VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THÀNH PHƯỚC
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THÀNH PHƯỚC
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Ngành: Luật Hình Sự và Tố Tụng Hình Sự
Mã số:8380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN ANH TUẤN
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội
cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”. Đây là công trình nghiên cứu khoa
học của tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo trung thực, chính
xác. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố của bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VÕ THÀNH PHƯỚC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ
TỘI CƯỚP TÀI SẢN ..................................................................................... 6
1. 1. Những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản. ...................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tội phạm trong Bộ luật Hình sự (sau đây viết gọn là BLHS) Việt Nam 6
1.2. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội phạm khác trong Luật hình sự Việt Nam 11
1.3. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp tài sản. ....... 15
1.4. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp tài sản ......... 18
Chương 2 ....................................................................................................... 21
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ................................... 21
2.1. Khái quát tình hình áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp tài sản trên địa bàn
tỉnh Bình Phước ............................................................................................ 21
CHƯƠNG 3................................................................................................... 50
CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN ................................................................. 50
3.1. Nhu cầu và các yêu cầu các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối
với tội cướp tài sản ........................................................................................ 50
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội cướp tài sản ... 51
KẾT LUẬN ................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO ....................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1
BLHS
Bộ luật hình sự
2
CTTP
Cấu thành tội phạm
3
QĐHP
Quyết định hình phạt
4
TNHS
Trách nhiệm hình sự
5
TAND
Tòa án nhân dân
6
THTT
Tiến hành tố tụng
7
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
8
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
9
TTLT
Thông tư liên tịch
10
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
11
BLHS năm Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10, do Quốc hội ban
1999
12
hành ngày 21/12/1999
BLHS năm Luật số: 37/2009/QH12, do Quốc hội ban hành ngày 19
1999, SĐBS tháng 06 năm 2009
năm 2009
13
BLHS năm Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, do Quốc hội ban
2015
hành ngày 27/11/2015, được sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Luật số: 12/2017/QH14, do Quốc hội ban hành
ngày 20/06/2017
14
BLHS
Bộ luật hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số vụ, bị can đã khởi tố tội cướp tài sản tại tỉnh Bình
Phước từ năm 2017 đến năm 2019 ................................................................. 21
Bảng 2.2. Thống kê số vụ, bị can của Tòa án 02 cấp thụ lý và xét xử tội cướp
tài sản tại Tỉnh Bình Phước từ năm 2017 đến năm 2019 ............................... 22
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Phước được tái thành lập trên cơ sở chia tách từ tỉnh Sông Bé
thành tỉnh Bình Phước và Bình Dương. Bình Phước là một tỉnh thuộc
vùng miền Đông Nam Bộ, có diện tích lớn nhất miền Nam và nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; với diện tích rộng 6.871,5 km2, dân số là
905.300 người, có 206,4 km2 đường biên giới giáp Vương Quốc Campuchia
và là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên và
Campuchia. Bình Phước có nhiều khu công nghiệp như: khu công nghiệp
Đồng Xoài, khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, khu công nghiệp Minh Hưng Hàn Quốc….Trong đó, có các khu công nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư
vốn cao góp phần làm phát triển tỉnh Bình Phước, giải quyết được nhiều việc
làm cho người lao động trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận có thu nhập ổn
định.
Tuy nhiên, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Phước còn nhiều
biến động, một số loại tội phạm như trộm cắp tài sản, cướp tài sản có giảm,
nhưng một số loại tội phạm khác tăng như tội cho vay lãi nặng trong giao dịch
dân sự, bắt giữ người trái pháp luật, tàng trữ ma túy tăng, diễn biến tội phạm
phức tạp và nguy hiểm, ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm nhưng
hiệu lực hiệu quả áp dụng quy định pháp luật liên quan tới các hành vi xâm
phạm sở hữu nói chung và hành vi cướp tài sản nói riêng trên địa bàn còn
chưa hiệu quả như mong đợi; tội phạm cướp tài sản xảy ra ngày càng manh
động, liều lĩnh; có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình trên, là do môi
trường sống, học tập, đặc điểm tâm lý, độ tuổi, giới tính và việc áp dụng các
văn pháp luật chưa được thống nhất giữa các cơ quan áp dụng, tính răn đe
trong công tác xét xử chưa cao nên vẫn còn một bộ phận nhỏ người dân xem
1
nhẹ tính thượng tôn pháp luật.
Trong các năm qua, Đảng bộ tỉnh Bình Phước cùng các sở, ban, ngành
đã phối hợp xây dựng các giải pháp quản lý, ngăn chặn, phòng ngừa và kéo
giảm tội phạm hình sự, nhất là tội phạm cướp tài sản một cách quyết liệt. Tuy
vậy, việc phối hợp thực hiện chưa làm hiệu quả.
Như vậy, để nhận thức đúng và đầy đủ về tội phạm, nhất là tội phạm
cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước; qua công tác đấu tranh và phòng,
chống tội phạm này có hiệu quả chúng ta phải đúc kết từ lý luận và tổng kết
trong kinh nghiệm thực tiễn của công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm này,
làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội, nhất là tội cướp tài sản để có những
biện pháp loại trừ, hạn chế những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm
nhằm phòng ngừa tội phạm này một cách hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp
luật hình sự đối với tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2007): “Đấu tranh phòng
chống tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định”, Nguyễn Hải Yến (2013):
“Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Trần Hữu
Nghĩa (2014): “Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam”, Phạm
Thị Hà Châu (2016), “luận văn thạc sỹ luật học”, “Tội cướp tài sản theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quãng Ngãi”, Lê Thị Bình (2019):
“Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình
Phước”; Trần Thị Lan Anh (2013): “Phòng ngừa tội cướp tài sản do người
chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội”.....và các quy định
pháp luật hình sự về tội Cướp tài sản nói riêng và các quy định điều chỉnh về
tội phạm có thể nhắc tới nhiều công trình nghiên cứu có giá trị.
Có nhiều công trình khoa học đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản của
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự liên quan đến tội cướp tài sản; nghiên
2
cứu cũng đã phần nào đề cập những vấn đề thực tiễn cùng những giải pháp
kiến nghị nhưng mới dừng lại ở mức độ khá chung chung và chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về áp dụng pháp luật
hình sự loại tội này tại một địa bàn cụ thể là Bình Phước đặc biệt trong giai
đoạn BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2018 điển hình như các công trình của: Đặng Thúy Quỳnh
(2012) bàn về tội "Cướp giật tài sản" và tội "Công nhiên chiếm đoạt tài sản"
trong Bộ luật hình sự năm 1999 được đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 19/2012,
tr. 24-25, 31, về “Một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm cướp giật
tài sản” được đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 22/2012, tr. 38-42, về “Phạm tội
cướp giật tài sản dẫn đến chết người hay phạm hai tội cướp giật tài sản và tội
giết người” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 24/2012, tr. 24-26; tác giả
Nguyễn Trung Hòa: “Một số đặc điểm nhân thân của người phạm tội cướp tài
sản trên địa bàn các tỉnh và các thành phố phía Nam” được đăng trên Tạp chí
Khoa học Kiểm sát số 5/2018; Nguyễn Văn Khoa Điềm (2018) bàn về “Một
số vấn đề đặt ra trong công tác phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản hiện
nay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” được đăng trên Tạp chí Khoa học
Kiểm sát số 4/2018, tr. 34-42….. Do đó có thể nói, đề tài “Áp dụng pháp luật
hình sự đối với tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” không trùng lặp
với các đề tài đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích tội phạm cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
trong giai đoạn từ 2017 đến 2019; để từ đó, góp phần đưa ra các giải pháp
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, hoàn thiện các quy định pháp
luật hình sự, áp dụng thống nhất về tội cướp tài sản.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau để thực hiện mục đích
nghiên cứu:
3
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật hình sự về tội
phạm cướp tài sản.
- Từ việc phân tích, đánh giá khó khăn, thuận lợi trong thực tiễn áp
dụng luật hình sự đối với tội phạm cướp tài sản tại tỉnh Bình Phước và chỉ ra
các vướng mắc, bất cập đồng thời kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật
thống nhất trong thực tiễn đối với loại tội này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản giai đoạn
2017-2019 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu áp dụng pháp luật
hình sự đối tội cướp tài sản căn cứ vào quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam.
- Thời gian, không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các số liệu
về thực tiễn áp dụng quy định pháp luật tội cướp tài sản trong giai đoạn xét xử
từ năm 2017 đến nănm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học có quan hệ biện chứng
hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài
như: phân tích, tổng hợp, thống kê.....
4
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để tiến hành phân
tích và tổng hợp một cách khái quát các nội dung nghiên cứu trong Luận văn
như: xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp tài sản,
phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội này; phân tích các bản án áp dụng quy
định về tội cướp tài sản.
- Phương pháp thống kê được sử dụng thu thập và tổng hợp các số liệu
về thực trạng áp dụng của tội cướp tài sản nhằm đánh giá tình hình tội phạm
này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận
trong pháp luật hình sự Việt Nam về tội phạm cướp tài sản, đánh giá thực tiễn
áp dụng pháp luật về tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2019; đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật hình sự về tội cướp tài sản với mục đích sử dụng kết quả
nghiên cứu để tham khảo trong giảng dạy, học tập trong học phần pháp luật
hình sự, tội phạm học.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật hình sự về tội
cướp tài sản.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm
cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Chương 3: Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự
đối với tội cướp tài sản.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ VỀ TỘI PHẠM CƯỚP TÀI SẢN
1. 1. Những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản.
1.1.1. Khái niệm tội phạm trong Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Tại Điều 8 BLHS quy định nội hàm về tội phạm, cụ thể: “Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người
có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm
những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định
của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
Điều 8 BLHS được coi là nội hàm cơ bản nhất trong luật hình sự Việt
Nam; là cơ sở thống nhất cho việc xác định những nguyên tắc cơ bản của luật
hình sự Việt Nam và xác định những tội phạm cụ thể.
Nội hàm của tội phạm cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản và được quy
định tại Điều 168 của BLHS.
1.1.2. Đặc điểm
Tội cướp tài sản có những đặc điểm cơ bản:
Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
Hành vi tội phạm cướp tài sản là hành vi trực tiếp dùng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực xâm phạm đến quyền nhân thân và sở hữu bị hại và do đó có
6
tính nguy hiểm cho xã hội.
Tội phạm cướp tài sản xâm phạm trực tiếp tới quyền bất khả xâm phạm
về nhân thân và sở hữu của người bị hại và có tính nguy hiểm đáng kể cho xã
hội.
Là hành vi có lỗi của người phạm tội
Lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý bên trong của những người có hành
vi phạm tội đối với hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội của mình
và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra nên tội cướp tài sản là lỗi cố ý trực
tiếp, bởi chủ thể đã lựa chọn, quyết định thực hiện hành vi khi có điều kiện
lựa chọn và quyết định các cư xử khác không nguy hại cho xã hội.
Là hành vi trái pháp luật hình sự
Một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không được quy định
trong pháp luật hình sự thì không được coi là tội phạm, chỉ những hành vi tác
động đến các đối tượng được pháp luật hình sự bảo vệ, thỏa mãn các dấu hiệu
trong pháp luật hình sự thì mới bị coi là tội phạm. Đây là đặc điểm được quy
định bởi dấu hiệu nội dung của tội phạm là tính nguy hiểm cho xã hội và có
lỗi.
Là hành vi phải chịu hình phạt
Khung hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội phạm cướp tài sản
là chung thân, điều này cho thấy hậu quả mà người thực hiện hành vi đó phải
gánh chịu tương thích với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, có lỗi khi
làm trái với quy định của pháp luật hình sự.
1.1.3. Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản
- Khách thể của tội cướp tài sản: Khách thể của tội cướp tài sản là
quyền sở hữu tài sản và quyền bất khả xâm phạm về nhân thân của con người.
Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản bao gồm tài sản được
quy định trong pháp luật dân sự và con người; riêng đối với tài sản đặc biệt
7
như vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, chất độc, chất cháy, chất
ma túy…thì được xem là đối tượng tác động của các tội phạm cụ thể khác mà
không là đối tượng tác động của tội phạm cướp tài sản nói riêng hay tội phạm
về sở hữu nói chung.
- Mặt khách quan của tội phạm.
Hành vi khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện một trong các
hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm
chiếm đoạt tài sản, được hiểu là:
+ Dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất có vũ khí hoặc công cụ,
phương tiện khác chủ động tấn công người quản lý tài sản hoặc người khác có
khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công, làm
cho họ lâm vào tình trạng mất khả năng chống cự lại.
+ Đe dọa dùng ngay tức khắc là đe dọa dùng ngay sức mạnh vật chất có
vũ khí hoặc công cụ, phương tiện khác chủ động tấn công nếu người bị tấn
công không chịu chống trả; lúc này, người bị tấn công phải sợ và tin rằng nếu
không để cho họ lấy tài sản thì tính mạng, sức khỏe sẽ bị nguy hại.
Thông thường, hành vi đe dọa ngay tức khắc thường thể hiện bằng sử
dụng vũ lực và thái độ, cử chỉ, lời nói nhằm tạo cho người quản lý tài sản sợ
và tin rằng sẽ có bạo lực ngay tức khắc nếu không giao tài sản.
+ Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được hiểu là người bị tấn công biết sự việc đang xảy ra nhưng
không thể chống cự, không thể nhận thực được sự việc đang xảy ra như bị
dùng thuốc mê hoặc bị bị nhét đồ vật vào mồm không thể kêu la được…
Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản, tuy nhiên
vẫn có trường hợp người bị tấn công là người không có trách nhiệm quản lý
tài sản nhưng có thể làm cản trở việc chiếm đoạt của người phạm tội, nhưng
8
người phạm tội thường hướng đến tấn công là người đang trực tiếp quản lý tài
sản.
Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được
coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các
hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được,
không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, điều này được thể hiện
người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi cướp tài sản và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.
Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc cấu thành tội cướp tài
sản; còn khi không nhằm mục đích chiếm đoạt mà người thực hiện có dùng
bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được vẫn không cấu thành tội
phạm cướp tài sản.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cướp tài sản là người đủ từ 14 tuổi trở lên đủ năng lực
trách nhiệm hình sự.
1.1.4. Hình phạt của tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 BLHS quy định bốn khung hình
phạt chính và 01 hình phạt bổ sung là phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Khoản 1 có mức hình phạt từ 03 năm đến 10 năm, là khung hình phạt
định tội (nhằm để phân biệt tội phạm) được áp dụng cho những trường hợp
không có tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.
9
Từ khoản 2 đến khoản 4 được áp dụng khi có tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự, cụ thể:
- Khoản 2 được áp dụng và người phạm tội bị áp dụng mức hình phạt
từ 07 năm đến 15 năm tù khi có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; sử
dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội đối với
người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người
không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; tái phạm nguy hiểm.
- Khoản 3 được áp dụng và người phạm tội bị áp dụng mức hình phạt
từ 12 năm đến 20 năm tù khi có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
như: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khoản 4 được áp dụng và người phạm tội bị áp dụng mức hình phạt
từ 18 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân khi có các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự như: gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của một người từ 61% trở lên hoặc của
hai người trở lên mà mỗi người từ 31% trở lên; làm chết người
(1)
; chiếm đoạt
tài sản có trị giá từ năm trăm triệu đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
Xem: Nghị quyết số 04/HĐTP/1986 hướng dẫn việc định tội danh đối với một số trường hợp vừa có hành
vi chiếm đoạt tài sản vừa có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác được xử lý như sau: Đối
với hành vi dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản có gây thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khỏe (tức là cố
ý về hành vi và vô ý về hậu quả) thì xử lý về tội cướp tài sản. Đối với hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản mà
giết chủ sở hữu hay người quản lý tài sản, giết người chống cự lại, hoặc bắn trả người đuổi bắt thì xử lý về tội
giết người và tội cướp tài sản.
(1)
10
- Áp dụng khoản 5 khi chuẩn bị phạm tội và mức hình phạt tù phải
gánh chịu là từ 01 năm đến 05 năm.
1.2. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội phạm khác trong Luật
hình sự Việt Nam
1.2.1. Phân biệt tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) với các tội cướp giật
tài sản (Điều 171 BLHS)
Giống nhau:
Hai hành vi khách quan đều được ghi nhận trong nhóm các tội phạm
xâm phạm quyền sở hữu, cùng mục đích chiếm đoạt, cùng thực hiện với lỗi
cố ý trực tiếp.
Khác nhau:
+ Về hành vi khách quan: tội cướp tài sản là “dùng vũ lực, đe doạ dùng
vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng không thể chống cự được…”, còn “nhanh chóng tiếp cận và nhanh
chóng chiếm đoạt tài sản công khai” là hành vi khách quan của tội cướp giật
tài sản.
+ Khách thể: ngoài việc xâm phạm đến khách thể là quyền về tài sản,
thì tội cướp tài sản còn xâm phạm đến khách thể là quyền nhân thân.
1.2.2. Phân biệt tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) với các tội cưỡng
đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).
Hành vi khách quan của tội phạm cưỡng đoạt tài sản là uy hiếp tinh
thần người có trách nhiệm quản lý tài sản; có nhiều thủ đoạn để đe dọa, uy
hiếp như dọa sẽ tố cáo việc làm sai trái của người có trách nhiệm về tài sản,
dọa sẽ tố cáo việc ngoại tình…..nhưng hành vi đe dọa, uy hiếp phải làm cho
người có trách nhiệm về tài sản “tin rằng” nếu không giao tài sản thì sẽ bị
đánh đập, tra khảo đau đớn về thể xác.
Giống nhau:
11
Cả hai tội phạm đều xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác và
xâm phạm đến quyền nhân thân; thực hiện với lỗi cố ý; mục đích phạm tội là
chiếm đoạt tài sản và xâm phạm quyền nhân thân; khi thực hiện hành vi mà
không quan tâm đến hoàn thành hay chưa thì đã cấu thành tội phạm.
Điểm khác nhau giữa hai tội phạm:
Về hành vi khách quan: tội cướp tài sản là “dùng vũ lực, đe doạ dùng
vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng không thể chống cự được…”, còn "đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có
thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản” là hành
vi khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản, điều này còn thể hiện người phạm
tội “sẽ” sử dụng vũ lực hay thủ đoạn khác “uy hiếp” người có trách nhiệm
giao tài sản. Vì vậy, đe dọa dùng vũ lực không có tính chất quyết liệt, người
bị đe dọa cảm nhận được giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực có khoảng
cách về thời gian, tức là hành vi dùng vũ lực chỉ xảy ra ở thì tương lai chứ
không phải ở hiện tại và người có trách nhiệm đối với tài sản có sự lựa chọn
hành động khác để giao hay không giao tài sản.
Về mặt chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 14 tuổi đối với tội cướp tài sản; còn “người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi” mới phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội
cưỡng đoạt tài sản.
Về tình trạng ý chí của nạn nhân: với hành vi khách quan của tội cướp
tài sản thì người bị tấn công nhận thấy không có sự lựa chọn, bị tê liệt ý chí,
nếu phản kháng sẽ bị tấn công "tức khắc”. Trong khi đó, ý chí của nạn nhân
chưa đến mức bị tê liệt, có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc, lựa chọn cách để
quyết định việc có trao tài sản cho người phạm tội trong tội “cưỡng đoạt tài
sản”.
12
Hình phạt: hình phạt của tội cướp tài sản nghiêm khắc hơn đối với tội
cưỡng đoạt tài sản.
1.2.3. Phân biệt tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) với các tội công
nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS).
Hành vi lợi dụng hoàn cảnh, điều kiện không có khả năng ngăn cản của
chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản một cách
công khai như việc người thợ điện leo lên cột điện, người phạm tội đứng dưới
lấy xe mô tô là hành vi khách quan của tội công nhiêm chiếm đoạt tài sản.
Người phạm tội sử dụng thủ đoạn là “điều kiện không thể ngăn cản” của chủ
sở hữu hay người quản lý hợp pháp tài sản để chiếm đoạt mà không dùng vũ
lực hay đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác để lấy tài sản.
Điểm giống nhau
Xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác; đều thực hiện với lỗi cố
ý trực tiếp và mục đích là chiếm đoạt tài sản; khi thực hiện hành vi thì đã cấu
thành tội phạm mà không quan tâm hành vi đó đã hoàn thành việc chiếm đoạt
hay chưa.
Điểm khác nhau
Về hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội “cướp tài sản” như
đã phân tích ở trên, còn "lợi dụng hoàn cảnh, điều kiện không có khả năng
ngăn cản của chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài
sản một cách công khai” là hành vi khác quan trong tội “công nhiên chiếm
đoạt tài sản”.
Về mặt chủ thể: Người được cho là phạm vào hai tội danh trên đều là
người có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng người phạm tội Cướp tài sản thì
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là từ 14 tuổi trở lên phạm tội rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123,
134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
13
- Xem thêm -