Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng...

Tài liệu áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố hà nội

.PDF
92
6
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH QUA THỰC TIỄN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH QUA THỰC TIỄN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 8380101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH ..................................................................................... 6 1.1. Xử lý hành chính và áp dụng pháp luật xử lý hành chính ............. 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xử lý hành chính ...................................... 6 1.1.2. Nội dung, đối tượng và chủ thể xử lý hành chính ................................ 9 1.1.3. Vai trò của hoạt động xử lý hành chính ............................................. 13 1.2. Áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ....................................... 13 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ................................... 13 1.2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ........................ 16 1.2.3. Vai trò của áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ................................... 19 1.2.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ............... 21 1.2.5. Những điều kiện bảo đảm và các tiêu chí nâng cao hiêu quả áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ...................................................... 29 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................... 37 2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ......................................................... 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 37 2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................. 38 2.1.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 39 2.2. Thực trạng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội .............................................................................. 41 2.2.1. Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội............. 41 2.2.2. Tình hình vi phạm và công tác xử lý hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................... 46 2.3. Thực trạng ADPL xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội ................................................................................................ 52 2.3.1. Thực tiễn phát hiện các vi phạm của lái xe sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 52 2.3.2. Tình hình ADPL xử lý hành chính đối với người lái xe trong trạng thái sử dụng chất kích thích trên địa bàn thành phố Hà Nội ................. 54 2.4. Những kết quả trong áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội .................................................. 59 2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................... 59 2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 61 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 62 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 66 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................67 3.1. Quan điểm ......................................................................................... 67 3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích trên địa bàn thành phố hà nội ......................................................... 70 3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 70 3.2.2. Giải pháp cụ thể áp dụng cho địa bàn thành phố Hà Nội .................. 75 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADPL Áp dụng pháp luật ATGT An toàn giao thông BPCC Biện pháp cưỡng chế CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa LXLVPHC Luật xử lý vi phạm hành chính PLHC Pháp luật hành chính TNGT Tại nạn giao thông VPHC Vi phạm hành chính XLHC Xử lý hành chính XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính XPHC Xử phạt hành chính DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Bảng thống kê số vụ tại nạn giao thông xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 43 Bảng thống kê tai nạn giao thông do sử dụng rượu bia chất kích thích trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 45 Bảng thống kê tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 49 Bảng thống kê các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 50 Bảng thống kê số người lái xe sử dụng chất kích thích trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 52 Bảng thống kê xử lý vi phạm của lái xe sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 59 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực trạng xã hội và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã có những tác động tích cực đến sự phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó cũng có những tác động tiêu cực gây ra các hệ lụy không nhỏ cho nước ta cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể như thói quen sử dụng rượu, bia, chất kích thích, để lại những hậu quả rất nghiêm trọng như: Tai nạn giao thông, chấn thương, bạo lực gia đình, mất an ninh trật tự, gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Chính vì vậy, việc loại bỏ thói quen sử dụng rượu, bia, chất kích thích đang là một thách thức đối với sự phát triển con người mang tính bền vững. Như ta thấy, việc phòng chống tác hại của rượu, bia và chất kích thích là một yêu cầu cần thiết phải được sự quan tâm cả từ phía nhà nước và xã hội giải quyết bằng các biện pháp đồng bộ, toàn diện đặc biệt trong lĩnh vực giao thông; hoạt động áp dụng pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích là cơ sở pháp lý quan trọng cho quy trình áp dụng của nó. Theo thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia, năm 2019 cả nước xảy ra tổng cộng 17.626 vụ TNGT, làm chết 7.624 người, bị thương 13.624 người. Trong đó có hàng loạt các vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng xảy ra do lái xe sử dụng rượu, bia và chất kích thích, vi phạm nồng độ cồn gây bức xúc dư luận xã hội. Cũng theo một thống kê khác trong báo cáo phân tích ngành bia mới được bộ phận nghiên cứu của công ty chứng khoán SSI công bố (năm 2019) sản lượng tiêu thụ của ngành rượu bia tại Việt Nam là 4,6 tỷ lít, lớn hơn nhiều so với các quốc gia khác trên thế giới. Mặt khác, ở góc độ xã hội thống kê này còn chưa bao hàm toàn bộ việc sản xuất rượu bia mang tính chất nhỏ lẻ, hộ gia đình. 1 Đứng trước tình hình đáng báo động đó, ngày 14 tháng 06 năm 2019 Quốc hội đã ban hành luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020; cùng với đó ngày 30 tháng 12 năm 2019 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được thông, qua đánh dấu sự tham gia mạnh mẽ của nhà nước và hệ thống pháp luật vào công cuộc đấu tranh phòng chống tác hại của rượu, bia và chất kích thích trong ATGT. Có thể thấy sau khi có hiệu lực các văn bản này đã có những tác động tích cực thay đổi mạnh mẽ thói quen của người Việt trong việc tham gia giao thông, tuy nhiên thực tế cho thấy quá trình áp dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; mặt khác theo thống kê cho thấy quá trình tác động của các văn bản này đến nhân dân còn chưa triệt để, điều này thể hiện rõ nhất trong báo cáo của Bộ Y tế. Cụ thể: chỉ trong 06 ngày Tết, năm 2020 với tình trạng sử dụng rượu bia cả nước có hơn 30.000 ca khám, cấp cứu liên quan đến tai nạn giao thông, giảm 17,8% so với 2019; tuy nhiên có tới hơn 12.000 (40%) ca phải nhập viện điều trị, trong đó đã tử vong 136 ca, tăng 0,93% so với năm 2019. Cùng với đó, qua khảo sát hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện, có hệ thống về thực tiễn xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích (trên cơ sở thực tiễn TP Hà Nội). Do vậy, đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc đầy đủ trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, làm cơ sở để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác này ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và Pháp luật của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, tuy nhiên những công trình đó tiếp cận ở những góc độ khác nhau xung quanh vấn đề áp dụng pháp luật và thực hiện pháp luật về xử lý hành chính. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của các công trình khá rộng và chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể hoạt động áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với tài xế lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội. Đề tài: “Áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội” được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với tài xế lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích trong bối cảnh mới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay: việc thực thi Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, thực thi Luật Phòng chống tác hại của rượu bia năm 2019.v.v. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đưa ra những định hướng, giải pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích nhằm hạn chế tình trạng tai nạn giao thông do tài xế lái xe gây ra phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích ở thành phố Hà Nội đánh giá những thành tựu, hạn chế trong việc áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. 3 - Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện hiệu quả mục đích đề ra luận văn triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu. Cụ thể: Thứ nhất, phân tích làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. Thứ hai, qua việc nghiên cứu thực tiễn và khảo sát tình hình áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế, thiếu sót cũng như nguyên nhân của chúng. Thứ ba, luận văn đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu những luận điểm khoa học, những vấn đề lý luận và thực trạng trong việc áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích và thực tiễn ADPL. * Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích trong thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2020. Về địa bàn nghiên cứu: thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, bám sát quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và chính sách pháp luật của nhà 4 nước về việc đấu tranh và phòng, chống tác hại của rượu, bia đặc biệt trên lĩnh vực an toàn giao thông. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn là một công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống và toàn diện về việc áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích - qua thực tiễn thành phố Hà Nội. Vì thế, Luận văn có một số đóng góp khoa học như sau: + Tổng hợp và làm rõ một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. + Phân tích và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng về áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích thông qua thực tiễn địa bàn TP. Hà Nội. + Đề xuất được giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 Chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. Chương 2. Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích qua thực tiễn thành phố Hà Nội. Chương 3. Quan điểm, giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật về xử lý hành chính đối với người lái xe trong tình trạng sử dụng chất kích thích. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE TRONG TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH 1.1. Xử lý hành chính và áp dụng pháp luật xử lý hành chính 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xử lý hành chính 1.1.1.1. Khái niệm của xử lý hành chính Thực tiễn thi hành và ADPL, XLVPHC thường được hiểu là việc xử lý các hành vi vi phạm các quy tắc quản lý của nhà nước nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục hành chính do các cá nhân, cơ quan hành chính nhà nước tiến hành chứ không phải thông qua thủ tục TTHS. Nội dung này được biết đến lần đầu thông qua khái niệm "phạm pháp vi cảnh" trong Nghị định số 143/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 27/05/1977 về ban hành điều lệ xử phạt vi cảnh; theo đó: “Những hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh”. Điều này có nghĩa, phạm pháp vi cảnh được hiểu là tổng thể các hành vi xâm hại đến các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ; chưa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính hoặc TCTNHS; ở góc độ pháp luật khác vi cảnh ở đây được hiểu là việc “vi phạm luật lệ sinh hoạt ở nơi công cộng”[28] như vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh công cộng, trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông… Sau này, qua quá trình nội luật và pháp điển, khái niệm “vi cảnh” được hiểu rộng hơn: không chỉ là những vi phạm luật lệ sinh hoạt nơi công cộng mà được hiểu là những vi phạm nhỏ chưa đến mức bị coi là tội 6 phạm hình sự; đồng thời đây cũng là nền tảng quan trọng phát triển khái niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính. Khái niệm VPHC lần đầu tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt VPHC 1989. Điều 1 Pháp lệnh quy định “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Điều này có nghĩa VPHC là hành vi VPPL hành chính và các hành vi có mang dấu hiệu tội phạm tuy nhiên tính chất, mức độ không đáng kể chỉ cần xử lý thông qua các biện pháp phi hình sự là đủ ngăn chặn. Thời kỳ này khi thực hiện một hành vi VPHC cá nhân, tổ chức sẽ phải chịu BPCC đó là xử phạt hành chính; tuy nhiên cho đến Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 nhóm BPCC này được mở rộng trở thành "Xử lý vi phạm hành chính" với nội hàm "gồm xử phạt VPHC và các biện pháp xử lý hành chính khác" Quay trở lại Nghị định số 143/CP năm 1977, 04 hình thức xử lý phạm pháp vi cảnh được đề cập đến gồm: cảnh cáo; phạt tiền; phạt lao động công ích; phạt giam [4]. Mức xử phạt thông qua theo Nghị định số 200/HĐBT được Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành năm 1985 về sửa đổi Điều lệ phạt vi cảnh được tăng lên. Cùng với đó, Pháp lệnh Xử phạt VPHC 1989 được ban hành, năm 1991 Nghị định 141 được ban hành với nội dung quy định về XPVPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự đã giúp cho nội hàm của "xử lý vi phạm hành chính" trở nên đầy đủ hơn. Về giá trị cốt lõi trong nội hàm của khái niệm XLVPHC trong suốt tiến trình phát triển và thay đổi trong chính sách pháp luật là không thay đổi, tuy nhiên chính sự thay đổi về chính sách pháp luật lại dẫn đến một hệ quả khác đó là sự thay đổi về hình thức xử lý vi phạm hành chính (hay biện pháp xử lý hành chính). Điều này thể hiện cụ thể trong các văn bản như: pháp lệnh số 7 44/2002/PL-UBTVQH10; Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11; pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11; Cùng với đó là sự hoàn thiện hơn về các biện pháp XPVPHC tại Khoản 1 Điều 21 LXLVPHC năm 2012. Pháp luật XLVPHC hiện đại của Việt Nam có đưa ra khái niệm cụ thể tại Điều 2 LXLVPHC năm 2012, với đặc điểm, nội hàm rõ ràng của nhóm biện pháp này gồm: (i) áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước, xâm phạm đến các QHXH pháp luật bảo vệ nhưng tính chất, mức độ không đáng kể và chưa bị coi là tội phạm; (ii) là biện pháp xử lý phi hình sự bao gồm các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp xử lý hành chính; (iii) được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên ở góc độ khoa học pháp lý khái niệm trên vẫn chưa hoàn toàn đưa ra được các dấu hiệu nội hàm của các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, chính vì vậy qua việc phân tích, tổng hợp, kế thừa và tiếp thu các quan điểm tác giả xin đưa ra khái niệm về xử lý hành chính như sau: "Xử lý vi phạm hành chính là biện pháp cưỡng chế do chủ thể pháp luật có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật quản lý nhà nước, về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, nhằm mục đích răn đe - giáo dục, phòng ngừa và khắc phục hậu quả thông qua các biện pháp cụ thể bao gồm xử phạt hành chính và xử lý hành chính." 1.1.1.2. Đặc điểm của xử lý hành chính. Qua việc xây dựng khái niệm và làm rõ những dấu hiệu nội hàm, có thể thấy xử lý hành chính có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước, xâm phạm đến các QHXH pháp luật bảo vệ nhưng tính chất, mức độ không đáng kể và chưa bị coi là tội phạm Mức độ của HVVP là một yếu tố quan trọng nhằm xác định ranh giới giữa hành vi bị áp dụng các biện pháp xử lý hình sự hay phi hình sự; việc thực 8 hiện các hành vi này ở mức độ XLVPHC mặc dù có thể gây nguy hại cho quan hệ xã hội động thời được PLHS bảo vệ, tuy nhiên vẫn chưa đáng kể và XLVPHC cùng các thiết chế xã hội khác đủ sức ngăn chặn và phòng ngừa. Thứ hai, biện pháp xử lý phi hình sự bao gồm các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp xử lý hành chính XLVPHC được thể hiện chủ yếu thông qua các hình thức này với nội dung phân hoá phù hợp với tầm quan trọng khách thể bị HVVP xâm hại, mức độ nguy hiểm của hành vi và chủ thể của hành vi; chính qua những các hình thức này XLVPHC thể hiện ý nghĩa thực tiễn của mình trong đời sống pháp lý. Thứ ba, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền Với nội dung hạn chế số lượng chủ thể có thẩm quyền XLVPHC giúp cho hoạt động ADPL có sự chuyên môn hoá, tránh sự tuỳ hiện và phục vụ hiệu qủa cho hoạt động thanh tra và quy kết trách nhiệm. 1.1.2. Nội dung, đối tượng và chủ thể xử lý hành chính 1.1.2.1. Về chủ thể Thống kê trên cổng thông tin điện tử của chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, tính đến ngày 15/07/2020 nước ta có tổng cộng khoảng 271 Nghị định được Chính phủ thông qua, ban hành về lĩnh vực vi phạm hành chính. Theo đó các chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính cũng được ghi nhận rõ ràng từng lĩnh vực, từng cơ quan và từng cá nhân. Tuy nhiên về cơ bản nhóm các cơ quan có thẩm quyền XLVPHC vẫn được tuân theo quy định của luật XLVPHC năm 2012 với các cơ quan gồm: Thứ nhất, chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Theo quy định chương II luật XLVPHC năm 2012 các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền gồm: Chủ tịch uỷ ban nhân dân; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng; cảnh sát biển; hải quan; kiểm 9 lâm; cơ quan thuế; quản lý thị trường; thanh tra; cảng vụ hàng hải, hàng không, đường thuỷ nội địa; toà án nhân dân; cục thi hành án dân sự; cục quản lý lao động ngoài nước; cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài. Thứ hai, thẩm quyền, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp XLHC Theo quy định chương III luật XLVPHC năm 2012 các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền gồm: Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã và toà án nhân dân cấp huyện. 1.1.2.2. Về đối tượng Về đối tượng của hoạt động XLVPHC có thể chia làm hai nhóm chính: Thứ nhất, nhóm đối tượng là "thể nhân" Thể nhân được hiểu là chủ thể pháp lý gắn liền với cơ thể sinh học. Về cơ bản, cá nhân nói chung khi mang đủ năng lực trách nhiệm hành chính khi thực hiện hành vi phạm pháp hành chính thì đều trở thành người bị áp xử lý (trừ trường hợp ngoài phạm vi lãnh thổ và các trường hợp miễn trừ ngoại giao). Tuy nhiên, trong một số trường hợp họ có thể được loại trừ trách nhiệm hành chính, cụ thể đối cá nhân từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, do tính chất về trình độ nhận thức xã hội nên nhóm người này chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính với hành vi vi phạm cấu thành với mặt chủ quan do lỗi cố ý. Các người nằm ngoài nhóm này (không bao gồm người dưới 14 tuổi) khi thực hiện hành vi phạm pháp hành chính với mọi cấu thành lỗi đều bị XLVPHC. Trách nhiệm hành chính không loại trừ đối với các cá nhân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước vi phạm, đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền áp dụng XLVPHC. Việc xử lý nhóm người này ngoài việc áp dụng hình thức xử phạt họ có thể phải chịu áp dụng bổ sung các biện pháp cưỡng chế khác và xử 10 lý theo mức độ tại cơ quan chủ quản. Trong trường hợp vi phạm trong khi đang thi hành nhiệm vụ thì xử lý theo quy định của luật cán bộ, công chức. Đặc biệt, XLVPHC cụ thể là xử lý hành chính có thể được áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi nhưng nhỏ hơn 14 tuổi trong trường hợp thực hiện hành vi khách quan của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; người từ đủ 14 tuổi nhưng nhỏ hơn 16 tuổi trong trường hợp thực hiện hành vi khách quan của một tội phạm rất nghiêm trọng cấu thành từ lỗi vô ý. Thứ hai, nhóm đối tượng là tổ chức Việc xem xét XLVPHC được đặt ra với tổ chức về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra trong giới hạn thẩm quyền vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ. Trong trường hợp tổ chức vi phạm là cơ quan nhà nước thì chế tài hành chính không được áp dụng, thay vào đó các cơ quan này sẽ phải chịu xử lý theo các quy định khác liên quan (ví dụ: các luật tổ chức cơ quan) 1.1.2.3. Về nội dung Thứ nhất, nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính XLVPHC là hoạt động phán ánh quyền lực nhà nước qua việc điều chỉnh các mỗi quan hệ xã hội, mà hành vi của nó chưa tới mức truy cứu TNHS; cùng với đó lĩnh vực điều chỉnh của LXLVPHC có độ bao phủ rất lớn. Các quy phạm về XLVPHC cùng với nhau tạo nên một bộ phận của thiết chế PLHC quan trọng; chính vì tầm quan trọng này việc ADPL về XLVPHC không thể được thực hiện một cách tuỳ tiện. Nguyên tắc XLVPHC được quy định tại điều 3, LXLVPHC năm 2012 với nội dung được cụ thể trong các nguyên tắc xử phạt VPHC và các nguyên tắc xử lý hành chính. Cụ thể: - Đối với xử phạt VPHC, các nguyên tắc được xây dựng bao gồm: (i) nguyên tắc xử lý nghiêm minh kịp thời; (ii) nguyên tắc công bằng; (iii) nguyên tắc tương xứng; (iv) nguyên tắc chỉ xử phạt khi pháp luật quy định; và các nguyên tắc mang tính kỹ thuật như (v) chỉ xử phạt 01 lần với 01 hành vi 11 vi phạm; (vi) nguyên tắc xử phạt đối với nhiều người cùng thực hiện 01 hành vi vi phạm và 01 người thực hiện nhiều hành vi vi phạm; (vii) mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức. - Đối với XLHC, các nguyên tắc được xây dựng gồm: (i) nguyên tắc chỉ xử lý khi pháp luật quy định, (ii) nguyên tắc tuân thủ quy trình xử lý; (iii) nguyên tắc về trách nhiệm và quyền chứng minh. Thứ hai, về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính Thời hiệu XLVPHC là khoảng thời gian theo quy định pháp luật, nếu quá khoảng thời gian này thì trách nhiệm của người hoặc tổ chức vi phạm được miễn trừ hay nói cách khác cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không xử lý họ. Các trường hợp cụ thể và nội dung chính về thời hiệu XLVPHC được quy định tại Điều 6, LXLVPHC năm 2012 theo đó: đối với xử phạt, thời hiệu tối thiểu là 01 năm; đối với XLHC thời hiệu tối thiểu là 03 tháng, tối đa 01 năm. Thứ ba, các hình thức xử phạt hành chính LXLVPHC quy định 05 hình thức xử phạt tại mục 1 chương I, theo đó số lượng hình thức xử phạt chính có thể áp dụng là 05, số hình thức xử phạt bổ sung là 03; đặc biệt, cảnh cáo và phạt tiền chỉ áp dụng với vai trò là hình thức xử phạt chính không áp dụng làm hình thức xử phạt bổ sung. Thứ tư, các hình thức xử lý hành chính 03 hình thức gồm: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định cụ thể tại chương I từ điều 89 đến điều 96. Các nội dung về thủ tục được quy định ngay sau đó tại chương II và chương III, LXLVPHC. Ngoài ra, LXLVPHC còn quy định nội dung về 09 biện pháp ngăn chặn trong các điều từ 119 đến 132 và một số biện pháp khắc phục hậu quả. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan