụ trong hoạt động quản lý của Hải quan Việt Nam. Quyết định này đã bổ sung, cụ thể hóa Luật Hải quan, tạo cơ sở để ngành Hải quan thực hiện quy trình quản lý rủi ro kể từ ngày 01/01/2006. 1.2.3. Nguồn nhân lực Coi con người là nguồn lực chính, là tài sản quan trọng nhất trong quá trình đổi mới toàn diện và hiện đại hóa hải quan Việt Nam . Tổng cục Hải quan luôn chú trọng đầu tư vào nguồn lực này và dành khoảng 20 tỷ đồng mỗi năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đồng thời, thường xuyên tổ chức tuyển dụng mới nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức năng động, sáng tạo trong thời đại mới. Do đó, số lượng và chất lượng cán bộ công chức hải quan đã tăng lên qua thời gian. Tính đến hết tháng 12/2005, toàn ngành hải quan có 7.084 cán bộ công chức với 65,56 % đạt trình độ đại học trở lên, tăng khoảng 10,3% so với năm 2001. Tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội, trên 80% cán bộ công chức đạt trình độ đại học. Ngoài ra, do đặc thù riêng của ngành nên vấn đề đạo đức nghề nghiệp và liêm chính hải quan cũng rất được chú trọng. Chi cục đã thường xuyên tổ chức giáo dục cho các cán bộ công chức hiểu rõ các yêu cầu về xây dựng lực lượng, về nhiệm vụ chính trị của ngành và thực hiện tốt phương châm hành động “Thuận lợi, tận tụy, chính xác” theo tinh thần tại Quyết định 517/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 17/06/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về áp dụng một số giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ, công chức hải quan. 1.2.4. Cơ sở vật chất Vấn đề trang thiết bị vật chất đóng một vai trò quan trọng nhằm đưa Hải quan Việt Nam trở thành cơ quan quản lý hiện đại, mang tầm vóc quốc tế. Có thiết bị máy móc, phương tiện làm việc hiện đại các thao tác thủ công sẽ được giảm bớt, do đó, tiết kiệm được thời gian, sức lao động với kết quả kiểm tra chính xác, công tác kiểm soát hiệu quả hơn. 7 Thu hoạch thực tập Được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới trong dự án Hiện đại hóa Hải quan, thời gian gần đây, Chi cục đã được Tổng cục Hải quan đã tiến hành trang bị thêm các phương tiện, thiết bị hỗ trợ công việc hiện đại như hệ thống máy vi tính đồng bộ có nối mạng internet để truyền và nhận thông tin giữa các cấp trong ngành, cân ô tô cố định, máy soi container và các thiết bị giám sát hàng hiện đại khác… phục vụ công tác kiểm soát, thay thế dần các trang thiết bị, phương tiện làm việc cũ, sử dụng kém hiệu quả. 1.2.5. Hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống hiện đại. Đối với ngành hải quan, công nghệ thông tin không chỉ là công cụ hữu ích nhằm hiện đại hóa các khâu nghiệp vụ hải quan mà còn góp phần phân tích, dự báo, lưu giữ, thống kê các cơ sở dữ liệu của ngành và các đối tượng khác có liên quan. Hiện nay, Chi cục hải quan Bắc Hà Nội đã được trang bị hệ thống máy tính hiện đại có mạng kết nối khu vực diện rộng (WAN) để kết nối với cơ quan Tổng cục Hải quan. Một số chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ đa chức năng đã được triển khai trên toàn quốc như Chương trình quản lý tờ khai xuất nhập khẩu (SLXNK), Chương trình quản lý kế toán thuế (KT559), Chương trình quản lý giá tính thuế (GTT22), Chương trình quản lý thông tin vi phạm, Chương trình quản lý rủi ro (Riskman)… Nhìn chung, các phần mềm quản lý đã phát huy được hiệu quả, giảm bớt thao tác thủ công truyền thống, đơn giản hóa các thao tác nghiệp vụ, là cơ sở để tiến tới thực hiện thông quan điện tử trên toàn quốc. 8 Thu hoạch thực tập CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI 2.1. Quy trình thực hiện quản lý rủi ro tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội Chi cục hải quan Bắc Hà Nội đang áp dụng quy trình quản lý rủi ro trong thông quan hàng hóa của Tổng cục hải quan từ ngày 01/01/2006 gồm 4 bước như sau: 2.1.1 Thiết lập bộ tiêu chí quản lý rủi ro Tổng cục Hải quan xây dựng bộ tiêu chí rủi ro của mình gồm 76 tiêu chí, chia thành 6 nhóm chính dựa vào hoạt động xuất nhập khẩu thực tế, các thông tin rủi ro thu thập được của Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Kiểm tra thu thuế, Vụ Giám sát quản lý và các Cục hải quan địa phương, như sau: (Chi tiết như tại phụ lục)  Nhóm tiêu chí ưu tiên: gồm 6 tiêu chí, tập trung ưu tiên các doanh nghiệp có kim ngạch xuất - nhập khẩu lớn, số thuế thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm cao và có ý thức tốt về chấp hành pháp luật hải quan. Các doanh nghiệp thỏa mãn tiêu chí trên sẽ được cấp thẻ ưu tiên làm thủ tục hải quan và được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.  Nhóm tiêu chí đánh giá, phân loại doanh nghiệp: gồm 46 tiêu chí nhằm phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp dựa trên mức độ chấp hành pháp luật, loại hình doanh nghiệp, vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, loại hình xuất nhập khẩu thường xuyên và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp.  Nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa: gồm 11 tiêu chí đánh giá, chủ yếu căn cứ vào nhóm hàng hóa có thuộc diện xuất nhập khẩu có điều kiện hay không và thuế suất của hàng hóa đó. 9 Thu hoạch thực tập  Nhóm tiêu chí phân loại xuất xứ: gồm 3 tiêu chí, phân loại hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN, các nước được hưởng ưu đãi thuế quan và các nước là trung tâm sản xuất, trung chuyển ma túy.  Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán: gồm 4 tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro trên các hình thức thanh toán quốc tế như thanh toán bằng tiền mặt, bằng điện chuyển tiền hay thanh toán nhờ thu…  Nhóm tiêu chí đánh giá loại hình xuất nhập khẩu: gồm 6 tiêu chí đánh giá dựa trên các loại hình xuất, nhập khẩu, với mức độ rủi ro có thể xảy ra khác nhau như hàng kinh doanh, hàng xuất - nhập khẩu gia công, hàng chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất… Mỗi tiêu chí được xây dựng trong bộ tiêu chí rủi ro trên ứng với một mức điểm rủi ro nhất định. Khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan, căn cứ vào thông tin thu thập được, kết hợp với nội dung khai báo của doanh nghiệp, máy tính hoặc cán bộ tiếp nhận (đối với những đơn vị hải quan chưa được cài đặt phần mềm đánh giá rủi ro) đánh giá rủi ro của doanh nghiệp và lô hàng xuất nhập khẩu dựa trên mức điểm rủi ro đó. Tương ứng với mỗi mức độ rủi ro được đánh giá sẽ có hình thức kiểm tra thực tế lô hàng xuất, nhập khẩu thích hợp. Ngoài ra, để phân tích rủi ro được chính xác, Tổng cục Hải quan đã phân loại Bộ tiêu chí quản lý rủi ro của mình thành các tiêu chí rủi ro động, tiêu chí rủi ro tĩnh để kiểm tra. • Tiêu chí động (Dynamic parameters): là những tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và được áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. Các tiêu chí này dựa trên các thông tin trinh sát, thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa có khả năng và mức độ rủi ro cao và phải kiểm tra hải quan. Tiêu chí động dựa trên các thông tin trinh sát, tình báo, thông tin về doanh nghiệp xấu hoặc qua phân tích xu hướng buôn lậu, gian lận thương mại trên thực tế được lưu trong kho cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan, tập trung vào các vấn đề:  Chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; 10 Thu hoạch thực tập  Thông tin cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp;  Thông tin mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của tổ chức, cá nhân;  Thông tin về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh. Khi doanh nghiệp đến làm thủ tục, trên cơ sở kết hợp với các tiêu chí doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan với thông tin cơ quan hải quan có được, để xác định khả năng vi phạm pháp luật và bước đầu đưa ra hình thức kiểm tra thực tế lô hàng hóa xuất nhập khẩu. Bộ tiêu chí này được xây dựng ở 2 cấp độ:  Cấp Tổng cục Hải quan: do các Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Giám sát và quản lý, Vụ Kiểm tra thu thuế và Cục kiểm tra sau thông quan phối hợp xây dựng trong kho dữ liệu của Tổng cục và được nối mạng tới các vị trí làm thủ tục hải quan và có tác dụng trong toàn ngành.  Cấp Cục hải quan các tỉnh, thành phố: được xây dựng và chỉ có tác dụng trong phạm vi quản lý của Cục hải quan địa phương đó. Cục hải quan địa phương phối hợp giữa các tiêu chí được xây dựng ở cấp Tổng cục với các tiêu chí do Cục xây dựng để tổng hợp thành bộ tiêu chí chung, là cơ sở cho các Chi cục hải quan trực thuộc thực hiện. • Tiêu chí tĩnh (Fixed parameters): là các tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan hải quan thu thập, phân tích . Tiêu chí tĩnh xác định trước khả năng xảy ra rủi ro (pre-determined risk values) dựa trên thang điểm và cơ sở dữ liệu do hải quan thu thập, được đánh giá định kỳ và cập nhật cho các Cục, Chi cục hải quan địa phương sử dụng. Khi cán bộ hải quan tại khâu đăng ký nhập tờ khai hải quan (hoặc cập nhật bằng phương thức khai điện tử) vào hệ thống máy tính, máy tính sẽ trợ giúp cán bộ hải quan trong việc kiểm tra đối chiếu giữa các tiêu chí trên tờ khai với tiêu chí tĩnh và tính toán để xác định mức độ rủi ro theo công thức toán học có sẵn để đưa ra điểm rủi ro chung, là căn cứ để xác định mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa. 11 Thu hoạch thực tập 2.1.2. Phân tích và xác định mức độ rủi ro * Sơ đồ các bước tiến hành xác định rủi ro của một lô hàng: Kiểm tra hàng hóa Tham số động Tham số tĩnh Kiểm tra chi tiết hồ sơ Kiểm tra sau thông quan Lựa chọn ngẫu nhiên Miễn kiểm tra hàng hóa Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Luồng đỏ Luồng vàng Luồng xanh Nguồn: Tổng cục Hải quan - Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2005 Bước 1: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí động Qua bước này có thể xác định được các thông tin như:  Doanh nghiệp được ưu tiên làm thủ tục hải quan (thông tin về các doanh nghiệp được cấp thẻ ưu tiên do chấp hành tốt pháp luật hải quan được cập nhật 12 Thu hoạch thực tập thường xuyên trong hệ thống máy tính truyền từ cơ quan Tổng cục Hải quan xuống các đơn vị địa phương)  Doanh nghiệp có được làm thủ tục hải quan hay không thông qua các thông tin về tình hình hoạt động (doanh nghiệp đang hoạt động bình thường hay đã bị giải thể, đóng cửa) và tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp (doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không)  Doanh nghiệp được ân hạn thuế hay không dựa vào thông tin về tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Nếu nợ thuế quá hạn theo quy định của pháp luật, các lô hàng làm thủ tục hải quan tiếp theo của doanh nghiệp sẽ không được tiếp tục hưởng thời gian ân hạn thuế.  Lô hàng có thuộc diện phải kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật hay không Bước 2: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí tĩnh: Đối với những lô hàng không thuộc diện ưu tiên và không phải kiểm tra thực tế đã xác định ở bước 1, thông tin về lô hàng tiếp tục được tính toán mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chí rủi ro tĩnh. Cụ thể như sau: Dựa trên tiêu chí khai báo của doanh nghiệp, đối chiếu với cơ sở dữ liệu các đối tượng rủi ro đã được tính toán trước (thông tin được truyền từ Tổng cục Hải quan xuống các đơn vị địa phương), hệ thống máy tính sẽ tự động tính mức độ rủi ro của từng tiêu chí. Mức độ rủi ro tổng thể của tập hợp tất cả các tiêu chí tĩnh tương ứng với một lô hàng cụ thể được tính toán dựa trên công thức sau: n K = ∑ ki i =1 n R = ∑ ki * ri i =1 Trong đó: + R: mức độ rủi ro tổng thể + ri: mức độ rủi ro ước lượng của từng đối tượng + K: Tổng trọng số (là một hằng số) + ki: trọng số tương ứng với từng tiêu chí rủi ro + n = 6: tổng số nhóm tiêu chí đã được đề cập ở trên. 13 Thu hoạch thực tập Trọng số ki thể hiện mức độ bao trùm của các đối tượng rủi ro, có thể thay đổi ở cấp Tổng cục Hải quan. Việc thay đổi dựa trên cơ sở thông tin phản hồi về kết quả kiểm tra sau khi áp dụng công thức tính toán này. Ví dụ, nếu xác định yếu tố rủi ro doanh nghiệp là bao trùm thì trọng số rủi ro tương ứng với nó là cao nhất dẫn tới điểm số rủi ro chung đối với lô hàng tăng nhanh khi mức độ rủi ro doanh nghiệp cao. Tương tự như với các tiêu chí rủi ro khác. Mức độ rủi ro ri được tính toán, ước lượng trước theo nguyên tắc: mức độ rủi ro được đánh giá theo phương pháp cho điểm, cụ thể như sau: * Nhóm tiêu chí đánh giá phân loại doanh nghiệp:  Tiêu chí ưu tiên cho điểm âm (-) để ưu đãi giảm mức độ rủi ro của doanh nghiệp, ví dụ doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan trong thời gian 02 năm (hoặc có số lượng từ 1000 tờ khai/năm trở lên): -20 điểm.  Các tiêu chí rủi ro của doanh nghiệp: mức điểm cho đối với từng tiêu chí từ 3 đến 80 (tuỳ theo mức độ rủi ro của từng tiêu chí). * Các nhóm tiêu chí khác cho điểm theo 03 mức: rủi ro cao: 03 điểm, rủi ro trung bình: 02 điểm, rủi ro thấp: 01 điểm. Ngoài ra, bằng các công cụ phân tích rủi ro chung như phân tích tỷ số, phân tích chuỗi thời gian, phân tích hồi quy và phân tích tương quan… ,cơ quan hải quan so sánh kết quả đánh giá rủi ro thu được với định mức trung bình của rủi ro có thể chấp nhận được để nhận biết đối tượng có tiềm năng rủi ro cao, các yếu tố bất thường phát sinh và phân lô hàng vào một trong các hình thức kiểm tra sau:  Lô hàng thuộc diện kiểm tra thực tế (luồng đỏ)  Lô hàng thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng)  Chuyển qua bước 3 xác định lô hàng kiểm tra ngẫu nhiên Bước 3: Những lô hàng không thuộc diện 1 và 2 trong bước 2 ở trên sẽ được lấy ngẫu nhiên theo hàm toán học. Kết quả ở bước này sẽ lựa chọn và tiếp tục phân loại các lô hàng thành 2 diện:  Lô hàng không phải kiểm tra thực tế và kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng xanh)  Lô hàng thuộc diện phải kiểm tra ngẫu nhiên. 14 Thu hoạch thực tập Tiêu chí lấy ngẫu nhiên lô hàng để kiểm tra (Random parameters): thông qua hàm toán học đã được xây dựng và cài đặt sẵn trong máy tính, hệ thống máy tính sẽ tự động lọc tờ khai phát sinh trong ngày tại đơn vị làm thủ tục hải quan và đưa ra lô hàng phải kiểm tra thực tế một cách ngẫu nhiên. Tại mỗi đơn vị có thể số lượng lô hàng phải kiểm tra khác nhau, tiêu chí lựa chọn cũng khác nhau, tùy theo tình hình thực tế, nhưng tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên không quá 5% tổng số tờ khai làm thủ tục hải quan trong ngày và tỉ lệ hàng hóa kiểm tra không quá 5% lô hàng phải kiểm tra thực tế. Bước 4: Hàng hóa sau khi thông quan sẽ được tiến hành kiểm tra sau thông quan để đánh giá độ chính xác, tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, làm căn cứ để hiệu chỉnh lại mức độ rủi ro ước lượng r i và trọng số rủi ro ki cho những lô hàng làm thủ tục hải quan sau. 2.1.3. Xử lý rủi ro Căn cứ vào kết quả tính toán mức độ rủi ro do máy tính xác định, với mức điểm rủi ro cao thì rủi ro của lô hàng cũng bị đánh giá cao hơn và lô hàng sẽ được phân thành 3 diện:  Hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và kiểm tra chi tiết hồ sơ (hàng hóa thuộc luồng xanh)  Hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế và phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (hàng hóa thuộc luồng vàng)  Hàng hóa phải kiểm tra thực tế (hàng hóa thuộc luồng đỏ) * Hàng hóa thuộc luồng xanh: dành cho các đối tượng chấp hành tốt pháp luật hải quan, được cấp thẻ ưu tiên và chỉ phải chịu sự kiểm tra về tính đầy đủ, phù hợp về nội dung khai báo với các chứng từ có trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật, không phải chịu sự kiểm tra thực tế hàng hóa * Đối với hàng hóa thuộc luồng vàng, mặc dù không thuộc diện phải kiểm tra thực tế như hàng hóa thuộc luồng đỏ, nhưng các cán bộ hải quan phải kiểm tra tính chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai trong tờ khai hải quan về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, căn cứ kê khai thuế theo quy định, và kiểm tra việc 15 Thu hoạch thực tập thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. * Hàng hóa thuộc luồng đỏ: gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan hoặc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; hàng hóa qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan, hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra ngẫu nhiên. Hàng hóa thuộc diện này ngoài việc phải kiểm tra chi tiết hồ sơ như đối với hàng hóa luồng vàng còn phải chịu sự kiểm tra thực tế hàng hóa toàn bộ hay theo tỷ lệ, tùy theo mức độ rủi ro được đánh giá và được thực hiện trực tiếp bởi các cán bộ hải quan được phân công kiểm hóa. 2.2 Đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan của Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 2.2.1. Các kết quả đạt được * Quy trình thủ tục hải quan mới được đánh giá là hiện đại, phù hợp với quy định, chuẩn mực trong các công ước quốc tế nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và du khách nước ngoài. Việc cải cách thủ tục theo hướng quản lý rủi ro đã mang lại những lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp, môi trường hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và du lịch. Năm 2007, Chi cục làm thủ tục cho 11.500 tờ khai XNK với tổng kim ngạch đạt 480 triệu USD; làm thủ tục cho 24 cuộc triển lãm với tổng số 140 tờ khai, tổng trị giá là 3,99 triệu USD. Năm 2008, trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chi cục đã làm thủ tục hải quan cho 23.246 bộ tờ khai XNK (gấp hơn hai lần năm 2006), với kim ngạch XNK đạt 1,26 tỷ USD (tăng hơn 93% so với năm 2006), tỷ lệ kiểm tra hàng hoá rút xuống còn 20%. Từ đầu năm 2007, Chi cục đã triển khai thực hiện khai báo điện tử qua mạng. 16 Thu hoạch thực tập Năm 2009, tỷ lệ khai báo điện tử đạt trên 90% về số lượng tờ khai góp phần giảm thiểu công việc của cán bộ hải quan trong điều kiện nhiệm vụ được giao ngày càng nhiều, trong khi biên chế của Chi cục thường xuyên bị giảm sút. Chi cục đã làm thủ tục cho gần 29.000 tờ khai XNK là với tổng kim ngạch XNK đạt 1,7 tỷ USD; giám sát tốt việc bán hàng cho các đối tượng được hưởng ưu đãi tại cửa hàng miễn thuế; giám sát và làm thủ hải quan cho 11 cuộc hội chơ, triển lãm với tổng trị giá đạt 18 triệu USD. Tính đến 15/10/2009, số thuế Chi cục thu được đạt 1.793.950 tỉ đồng, vượt chỉ tiêu được giao là 573.814 tỉ, tăng 162% so với cùng kỳ năm 2007 Bảng : Theo dõi tình hình XNK tại Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội Năm 2007 Tờ khai 11.500 2008 23.246 2009 29.000 Triển lãm 24 Tổng trị giá 483,99 triệu USD 1,26 tỉ USD 11 1,718 tỉ USD Nguồn: Chi cục hải quan Bắc Hà Nội ngày 15/10/2009 Quy trình thủ tục hải quan đơn giản, thông thoáng như cho phép khai báo hải quan trước khi hàng hóa nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu nhập; được tự kê khai, tự tính, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các sắc thuế khác có liên quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật… đã làm tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Chi cục chỉ kiểm soát, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật chứ không còn mang tính chất quản lý với nhiệm vụ ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. * Tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc giảm thời gian thông quan hàng hóa. Trong môi trường toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh rất lớn, nhất là 17 Thu hoạch thực tập khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Với những cải cách quy trình thủ tục hải quan, thời gian thông quan hàng hóa nhanh hơn, các chi phí lưu kho, lưu bãi phát sinh do thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu bị kéo dài đã giảm đáng kể. Nếu trước đây, thời gian làm thủ tục khai báo hải quan trung bình cho một lô hàng xuất khẩu phải mất từ 02 đến 03 giờ thì nay còn tối thiểu là 20 phút, tối đa không quá 40 phút, và thời gian tối thiểu đối với lô hàng nhập khẩu là 30 phút và tối đa không quá 60 phút, thay vì phải mất 1 ngày làm thủ tục, hoặc nhiều hơn, vì hầu hết hàng hóa đã được miễn kiểm tra thực tế. Năm 2008, trong tổng số 24.324 tờ khai loại hình xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Chi cục, có 21.082 tờ khai được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (chiếm 86% tổng số tờ khai). * Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu tuân thủ các quy định của pháp luật. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan, Chi cục tiến hành phân luồng hàng hóa dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và tính chất hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích các đối tượng tham gia xuất nhập khẩu nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Doanh nghiệp được đánh giá là tuân thủ pháp luật tốt sẽ được tạo môi trường thuận lợi tối đa, được ưu tiên làm thủ tục hải quan đơn giản và nhanh hơn các doanh nghiệp khác. Theo thống kê của Chi cục, trong năm 2008, đã có trên 28.524 tờ khai hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu, trị giá tương đương 1.581 triệu USD, trong đó, số lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng) chiếm 15,4%; các lô hàng được ưu tiên làm thủ tục hải quan, không phải kiểm tra thực tế và kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng xanh) chiếm 70,2%. Tức là có tới 85,6% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế (trong đó, khoảng 90% hàng hóa xuất khẩu được miễn kiểm), chỉ có một lượng nhỏ khoảng 14,4% hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan hải quan, thay vì 80% hàng hóa nhập khẩu và khoảng 20% hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế như trước đây. Rõ ràng, kết quả trên cho thấy phương pháp quản lý mới tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội đã tạo môi trường quản lý đơn giản, thuận lợi, minh bạch hơn và nhận được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp. Hơn nữa, nó còn 18 Thu hoạch thực tập khuyến khích doanh nghiệp làm ăn chân chính, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. * Hệ thống cơ sở dữ liệu đang dần được hình thành và hoàn chỉnh theo yêu cầu thực tế Hệ thống cơ sở dữ liệu là một trong những yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quản lý rủi ro. Cơ sở dữ liệu càng nhiều, càng chuẩn xác thì kết quả phân tích, kiểm soát rủi ro càng hiệu quả. Đến nay, hệ thống dữ liệu đó đã được hình thành và đang dần từng bước hoàn thiện hơn, với danh bạ doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên, thống kê các hàng hóa có nguy cơ rủi ro và gian lận thương mại cao, các mặt hàng trọng điểm… là cơ sở cho các đơn vị hải quan địa phương tiến hành phân tích, xử lý rủi ro. * Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quy trình thủ tục hải quan. Trong quy trình thủ tục hải quan, các bước thủ tục đều được quy định rõ ràng, cụ thể. Do vậy, từng cá nhân phải nắm vững quy trình thủ tục và các văn bản liên quan, nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời, chủ động nghiên cứu, đề xuất xử lý tình huống vướng mắc với lãnh đạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt các quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và phương châm hành động chung của các cán bộ công chức trong toàn ngành “Thuận lợi, tận tụy, chính xác”. Một trong những điểm mạnh của Chi cục trong suốt quá trình phát triển là luôn coi doanh nghiệp là đối tác hợp tác. Từ nhiều năm trước khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành, Lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo công chức trong Chi cục thực hiện việc phân loại doanh nghiệp để có biện pháp quản lý thích hợp. Đối với những doanh nghiệp có số thuế thu nộp cao, chấp hành tốt chính sách pháp luật, được Chi cục ưu tiên khi làm thủ tục hải quan. Hàng năm, Chi cục đều xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm thu hút các doanh nghiệp có số thuế thu nộp cao, chấp hành tốt chính sách pháp luật. Việc phân loại doanh nghiệp của Chi cục phù hợp với xu hướng quản lý hải quan hiện đại. Ban lãnh đạo Chi cục đã mạnh dạn đề xuất và áp dụng những phương pháp quản lý mới, vừa không sai chế độ, chính sách, quản lý được hàng hoá XNK vừa tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp. 19 Thu hoạch thực tập Bên cạnh những kết quả thu được, quá trình thực hiện quy trình quản lý rủi ro cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cả về chính sách và con người, gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả triển khai và mục tiêu đặt ra. 2.2.2 Một số vấn đề tồn tại  Về văn bản quy phạm pháp luật: Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực hải quan. Công cụ hỗ trợ công việc quan trọng nhất là hệ thống văn bản pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật còn nhiều, chồng chéo, không thống nhất và thường xuyên thay đổi. Đối với các cơ quan thực thi pháp luật, cụ thể là các Chi cục hải quan đại phương, các quy định của luật pháp càng chặt chẽ, rõ ràng thì càng có nhiều thuận lợi trong việc triển khai công việc quản lý. Mặt khác, tính hiệu quả, thiết thực, phù hợp với thực tiễn của các quy phạm pháp luật còn thể hiện trách nhiệm, tính nghiêm túc của người soạn thảo văn bản. Nếu luật pháp thay đổi thường xuyên sẽ gây khó khăn không chỉ cho những người làm nhiệm vụ quản lý nhà nước, mà các đối tượng chịu sự quản lý đó cũng gặp không ít phiền phức.  Về quy định phân luồng hàng hóa: Một số quy định trong Luật và các văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục hải quan, phân luồng hàng hóa còn cứng nhắc, khi nêu rõ nguyên tắc thực hiện chỉ được điều chỉnh từ thấp lên cao (từ luồng xanh sang luồng vàng, luồng đỏ, từ luồng vàng sang luồng đỏ), từ tỷ lệ kiểm tra ít sang tỷ lệ kiểm tra nhiều hoặc kiểm tra toàn bộ chứ không được điều chỉnh theo hướng ngược lại, trừ trường hợp máy tính xác định sai, nhưng khái niệm thế nào là xác định sai thì không được đề cập đến và các biện pháp, cách thức xác định rủi ro phát sinh để kiểm tra ngược lại máy tính cũng chỉ được phổ biến một cách chung chung tới các cán bộ làm nghiệp vụ trực tiếp. Hiện nay, phần mềm hệ thống quản lý rủi ro chưa được trải qua thực tiễn kiểm nghiệm, vẫn còn nhiều lỗi về kỹ thuật như chưa nhận biết được chính xác doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan, sự thiếu đồng bộ giữa hệ thống quản lý rủi ro với hệ thống kế toán thuế và hệ thống quản lý số liệu xuất nhập khẩu, hệ thống quản lý thông tin vi phạm… đã dẫn tới hiện tượng phân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan