HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số
: 09 62 01 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đình Tôn
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phƣơng Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Đình Tôn, đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn GS. Marc Vandenheed, Khoa Thú y, Trƣờng Đại học Liege đã
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi có thêm nhiều kiến thức chuyên môn và thực tế trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn ThS. Vũ Tiến Việt Dũng, Oxford University Clinicl Research
Unit- Hà Nội, là ngƣời đã đƣa ra giải pháp xử lý số liệu để kết quả luận án đƣợc chặt
chẽ và có độ tin cậy cao.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn Nuôi - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Chƣơng trình Hợp tác Việt-Bỉ (VNUA-ARES
CCD) đã cấp nguồn kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn tổ chức HSI
(Humane Society International) đã tài trợ cho việc xây dựng chuồng trại thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn
nuôi, Phòng thí nghiệm Trung tâm Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
cùng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đã tận tình giúp đỡ nhóm tác giả thực hiện đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Phƣơng Giang
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
Trích yếu luận án
xi
Thesis abstract
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4.
Những đóng góp mới của đề tài
3
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1.
Phúc lợi động vật
5
2.1.1.
Khái niệm và lịch sử phát triển
5
2.1.2.
Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi
7
2.1.3.
Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới
10
2.1.4.
Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam
12
2.2.
Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái
13
2.2.1.
Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới
13
2.2.2.
Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam
17
2.3.
Ảnh hƣởng của Stress đến phúc lợi ở lợn nái
19
2.3.1.
Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật
19
2.3.2.
Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress
19
2.3.3.
Ảnh hƣởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái
21
2.4.
Các phƣơng pháp đánh giá phúc lợi ở lợn nái
24
2.4.1.
Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào tiêu chí ―5 không‖
24
2.4.2.
Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các chỉ tiêu sinh lý
25
iii
2.4.3.
Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các quan sát tập tính
26
2.4.4.
Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào thể chất
27
2.4.5.
Đánh giá phúc lợi động vật dựa hƣớng dẫn của Chất lƣợng Phúc lợi 2009
27
2.5.
Tình hình nghiên cứu phúc lợi động vật ở lợn nái mang thai
28
2.5.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
28
2.5.2.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
32
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1.
Nội dung nghiên cứu
34
3.1.1.
Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn
nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu
3.1.2.
Đánh giá phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và
không có sân
3.1.3.
34
34
Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn cái nuôi theo nhóm và
cũi cá thể
34
3.2.
Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
34
3.2.1.
Phƣơng pháp điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc
lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu
3.2.2.
Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi của lợn cái hậu bị nuôi theo nhóm ở kiểu
chuồng có sân và không có sân
3.2.3.
34
38
Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi
theo nhóm và cũi cá thể
44
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
49
4.1.
Tình hình chăn nuôi lợn và thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái ở
vùng nghiên cứu
49
4.1.1.
Tình hình chăn nuôi lợn ở vùng nghiên cứu
49
4.1.2.
Thực trạng phúc lợi của lợn nái ở vùng nghiên cứu
52
4.2.
Phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm có sân và không có sân
59
4.2.1.
Đánh giá phúc lợi của lợn cái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009
59
4.2.2.
Đánh giá mức độ Stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol trong huyết
4.3.3.
tƣơng và nƣớc bọt
63
Đánh giá phúc lợi của lợn cái thông qua thể hiện tập tính
69
iv
4.3.
Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi nhóm và nuôi
cũi cá thể ở các giai đoạn
72
®
4.3.1.
Đánh giá phúc lợi của lợn nái theo Chất lƣợng Phúc lợi 2009
72
4.3.2.
Đánh giá mức độ stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol ở các giai đoạn
80
4.3.3.
Đánh giá phúc lợi của lợn nái thông qua thể hiện tập tính ở các giai đoạn
85
4.3.4.
Đánh giá năng suất sinh sản
92
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
5.1.
Kết luận
100
5.2.
Kiến nghị
100
Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án
102
Tài liệu tham khảo
103
Phụ lục
125
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng Việt
ACTH
Adrenocorticotropic Hormone
Kích vỏ thƣợng thận tố
CRH
Corticotropin Releasing Hormone
Hormone giải phóng corticotropin
EC
European Commission
Ủy ban Châu Âu
ELISA
Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay
Phân tích hấp phụ miễn dịch
gắn enzym
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
F1(LxY)
F1(LandracexYorkshire)
Lợn lai Landrace và Yorkshire
HSUS
Humane Society of the United States
Tổ chức nhân đạo của Mỹ
HSI
Humane Society International
Tổ chức nhân đạo quốc tế
OIE
World Organisation for Animal Health
Tổ chức thú y thế giới
RSPCA
Royal Society for Prevention of
Hiệp hội Hoàng gia phòng
Cruelty to Animals
chống ngƣợc đãi động vật
Thai Society for the Prevention of
Hiệp hội phòng chống ngƣợc đãi
Cruetly to Animals
động vật Thái Lan
Universal Declaration on Aninmal
Công ƣớc quốc tế về phúc lợi
Welfare
động vật
WAP
World Animal Protection
Tổ chức bảo vệ động vật thế giới
WF
Welfare Quality
Chất lƣợng phúc lợi
TSPCA
UDAW
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
2.1.
Tên bảng
Trang
Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái của Châu Âu (Chỉ thị
số 2008/120 /EC)
3.1.
11
Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng phúc lợi động vật theo Chất lƣợng Phúc
lợi®2009
37
4.1.
Đặc điểm các quy mô chăn nuôi
49
4.2.
Điều kiện chuồng trại và thức ăn trong chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu
50
4.3.
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá về nuôi dƣỡng và
chuồng trại
4.4.
53
Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi dƣỡng
và chuồng trại
53
4.5.
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe
55
4.6.
Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe
56
4.7.
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về tập tính
57
4.8.
Ảnh hƣởng của quy mô đến các tiêu chí đánh giá phúc lợi về tập tính
58
4.9.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi
dƣỡng và chuồng trại
4.10.
60
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức
khỏe và tập tính
4.11.
61
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn cái hậu bị
4.12.
64
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong huyết
tƣơng của lợn cái hậu bị
4.13.
66
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng có sân và không có sân tới thời gian thể hiện
tập tính ở lợn cái hậu bị
69
4.14.
Tỷ lệ thời gian hoạt động của lợn cái hậu bị trong một ngày đêm
71
4.15a.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị
4.15b.
72
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị
74
vii
4.16a.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối
4.16b.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối
4.17a.
77
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày
4.18.
78
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn cái hậu bị
4.19.
80
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối
4.20.
86
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày
4.22.
83
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn hậu bị
4.21.
76
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày
4.17b.
75
88
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày
89
4.23.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục
92
4.24.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản
93
4.25.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa
96
4.26.
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái
4.27.
4.28.
96
Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến mức độ mắc một số bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái
97
Chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái cho 1 ngày
99
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1.
Ba phƣơng diện của phúc lợi động vật
3.1.
Bố trí thí nghiệm chuồng có sân và không có sân
39
3.2.
Lợn nuôi theo nhóm
39
3.3.
Lợn nuôi nhóm có sân
39
3.4.
Dụng cụ lấy nƣớc bọt
41
3.5.
Cách lấy nƣớc bọt
41
3.6.
Cách chiết nƣớc bọt
41
3.7.
Xác định nồng độ cortisol bằng test ELISA
41
3.8.
Bố trí thí nghiệm chuồng nuôi nhóm và chuồng nuôi cũi
44
3.9.
Đóng cũi
45
3.10.
Mở cũi
45
4.1.
Biến động tỷ lệ diện tích đất xây dựng chuồng trại tại các quy mô chăn nuôi
50
4.2.
Lợn nái ở quy mô nhỏ nuôi chuồng
51
4.3.
Lợn nái ở quy mô lớn
51
4.4.
Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị qua các
ngày ghép nhóm
4.5.
5
65
Biến động nồng độ cortisol trong huyết tƣơng của lợn cái hậu bị qua các
ngày ghép nhóm
67
4.6.
Mối tƣơng quan cortisol huyết tƣơng và nƣớc bọt
67
4.7.
Lấy máu xác định nồng độ cortisol trong huyết tƣơng lợn cái
68
4.8.
Tỷ lệ thời gian thể hiện các tập tính trong một ngày đêm
70
4.9.
Lợn nái ở trong chuồng nuôi nhóm có sân
71
4.10.
Vết thƣơng cơ thể ở lợn do gây hấn với nhau
73
4.11.
Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị
81
4.12.
Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn nái qua các ngày sau
khi phối
84
4.13.
Lợn nhai bã trầu
91
4.14.
Lợn cắn thanh chuồng
91
4.15.
Lợn nái sinh sản
95
ix
4.16.
Lợn bị viêm tử cung
98
4.17.
Lợn bị viêm da
98
4.18.
Hiện tƣợng khó đẻ
98
4.19.
Can thiệp khi lợn có hiện tƣợng khó đẻ
98
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phƣơng Giang
Tên luận án: Ảnh hƣởng của phƣơng thức chăn nuôi lợn đến chất lƣợng phúc lợi động
vật và năng suất chăn nuôi ở một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 09 62 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng
thức chăn nuôi lợn nái đến năng suất và phúc lợi động vật ở một số tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng, đề xuất các giải pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp
ứng đƣợc mục tiêu về năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn
nuôi tại nông hộ và trang trại đến phúc lợi động vật ở lợn nái. Đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn với các phƣơng thức chăn nuôi theo các mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra
những khuyến cáo cho từng phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi
động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm.
Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
- Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu
từ đó phân loại các quy mô chăn nuôi để đánh giá phúc lợi động vật của lợn nái nuôi
theo hƣớng dẫn của Welfare Quality® 2009 (Chất lƣợng Phúc lợi® 2009).
Các số liệu điều tra và kết quả đánh giá phúc lợi động vật đƣợc xử lý bằng
phƣơng pháp thống kê mô tả. Kiểm định Chi bình phƣơng ( ) đƣợc dùng để tính toán
sự liên quan giữa các chỉ tiêu.
Ảnh hƣởng của các quy mô chăn nuôi lên các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi theo
hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 đƣợc đánh giá thông qua hồi quy logistic có thứ tự.
Chỉ số Odds Ratio (OR) phản ánh sự khác biệt về phân bố điểm phúc lợi của lợn nái
nuôi theo các quy mô với mức tin cậy α=0,05. Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện bởi
hàm GENMODE.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi theo nhóm ở chuồng
có sân và không có sân. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 3 phƣơng pháp:1) Đánh giá
theo hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ
cortisol trong nƣớc bọt và trong huyết tƣơng ở lợn nái: Nồng độ cortisol đƣợc biểu thị
bằng giá trị trung bình bình phƣơng nhỏ nhất (LMS), giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và sai số
tiêu chuẩn (SEM). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey; 3) Quan
sát tập tính: Kết quả quan sát tập tính qua camera đƣợc tóm tắt bằng phƣơng pháp thống
kê mô tả (trung vị); Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng trung vị đƣợc quy về giá trị 0, lớn hơn
xi
trung vị đƣợc quy về giá trị 1, sự khác biệt này đƣợc phân tích bằng kiểm định Chi bình
phƣơng (χ2), α = 0,05. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tập tính đƣợc đánh giá bằng
phƣơng pháp hồi quy logistic.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nuôi
nhóm v chuồng cũi. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 4 phƣơng pháp: 1) Đánh giá theo
hƣớng dẫn Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ
cortisol của lợn nái (tƣơng tự mục trên); 3) Quan sát tập tính (tƣơng tự mục trên); 4)
Đánh giá năng suất sinh sản: Ảnh hƣởng của yếu tố kiểu chuồng đến các chỉ tiêu năng
suất sinh sản sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai đơn biến ANOVA 1-Way. So
sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phƣơng pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05.
Tất cả các số liệu đƣợc xử lý bằng SAS 9.4
Kết quả chính và kết luận
- Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi chuồng lợn nái đƣợc tự do đi lại, đƣợc sử dụng
thức ăn có bổ sung chất xơ phù hợp với tập tính dinh dƣỡng tuy nhiên gặp vấn đề về sức
khỏe khi thời tiết khắc nghiệt. Ở các hộ nhỏ nuôi cũi và các trang trại quy mô vừa và
lớn, lợn nái đƣợc nuôi trong các cũi cá thể với chuồng trại hoàn toàn khép kín và thức
ăn chủ yếu là hỗn hợp hoàn chỉnh, đảm bảo dinh dƣỡng nhƣng lợn không thể di chuyển,
ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu phúc lợi động vật.
- Sự khác biệt đáng kể về phúc lợi lợn nái giữa các quy mô chăn nuôi đƣợc xác
định. Lợn nái ở các quy mô nhỏ có thể trạng tốt hơn, nhƣng có nguy cơ bị thở dốc khi
gặp thời tiết nóng. Xu hƣớng các vết thƣơng trên cơ thể, tình trạng da và khối viêm cục
bộ; thể hiện một số tập tính rập khuôn (nhai bã trầu, uốn lƣỡi, cắn thanh chuồng, cắn
núm uống...) và sợ ngƣời ở lợn nái nuôi tại những hộ quy mô nhỏ nuôi cũi và trang trại
có quy mô vừa và lớn cao hơn ở quy mô nhỏ nuôi chuồng.
- Phúc lợi của lợn nái nuôi nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân là tƣơng
đƣơng nhau ở các chỉ tiêu đánh giá. Vì vậy, không cần thiết phải bổ sung chuồng có sân
nền bê tông cho lợn cái nuôi nhóm trong điều kiện khí hậu ở ĐBSH
- Lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật
tốt hơn lợn nái nuôi cũi nhƣ: điểm tổn thƣơng bờ vai, què, vết thƣơng trên cơ thể, tỷ lệ
phân dính trên cơ thể, các tập tính rập khuôn và khám phá. Tuy nhiên, với kiểu chuồng
nuôi nhóm lại gây tăng nồng độ cortisol, tỷ lệ tổn thƣơng cơ thể và hành vi gây hấn
trong thời gian đầu khi ghép nhóm.
Trong phạm vi nghiên cứu, kiểu chuồng không ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh
lý sinh dục, các chỉ tiêu năng suất sinh sản và tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản. Tuy nhiên,
lợn nuôi cũi có xu hƣớng mắc bệnh kéo dài và dễ tái phát hơn lợn nuôi nhóm.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Phuong Giang
Thesis title: The influences of farming methods on welfare quality and production
performance of sows in some provinces of the Red River Delta
Major: Animal Science Code: 09 62 01 05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
General objective: Based on the assessment of impact levels of different farming
methods on production performance and welfare quality of the sows in some provinces
of the Red river delta, we aimed to propose solutions for optimal farming methods,
which not only ensure for animal welfare but also meet the demand for productivity and
improve values of the products.
Specific objectives:1) Assessing the impact levels of different farming methods
in households and conventional farms on welfare quality of the sows. 2) Evaluating
production performance of the sows in different farming methods by conducting
experimental trials. 3) From those above results, providing advices for each method in
order to improve not only animal welfare but also meet the demand for productivity and
improve values of the products.
Materials and Methods
- Sow farming conditions were surveyed in the research area. Thereafter, welfare
condition of the sows in different scales was assessed in the research area according to
Welfare Quality® 2009 protocol. Pearson’s chi-square test ( ) was used to test the
relationship between criteria. The impacts of farming scales on animal welfare criteria
assessed were analyzed by using Ordered Logistic Regression. Odds Ratio (OR) was
used to demonstrate the differences in welfare quality scores between different housing
style with significant level of α = 0.05. Regression analysis was conducted by
GENMOD function.
- An experiment was designed to assess welfare of sows kept in grouped pen with
and without outdoor yard. The assessment was conducted by 3 following methods: 1)
Welfare assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research);
2) Varies of plasma and saliva cortisol levels of the sows: cortisol levels of the sows
were described by Least Median Squares (LMS), Max value, Min value and SD of the
Mean (SEM). Comparing LMS values by pair using Tuckey test; 3) Behavioural
observation: Results of sow behaviours observed by camera were summarized by
descriptive statistic (median). Results were smaller or equal to median were denoted a
value of zero; otherwise, they were denoted a value of one, the differences between
groups of zero and one were analyzed by Chi-square test ( ) with significant value of
α = 0,05. The effects of housing types on behaviours of the sows were analyzed by
Logistic Regression method.
xiii
- An experiment was designed to assess the welfare of sows kept in grouped pen
and kept in crate. The assessment was conducted by 4 following methods:1) Welfare
assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research); 2) Varies
of plasma and saliva cortisol levels of the sows (mentioned above) ; 3) Behavioural
observation (mentioned above); 4) Reproductive performance: Influences of housing
types on reproductive performance criteria were analyzed by ANOVA. Mean values
were compared in pair by Duncan method with P-value < 0.05.
All of the results were analyzed by statistical software: SAS 9.4
Main results and conclusions
- In the small households, sows kept in the pen were free to walk and provided
feed with fiber ingredients which is suitable to their natural nutritional needs; however,
they had health problem when facing with extreme environmental conditions. In small
household using farrowing crates and small-to-large scale farms, sows were kept in
individual crates inside a closing housing system and were mainly fed commercial diets,
which ensure their nutritional requirements but the sows kept in the crates were not able
to move hence their welfare was impaired. The significant differences between two
housing types were determined. Sows in smaller farming scales had better body
condition scores but had higher panting rate when exposing to hot weather. The
prevalence of skin lesions, skin conditions and local inflammation; the expression of
some stereotype behaviours (sham chewing, tongue rolling, teeth grinding, bar biting,
drinker biting...) and fear of human were higher in sows kept in crates than in those kept
in pens.
- Welfare of grouped sows kept in pens with and without outdoor yard were not
significantly different in all of assessment criteria. Therefore, it is not necessary to
provide pen with outdoor yard for grouped sows in the climate conditions in the Red
rival delta.
- Sows kept in grouped pen had more welfare quality criteria scored betther
compared to sows kept in crate such as: shoulder score, lameness, wounds on body,
ratio of manure on the body, stereotype and exploring behaviours. However, sows kept
in group showed higher cortisol levels, higher body scores and aggressive behaviour in
the beginning of mixing period.
Within the scope of our research, housing type did not influence to the criteria of
physiological reproduction, productive performance and the rate of reproductive
diseases. However, sows kept in crates tended to suffer the diseases in a longer period
and easier to relapse than those kept in pens.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, chuồng trại lợn nái mang thai là một
trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất tại các cuộc thảo luận về phúc lợi
động vật. Chuồng cũi cá thể để nuôi lợn nái mang thai đƣợc cho là có liên quan
đến các vấn đề phúc lợi kém vì hệ thống chuồng nuôi không đáp ứng đƣợc phúc
lợi động vật do bị ngăn cản sự vận động, lợn chỉ có thể đứng lên, nằm xuống mà
không thể quay lại, hạn chế thể hiện các tập tính tự nhiên và gây ra các phản ứng
stress mãn tính (Boyle et al., 1999; Lawrence et al., 1994). Trƣớc những quan
ngại về ảnh hƣởng bất lợi của sự giam hãm lợn nái trong cũi cá thể, hạn chế môi
trƣờng nuôi, nhiều nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội, các nhà hoạch định chính
sách cũng nhƣ cộng đồng ngƣời tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc kêu gọi
giải pháp thay thế chuồng nuôi mới nhằm cải thiện vấn đề phúc lợi động vật cho
lợn nái mang thai (Edwards et al., 2014; Ohl and Staay, 2012; Sandilands and
Petherick, 2006; Verdon et al., 2015). Chính vì vậy, việc cấm nuôi nhốt lợn nái
trong cũi đã dần đƣợc luật hóa, đầu tiên áp dụng ở Thụy Điển (1994), tiếp theo là ở
Anh vào năm 1999 (CWFT, 2000), Tasmania (Úc) và ở New Zealand (2010). Ở
Mỹ, từ năm 2006 đến nay, đã có nhiều bang thông qua điều luật cấm nuôi lợn nái
trong cũi (HSUS, 2013). Đặc biệt, năm 2001, luật pháp Châu Âu đã ban hành chỉ
thị từ 01/01/2013 bắt buộc tất cả các trang trại phải sử dụng hệ thống nuôi lợn nái
theo nhóm, chỉ cho phép nuôi lợn nái trong cũi 4 tuần sau khi phối giống (EU,
2001). Trƣớc các quy định nhƣ vậy, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý cho rằng
hệ thống nuôi nhóm là giải pháp thay thế và đã đƣợc nhiều quốc gia áp dụng.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng bên cạnh những lợi ích mà chuồng
nuôi nhóm đem lại nhƣ lợn đƣợc di chuyển tự do, đƣợc vận động, đƣợc thể hiện
các tập tính tự nhiên thì lợn nái nuôi nhóm thƣờng bị stress bầy đàn và các tổn
thƣơng trên cơ thể (Brambell, 1965; Geverink et al., 2003; Maes et al., 2016;
Mendl et al., 1992; Verdon et al., 2015). Ở Việt Nam, năm 2015 đã ban hành
Luật thú y đầu tiên, trong đó tại điều 21 đã quy định về việc đảm bảo phúc lợi
động vật, nhƣng vấn đề này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách chi tiết và cụ thể
cho từng đối tƣợng vật nuôi (Nghị quyết 79/2015/QH13, 2015).
Trong những năm gần đây, do sức ép về lƣợng thực phẩm cung cấp cho
tiêu dùng, sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nái nói riêng đang có
1
sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn. So
với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011 giảm gần 35% song chủ
yếu là ở nhóm các hộ nuôi nhỏ lẻ. Năm 2014 có 9.897 trang trại chăn nuôi, đến
năm 2016 là 12.888 tăng trên 30,2%. Theo đó, tổng đầu lợn có mặt thƣờng xuyên
hiện nay của Việt Nam đã trên 29 triệu con, trong đó đàn nái gần 4,5 triệu con,
đứng thứ tƣ trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2017). Trong những năm tới chính
phủ Việt Nam sẽ tiếp tục ƣu tiên phát triển những phƣơng thức chăn nuôi công
nghiệp đến năm 2020 với định hƣớng phát triển nền chăn nuôi bền vững (Quyết
định 10/2008/QĐ-TTg, 2008). Trƣớc đây, chăn nuôi bền vững cần đảm bảo 3
tiêu chí: hiệu quả kinh tế, đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài
nguyên nhiên nhiên, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, một tiêu chí mới vô cùng quan trọng tham gia cấu
thành nên nền chăn nuôi bền vững đó là việc đảm bảo phúc lợi cho động vật chăn
nuôi. Phúc lợi động vật không những cải thiện sức khoẻ; nâng cao sức đề kháng
cho động vật và giảm chi phí thuốc; giảm nguy cơ mắc bệnh lây truyền từ động
vật sang ngƣời mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm; tăng giá trị kinh tế từ
ngƣời tiêu dùng và đảm bảo đạo đức cho ngƣời chăn nuôi.
Vì vậy, để hƣớng tới một nền chăn nuôi bền vững, đáp ứng đƣợc yêu cầu
hội nhập quốc tế cần phải có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở khoa học cho
ngƣời chăn nuôi, các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách, ngƣời tiêu
dùng cùng chung tay thực hiện các biện pháp nâng cao phúc lợi cho động vật nói
chung và cho lợn nái nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu đƣợc đặt ra hiện nay là thực trạng phúc lợi động vật
của lợn nái ở Việt Nam nhƣ thế nào? Phƣơng thức chăn nuôi nào đảm bảo phúc
lợi cho lợn nái hiện nay? Giả thiết đƣa ra là phƣơng thức chăn nuôi lợn nái theo
nhóm trong chuồng có sân đảm bảo phúc lợi hơn chuồng không có sân. Phƣơng
thức chăn nuôi lợn nái theo nhóm đảm bảo phúc lợi hơn nuôi lợn nái trong cũi.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi
đến phúc lợi của lợn nái ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, đề xuất các giải
pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về
năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tại các
nông hộ và trang trại đến phúc lợi của lợn nái.
- Đánh giá phúc lợi và năng suất chăn nuôi lợn nái với các phƣơng thức
chăn nuôi theo mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra những khuyến cáo cho từng
phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật, vừa đáp ứng
đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn nuôi và đánh giá thực trạng phúc lợi động vật ở lợn nái
nuôi tại các nông hộ, trang trại tại Hà Nội, Hƣng Yên và Hải Dƣơng thuộc Đồng
bằng Sông Hồng từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016.
- Thực nghiệm đƣợc tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi tại
Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa Chăn
Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá đƣợc thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái nuôi ở một số
tỉnh Đồng bằng Sông Hồng.
- Đƣa ra đƣợc những cơ sở khoa học đối việc xây dựng hệ thống chuồng
trại, phƣơng thức chăn nuôi nhằm nâng cao chất lƣợng phúc lợi cho lợn cái ở giai
đoạn hậu bị và mang thai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm tƣ liệu cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tới phúc lợi động vật và
năng suất sinh sản của lợn nái.
- Có thêm định hƣớng mới trong nghiên cứu chăn nuôi lợn nái vừa đảm
bảo phúc lợi động vật vừa nâng cao năng suất sinh sản.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin và thực trạng phúc lợi động vật ở đàn lợn nái
đƣợc nuôi với các quy mô và phƣơng thức khác nhau ở một số tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng.
- Đƣa ra đƣợc minh chứng với điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc
3
Việt Nam, để đảm bảo phúc lợi cho lợn cái không cần thiết phải nuôi lợn cái
theo nhóm trong chuồng có sân.
- Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học chứng minh lợn nái nuôi theo
kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái
nuôi trong cũi. Trong giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài cho thấy nuôi lợn
nái theo nhóm chƣa cải thiện đƣợc năng suất sinh sản so với lợn nái nuôi cũi.
- Với những ý nghĩa thực tiễn trên có thể đƣa ra những khuyến cáo cho
ngƣời dân trong việc xây dựng mô hình chuồng trại, phƣơng thức chăn nuôi lợn
nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đảm bảo năng suất sinh sản cho lợn nái.
4
- Xem thêm -