Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng chính sách công nghệ để giải quyết xung đột môi trường trong hoạt động k...

Tài liệu áp dụng chính sách công nghệ để giải quyết xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ (nghiên cứu trường hợp các mỏ đá vôi tại huyện kinh môn)

.PDF
97
127
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ VŨ VĂN CƢỜNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC MỎ ĐÁ VÔI TẠI HUYỆN KINH MÔN) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ VŨ VĂN CƢỜNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC MỎ ĐÁ VÔI TẠI HUYỆN KINH MÔN) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60 34 04 12 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đình Bình Hà Nội, 2016 LỜI CẢM ƠN Bằng cả tấm lòng và sự biết ơn sâu sắc nhất tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các Thầy cô trong khoa Sau Đại học, Thầy cô trong khoa Khoa học quản lý và tất cả các Thầy cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý Khoa học và công nghệ Khoá 15 đã tận tâm truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian của khóa học; Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đình Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Kinh Môn, lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kinh Môn, Đội Cảnh sát môi trường Công an huyện Kinh Môn, Thanh tra huyện Kinh Môn đã cung cấp những thông tin, số liệu thực tế để tác giả có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2016 Học viên Vũ Văn Cƣờng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 5 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5 5. Mẫu khảo sát ...................................................................................................... 5 6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 6 7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 6 8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6 9. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG........................................ 8 1.1. Tổng quan về xung đột môi trường ............................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về môi trường .................................................................8 1.1.2. Ô nhiễm môi trường .......................................................................10 1.1.3. Khái niệm về xung đột môi trường ................................................14 1.1.4. Tính tất yếu của xung đột môi trường ...........................................16 1.1.5. Đặc điểm của xung đột môi trường ...............................................17 1.1.6. Các dạng xung đột môi trường ......................................................18 1.1.7. Phân loại xung đột môi trường ......................................................21 1.2. Khái niệm về đá vôi và khái quát về ngành công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi, hoạt động khai thác mỏ đá .................................................23 1.2.1. Cộng đồng dân cư ..........................................................................26 1.2.2. Khái niệm quản lý ..........................................................................26 1.2.3. Khái niệm quản lý môi trường .......................................................27 1.3. Chính sách công nghệ đối với xung đột môi trường .................................. 28 1.3.1. Khái quát chung về Chính sách .....................................................28 1.3.2. Tổng quan chung về công nghệ .....................................................29 1.4. Chính sách công nghệ đối với giải quyết xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi .....................................................................30 1.4.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ...........................................30 1.4.2. Chính sách về tài chính đối với việc giải quyết các xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi ............................................31 1.4.3. Chính sách về công nghệ thông tin trong tuyên truyền, việc giải quyết các xung đột môi trường. ...............................................................31 *Kết luận chương 1 ..........................................................................................34 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ... ................................................... 35 2.1. Tổng quan chung về thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ ở Việt Nam............................................................................................. 34 2.2. Phân tích chính sách công nghệ đới với xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ, những tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách ...... 36 2.2.1. Hệ thống các chính sách ................................................................36 2.2.2. Tác động tích cực ...........................................................................37 2.2.3. Hạn chế của các chính sách ...........................................................39 2.3. Phân tích những mặt tích cực, hạn chế về công nghệ để giải quyết xung đột môi trường ..................................................................................................... 40 2.3.1. Mặt tích cực về công nghệ .............................................................40 2.3.2 Hạn chế về công nghệ .....................................................................42 2.4. Những vấn đề chính về xung đột môi cần chú ý ........................................ 43 2.5. Phân tích thực trạng hoạt động, mức độ ô nhiễm môi trường tại các mỏ đá vôi huyện Kinh Môn............................................................................................ 44 2.5.1. Thực trạng hoạt động tại các mỏ đá vôi huyện Kinh Môn ............44 2.5.2. Đánh giá ô nhiễm môi trường tại huyện Kinh Môn ......................49 2.6. Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ 53 2.6.1. Thực trạng về xung đột môi trường tại các mỏ đá vôi của huyện Kinh Môn .................................................................................................53 2.6.2. Phân tích những xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn ................................................................60 2.6.3. Tác động tích cực của các chính sách ............................................63 2.6.4. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................63 *Kết luận Chương 2 .........................................................................................68 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ ĐÁ VÔI TẠI HUYỆN KINH MÔN ................................................................... 69 3.1. Chính sách công nghệ để gải quyết xung đột môi rường .......................... 69 3.2. Một số nhóm giải pháp khác .................................................................72 3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...............................72 3.2.2. Nhóm giải pháp về tài chính ..........................................................75 3.2.3. Nhóm giải pháp về Chính sách ......................................................75 3.2.4. Nhóm giải pháp về thông tin và tuyên truyền................................77 3.2.5. Nhóm giải pháp hành lang pháp lý ................................................77 3.3. Tác giả đề xuất một số giải pháp về chính sách của dịa phương………..78 * Kết luận Chương 3 ........................................................................................80 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 84 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT: Bảo vệ môi trường CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNTN: Doanh nghiệp tư nhân NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn LKS: Luật khoáng sản TN&MT: Tài nguyên và Môi trường TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TNKS: Tài nguyên khoáng sản UBND: Ủy ban nhân dân VLXD: Vật liệu xây dựng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1. Bảng khai thác trữ lượng đá tại các mỏ đã vôi từ 2009-2014 Bảng 2. Thống kê tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại về môi trường PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Khái niệm về xung đột môi trường có thể mới nhưng trong thực tế đã xảy ra những xung đột gay gắt, gây mất ổn định chính trị, làm tổn hại đến tài sản, tiền của, thậm chí thiệt hại về người ở nhiều nơi. Chẳng hạn vụ xử lý chất thải từ việc sản xuất mỳ chính của Công ty Vê - đan; công ty Sữa, vụ xây bể chứa axit tại Hải Phòng; vụ bãi rác thải ở Sóc Sơn; tranh cãi xung quanh việc đường Hồ Chí Minh đi qua vùng đệm vườn Quốc gia Cúc Phương... trong nhiều làng nghề, khu dân cư, khu công nghiệp cũng đã và đang xuất hiện hoặc ngấm ngầm những bất đồng, mâu thuẫn giữa cộng đồng dân cư với doanh nghiệp, hợp tác xã, giữa các gia đình, cá nhân với nhau xung quanh vấn đề sử dụng, khai thác tài nguyên, môi trường. Trong nền kinh tế thị trường quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đem lại những đổi thay tích cực trong kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Song chính những điều đó lại ảnh hưởng không ít đến môi trường đặc biệt là môi trường không khí. Vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Kinh Môn nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc ô nhiễm môi trường nguồn nước, không khí do các hoạt động khai thác khoáng sản của con người, việc vứt rác thải bừa bãi, khói bụi vào không khí do xe cộ ngày càng làm cho môi trường xung quanh chúng ta đặc biệt môi trường không khí càng trở nên ô nhiễm trầm trọng. Chính vì vậy giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường đòi hỏi sự quan tâm của nhà nước đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Với những lý do nêu trên tác giả nghiên cứu đề tài Áp dụng chính sách công nghệ để giải quyết xung đột môi trƣờng trong hoạt động khai thác mỏ (Nghiên cứu trƣờng hợp các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn) nhằm đưa ra 1 những giải pháp chính sách công nghệ giải quyết tình trạng xung đột môi trường, ô nhiễm môi trường tại huyện Kinh Môn do các hoạt động khai thác mỏ. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung giải pháp công nghệ và chính sách công nghệ về xung đột môi trường trong các mỏ đá vôi; đánh giá thực trạng xung đột và thực trạng các vấn đề môi trường, từ đó nhận dạng các điểm yếu cần khắc phục trong công tác quản lý môi trường tại các mỏ đá vôi. Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc giải quyết các xung đột môi trường, chỉ ra những vấn đề về môi trường từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý và các cấp chính quyền trong việc hoạch định chính sách quản lý môi trường, nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 2. Lịch sử nghiên cứu Nghiên cứu về xung đột môi trường là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau: Tại Mỹ, vào năm 1978 tạp chí The Ammerican Sociologist Vol.13 (Tháng 2) đã giới thiệu bài báo nổi tiếng của William R.Catton và R.Riley E.Dunlap có tên “Environment: A New Paradigm” [26]. Đây là một bài báo viết về những tranh chấp môi trường, An ninh môi trường, chỉ ra ranh giới của những nghiên cứu trước đó, mà đặc điểm chủ yếu là sử dụng các phương pháp xã hội học để nghiên cứu môi trường. Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường thộc đại học Australia đã tổ chức một khóa đào tạo về quản lý xung đột môi trường trên cơ sở những nghiên cứu điển hình quản lý môi trường ở Australia. Xung đột môi trường là một vấn đề bức xúc và đang diễn ra rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới. 2 Năm 1993, trung tâm đào tạo thường xuyên của học viện Công nghệ Châu Á (AIT) đã đưa nội dung xung đột môi trường vào chương trình đào tạo chính thức trong khóa học về môi trường. Trong chương trình này, đề cập đến khái niệm và nguyên nhân xung đột môi trường, đồng thời đưa ra những lý thuyết về các phương thức giải quyết xung đột môi trường như một bộ phận quan trọng của chính sách quản lý môi trường. Đối với vấn đề xung đột môi trường ngày càng được nhiều người quan tâm. Việt Nam cũng có những đề tài về xung đột môi trường được thực hiện trong nước như: Lê Thanh Bình (2000) “Chính sách quản lý môi trường đối với việc giải quyết xung đột môi trường”[9]. Nghiên cứu này tác giả chủ yếu đề cập đến việc tìm cơ sở lý luận cho các luận cứ khoa học mang tính lý thuyết cho việc giải quyết xung đột môi trường. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006) “Giải pháp quản lý môi trường thông qua việc nhận dạng xung đột môi trường giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng dân cư sống xung quanh (Nghiên cứu trường hợp tại bãi rác Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội)” [13]. Tác giả đi sâu vào vấn đề môi trường, xung đột môi trường tại bãi rác Nam Sơn. Và đề ra các biện pháp giải quyết xung đột môi trường liên quan đến bãi rác, cơ chế xử lý, thu gom rác, và tiêu chuẩn để có một bãi rác không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Nguyễn Đắc Dương (2009) “Đề xuất chính sách giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc nhận dạng và giải quyết xung đột môi trường giữa các cộng đồng dân cư trong khu vực sông Nhuệ, sông Đáy (đoạn qua tỉnh Hà Nam)” [12]. Tác giả chỉ ra được các giải pháp chính sách giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa xung đột môi trường nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. 3 Nguyễn Xuân Hoa (2010) “Nhận dạng vấn đề môi trường thông qua nhận diện xung đột môi trường giữa các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh hải sản với cộng đồng dân cư sống xung quanh” [16]. Tác giả đi vào giải quyết xung đột giữa con người với môi trường tự nhiên, giữa các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm với cộng đồng dân cư, xem xét vấn đề trong mối quan hệ với các cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương để đề xuất phương thức quản lý môi trường. Vũ Hải Trang (2010) “Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lí xung đột môi trường do tác động của rác thải công nghệ” [31]. Đề tài đã chỉ ra các rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc xử lý rác thải công nghệ (E-Waste) Nguyễn Thị Thu Thảo (2013) “Quản lý môi trường trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường giữa các doanh nghiệp thủy sản với công đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”. Vấn đề về xung đột môi trường đề tài đã chỉ ra một mặt của xung đột giữa các doanh nghiệp với cộng đồng dân cư [15]. Ngoài ra còn còn một số các nghiên cứu liên quan khác về vấn đề xung đột môi trường nhưng phạm vi hẹp chưa đánh giá hết tác hại của xung đột trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi. Các đề tài nghiên cứu trên đã mô tả được thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và chính sách quản lý môi trường thông qua việc giải quyết xung đột môi trường ở một số tỉnh, thành phố. Tuy nhiên đối với huyện Kinh Môn vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu này để phân tích rõ hơn về thực trạng những xung đột môi trường ở huyện Kinh Môn, mối quan hệ giữa những xung đột môi trường và vấn đề gải quyết ô nhiễm môi trường mỏ đá vôi để có những đề xuất phương pháp, cách quản lý môi trường tốt hơn. 4 3. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công nghệ đối với xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi. Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ nói chung và khai thác các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn. Đề xuất các chính sách công nghệ nhằm giải quyết xung đột môi trường và ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn. 4. Phạm vi nghiên cứu Xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ nói chung và các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn. Chính sách công nghệ đối với hoạt động khai thác mỏ nói chung và các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn. Phạm vi thời gian: 2007-2014. 5. Mẫu khảo sát Mẫu được chọn để nghiên cứu là các mỏ đá vôi trên địa bàn huyện Kinh Môn, cụ thể: Công ty ViCem xi măng Hoàng Thạch Thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (các mỏ đá vôi: Mỏ đá vôi đá sét Hoàng Thạch, Mỏ đá vôi Áng Dâu, Áng Rong, mỏ sét G6, G7, Mỏ đá vôi Vãi Sư thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn); Công ty xi măng Phúc Sơn Thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (Mỏ Đá vôi Nhẫm Dương, xã Duy Tân, huyện Kinh Môn; Mỏ Cát kết Núi Giếng, Thị trấn Minh Tân; Mỏ sét Bắc Hiệp Hạ, Xã Hiệp Sơn; Mỏ đá sét Núi Công, Xã Duy Tân và thị trấn Phú Thứ) Công ty Cổ phần sản xuất VLXD Thành Công III. Khu công nghiệp Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (các mỏ đá vôi: Mỏ đá vôi ở phía Nam núi Ngang thuộc xã Duy Tân và Tân Dân, Mỏ đá vôi Núi Ngang, Xã Duy Tân, Mỏ đá sét Trại Chẹm, Xã Bạch Đằng). Nguồn thông tin để khảo sát được lấy từ các cơ quan quản lý môi trường đó là: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương, Đội Cảnh sát môi trường, phòng Tài nguyên và môi 5 trường huyện, Cán bộ địa chính - xây dựng và môi trường các xã, thị trấn liên quan, người dân tại các khu vực khảo sát. 6. Câu hỏi nghiên cứu Bằng những chính sách công nghệ nào để giải quyết các xung đột về môi trường và tình trạng ô nghiễm môi trường để từ đó xây dựng biện pháp quản lý môi trường một cách hiệu quả trên địa bàn huyện Kinh Môn? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Quản lý chặt xung đột môi trường giữa các hoạt động khai thác mỏ với cộng đồng dân cư. - Áp dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong xử lý khí thải, khói bụi giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trường. - Chính sách phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về quản lý môi trường, tạo nguồn cán bộ chuyên môn cho huyện. - Xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các mỏ khai thác đá vôi áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít khói bụi. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Bằng phương pháp phân tích tổng hợp tác giả chỉ rõ những nguyên nhân dẫn đến xung đột môi trường, những lý luận và các dẫn chứng thực tiễn, từ đó đưa ra những nhóm giải pháp nhằm giải quyết các xung đột môi trường. - Phương pháp nghiên cứu hiện trường tác giả đã trực tiến đến các mỏ, các công ty doanh nhiệp các cơ quan liên quan đến việc khai thác đá vôi để nắm bắt quy trình hoạt động khai thác chế biến đá vôi, từ đó đề ra những hướng nghiên cứu cho đề tài. - Phương pháp điều tra, thống kê từ thực tiến các báo cáo, số liệu thống kê của các mỏ đá, các công ty doanh nghiệp khai thác chế biến đá và các ngành quản lý tài nguyên về môi trường tác giả chắt lọc, thống kê số liệu liên quan tới đề tài để làm rõ hơn thực trạng khai thác đá vôi tại huyện kinh môn nguyên nhân và những xung đột. 6 9. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường, xung đột môi trường. - Chương 2: Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ. - Chương 3: Giải pháp và chính sách công nghệ giải quyết các xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG Trong Chương 1 tác giả trình bày cơ sở lý luận, các khái niệm xung quanh vấn đề về môi trường, ô nhiễm môi trường, xung đột môi trường, tổng quan về xung đột môi trường, các dạng về xung đột môi trường, tổng quan về hoạt động khai thác các mỏi đá và các chính sách đối với xung đột môi trường trong nước và trên thế giới. 1.1. Tổng quan về xung đột môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm về môi trường Môi trường có rất nhiều yếu tố cấu tạo thành như yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội chính vì vậy khái niệm về môi trường cũng có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể nêu ra một vài khái niệm như sau: Khái niệm “môi trường” dưới tiếp cận hệ thống (Giáo trình Lý thuyết hệ thống - Vũ Cao Đàm), có thể coi “Môi trường là tập hợp các phần tử nằm ngoài hệ thống được xem xét và có tương tác với hệ thống được xem xét” [29]. Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất, nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [20]. Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Theo nghĩa hẹp thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người. Như vậy, có thể xem môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất đai, khí hậu, nước, sinh vật… 8 Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, quy định. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các yếu tố do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người như: nhà ở, đường xá, các phương tiện đi lại, công viên… Các loại môi trường trên luôn tồn tại cùng nhau và có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Đối với từng cá thể con người cũng như toàn thể nhân loại, môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi những chức năng đặc biệt của nó. Xét một cách khái quát, nói đến chức năng, tính hữu ích của môi trường, có thể kể đến ba chức năng chính sau đây: + Môi trường là không gian sinh tồn của con người. Giống như mọi sinh vật khác, để tồn tại và phát triển về mặt sinh lý, tâm lý và tinh thần con người cần có một không gian sống với những yêu cầu nhất định về chất và lượng của nó. Môi trường trước hết chính là không gian sống đó, là yếu tố có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của con người. Đó là một chức năng hết sức quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người. + Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên, kể cả vật liệu, năng lượng, thông tin cần thiết cho cuộc sống và hoạt động của con người. Thiếu đi những yếu tố này, con người khó có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động nào cho sự phát triển của chính mình. Nói cách khác, thiếu đi những thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, con người sẽ phải đối mặt với những khó khăn lớn cho sự phát triển của chính mình. 9 + Môi trường là nơi chứa đựng và xử lý chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Một điều rất dễ nhận thấy là trong quá trình sinh tồn, con người không chỉ khai thác những nguồn lợi thiên nhiên xung quanh mình mà còn phải bỏ rất nhiều loại chất thải khác nhau vào môi trường. Môi trường, bằng khả năng tự điều chỉnh vốn có của mình, không chỉ chứa đựng mà còn có thể tự đồng hoá một lượng chất thải nhất định để đảm bảo sự cân bằng tự nhiên của chính nó. Vì thế, trong một giới hạn nhất định, con người có thể thải bỏ các chất thải vào môi trường mà không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng không gian sống của mình. Từ những lý do cần thiết về môi trường nêu trên trên cơ sở nghiên cứu và triển khai luận văn này tác giả chọn khái niệm môi trường theo chức năng. Đây là một trong các tiêu chí để đánh giá xung đột môi trường ngay cả khi xung đột còn tiềm ẩn. Dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia quy định, khi một trong các chức năng của môi trường bị khai thác quá mức sẽ dẫn đến mất cân bằng về môi trường, chất lượng môi trường không đảm bảo, tài nguyên có thể tái tạo ít hơn lượng tài nguyên đã sử dụng, tài nguyên khai thác lớn hơn lượng thay thế, chất thải ra môi trường lớn hơn lượng chất thải tái sử dụng hoặc phân hủy tự nhiên thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường và xung đột môi trường xảy ra một cách trầm trọng. 1.1.2. Ô nhiễm môi trường Là một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra,và một mặt do tệ nạn khai thác khoáng sản bừa bãi, thải các chất thải và khói bụi ra môi trường làm gây ô nhiễm môi trường không khí, nguồn nước và môi trường sinh hoạt của người dân. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn 10 đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: Ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng 11 bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Riêng ở đồng bằng sông Hồng có 866 làng nghề, chiếm 42,9% cả nước. Hình thức các đơn vị sản xuất của làng nghề rất đa dạng, có thể là gia đình, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sản xuất mang tính tự phát, sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá, mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải ít được quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém, bên cạnh đó lại thiếu một cơ chế quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, chưa có những chế tài đủ mạnh đối với những hộ làm nghề thủ công gây ô nhiễm môi trường và cũng chưa kiên quyết loại bỏ những làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nên tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng trầm trọng và hiện nay đã ở mức “báo động đỏ”. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt. Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan