Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu (nilaparvatal...

Tài liệu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu (nilaparvatalugens stal) trên lúa và biện pháp hóa học phòng trừ tại bình lục hà nam năm 2015

.PDF
77
150
59

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DƯƠNG THỊ LUYẾN ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI ĐẾN DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ RẦY NÂU (NILAPARVATALUGENS STAL) TRÊN LÚA VÀ BIỆN PHÁP HÓA HỌC PHÒNG TRỪ TẠI BÌNH LỤC - HÀ NAM NĂM 2015 Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 60.62.01.12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Anh NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan! Bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Dương Thị Luyến i năm 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn TS. Lê Ngọc Anh, tập thể các thầy, cô giáo – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi Cục Bảo vệ thực vật Hà Nam – Trạm bảo vệ thực vật Bình Lục đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các cơ quan đoàn thể, người thân và bạn bè đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Dương Thị Luyến ii năm 2016 MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v Danh mục bảng ........................................................................................................... vi Danh mục hình .......................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix Thesis abstract ............................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................3 Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4 2.1. Vơ sở khoa học của đề tài ................................................................................4 2.2. Tình hình nghiên cứu về rầy nâu trên thế giới ..................................................4 2.2.1. Lịch sử phát sinh gây hại của rầy nâu...............................................................4 2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh phát triển của rầy nâu hại lúa .......................................................................................................5 2.3. Tình hình nghiên cứu về rầy nâu trong nước ..................................................10 2.3.1. Lịch sử phát sinh gây hại của rầy nâu.............................................................10 2.3.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh phát triển của rầy nâu hại lúa .................................................................................11 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................18 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................18 3.2. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .....................................................18 3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................18 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................19 iii 3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần nhóm rầy hại thân và nhóm bắt mồi của rầy ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam.........................................19 3.4.2. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ rầy nâu ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ......................................................................................19 3.4.3. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ rầy ở vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ...........................................................................20 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................23 3.6. Phương pháp bảo quản mẫu vật .....................................................................24 3.7. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................24 Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................25 4.1. Kết quả ..........................................................................................................25 4.1.1. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa, nhóm bắt mồi ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ...........................................................................25 4.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) hại lúa vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam .........................................................................................................32 4.1.3. Vai trò khống chế quần thể rầy nâu của bọ xít mù xanh .................................41 4.1.4. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học phòng trừ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam .......................48 4.2. Thảo luận.......................................................................................................50 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................53 5.1. Kết luận .........................................................................................................53 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................54 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................55 Phụ lục ......................................................................................................................61 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Cuối ĐN Cuối đẻ nhánh Chín HT Chín hoàn toàn CT Công thức NA 2 Nghệ an 2 ĐNR Đẻ nhánh rộ KD 18 Khang dân 18 PHĐ Phân hóa đòng PTĐ Phát triển đòng v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng ở Hà Nam từ năm 2004 đến năm 2014 2 Bảng 3.1. Hoạt chất, nồng độ và liều lượng các loại thuốc sử dụng phun cho thí nghiệm 22 Bảng 4.1. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa thuộc Bộ cánh đều Homoptera vụ xuân năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 25 Bảng 4.2. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa thuộc Bộ cánh đều Homoptera vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 26 Bảng 4.3. Thành phần nhóm bắt mồi trên lúa vụ xuân năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 28 Bảng 4.4. Thành phần nhóm bắt mồi ăn thịt trên lúa vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 30 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của 3 giống lúa khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 33 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của 3 giống lúa khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 34 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của 3 chân đất khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 36 Bảng 4.8 Ảnh hưởng của 3 chân đất khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên giống lúa NA2 ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 37 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của 3 mức phân bón khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 39 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của 3 mức phân bón khác nhau đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên giống lúa NA2 vụ ở mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 40 Bảng 4.11. Diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) và bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) ở 3 chân đất khác nhau trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 42 vi Bảng 4.12. Diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) và bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) ở 3 chân đất khác nhau trên giống lúa NA2 ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 45 Bảng 4.13. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trong nhà lưới 49 Bảng 4.14. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ngoài đồng ruộng 50 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 27 Hình 4.2. Một số loài thiên địch trên lúa vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 32 Hình 4.3. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất cao trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 43 Hình 4.4. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất vàn trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 44 Hình 4.5. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất trũng trên giống lúa NA2 ở vụ xuân 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 44 Hình 4.6. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất cao trên giống lúa NA2 ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 47 Hình 4.7. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất vàn trên giống lúa NA2 ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 47 Hình 4.8. Mối tương quan giữa mật độ rầy nâu và bọ xít mù xanh ở chân đất trũng trên giống lúa NA2 ở vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam 48 Hình 4.9. Ruộng lúa thí nghiệm phân bón ở giai đoạn lúa trỗ 52 Hình 4.10. Ruộng lúa khảo nghiệm hiệu lực thuốc trừ rầy nâu 52 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Dương Thị Luyến Tên luận án: “Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên lúa và biện pháp hóa học phòng trừ tại Bình Lục, Hà Nam năm 2015”. Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 62.62.01.12 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu hại lúa và biện pháp hóa học phòng trừ tại Bình Lục, Hà Nam năm 2015 từ đó bước đầu đề xuất được biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế, an toàn với môi trường. Phương pháp nhiên cứu: Điều tra thành phần nhóm rầy hại thân, nhóm bắt mồi của rầy và diễn biến mật độ rầy nâu ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam theo QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ rầy ở vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam. Thí nghiệm trong phòng hiệu lực của thuốc được hiệu đính theo công thức Abbott, thí nghiệm ngoài đồng ruộng hiệu lực của thuốc được hiệu đính theo công thức Henderson-Tilton. Kết quả nghiên cứu: 1. Vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ghi nhận 2 loài rầy hại thân lúa rầy lưng trắng và rầy nâu. Rầy lưng trắng xuất hiện nhiều vào tháng 4 và 8. Rầy nâu xuất hiện nhiều vào tháng 5, 6 và 9. Vụ mùa mức phổ biến của 2 loài rầy nhiều hơn so với vụ xuân và rầy nâu xuất hiện muộn hơn so với rầy lưng trắng. 2. Thành phần thiên địch trên lúa thu được 12 loài trong năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam. Hầu hết các loài nhện sói vân đinh ba Lycosa pseudoannulata (Boesenberg et Strand), bọ cánh cứng ngắn Paederus fuscipes Curtis, bọ 3 khoang Ophionea indica (Thunberg) và bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter có mức độ phổ biến trung bình đến nhiều. Các loài khác có mức phổ biến ít. Đặc biệt bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter có mức độ phổ biến tăng dần về cuối vụ khi mà mức độ phổ biến của rầy nâu và rầy lưng trắng nhiều. ix 3. Trên 3 giống lúa KD18, Dưu527, NA2 được trồng ở vụ xuân và vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ghi nhận vụ xuân rầy nâu trên giống KD18 có mật độ cao nhất là (642,8 con/m2) và giống NA2 mật độ thấp nhất là (256,4 con/m2). Vụ mùa giống KD18 vẫn là giống có mật độ cao nhất (1569,6 con/m2) và giống lúa NA2 có mật độ là thấp nhất (446,8 con/m2). - Trên 3 chân đất (cao, vàn, trũng) trồng cùng giống NA2 ở vụ xuân và vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam cho thấy: vụ xuân trên chân đất trũng có mật độ rầy nâu cao nhất (326,4 con/m2) và chân cao mật độ rầy nâu thấp nhất (184,8 con/m2). Đối với vụ mùa trên chân đất trũng vẫn có mật độ rầy cao nhất (469,2 con/m2) và chân đất cao có mật độ thấp nhất là (242,4 con/m2). - Trên giống lúa NA2 có bón 3 mức phân bón (3,5; 5; 6,5 kg Urê) ở vụ xuân và vụ mùa năm 2015 tại Bình Lục, Hà Nam ghi nhận ở cả 2 vụ mức bón (6,5 kg Urê/sào) có mật độ rầy nâu cao nhất (vụ xuân là 347,2 con/m2 và vụ mùa là 575,2 con/m2), mức bón (3,5 kg Urê/sào) có mật độ rầy nâu thấp nhất (vụ xuân là 187,6 con/m2 và vụ mùa là 272,0 con/m2). 4. Cả 3 loại thuốc để trừ rầy nâu bao gồm Chess 50WG, Dantotsu 50WDG, AcDinocin 500WP đều có hiệu lực trừ rầy nâu ở trong phòng và ngoài đồng ruộng. Thuốc Dantotsu 50WDG có hiệu lực trừ rầy thấp nhất, thuốc AcDinocin 500 WP và thuốc Chess 50WG có hiệu lực cao đạt trên 85%. x THESIS ABSTRACT Name: Duong Thi Luyen Thesis title: “Influence of ecological factors on population dynamics of brown plant - hopper in rice (Nilaparvata lugens Stal.) and insecticide control in Binh Luc, Ha Nam 2015”. Major: Plant protection Code: 62.62.01.12 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture Research Objectives: Based on the research on the influence of some ecological factors on population dynamics of brown plant - hoppers and insecticide control in Binh Luc, Ha Nam 2015, it is initially recommended to control of brown plant – hopper by economic efficiency and environmental safety. Meterials and Methods: Investigation on rice stem hoppers and their natural enemies and theirs population dynamics in winter spring and summer – autumn season 2015 in Binh Luc, Ha Nam under QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT. National technical regulations on surveillance method of rice pests. Evaluation of the effectiveness of some insecticide on brown plant- hopper in the lab and in the field Binh Luc, Ha Nam. Laboratory testing was analysis under the Abbott formula, field experiments was analysis under the Henderson-Tilton formula. Results of study: - Species composition of rice hopper in 2 rice season ( winter – spring season and summer – autumn season) 2015 in Binh Luc, Ha Nam was recorded, induring brown plant hoppers (Nilaparvata lugens Stal.) (BPH) and white black planthopper Sogatella furcifera thorvath) (WBPH). In both 2 season during the of rice, season WBPH oceurred in the first stage (March, April in winter spring season & August in summer – autumn season) white BPH oceurred in the end of the season ( in May - Fune and September). 12 species of predator of rice insect were recorded in 2 rice seasons in Binh Luc, Ha Nam 2015 belonging to 12 orders, 2 insect families and 1 spidet family. Among of them Paederus fuscipes Curt, Ophionea indica Thunbr, Cyrtorhinus lividipennis Reuter, and Lycosa pseudoannulata Boes. et Str, were common species, appeared in whole season. xi Population dynamic of BHP was highest recorded in KD18 (119,77 BHP/ m2) in average in winter – spring season & 226,49 BHP/ m2 in sumer – autumn season) and lowest in NA2 ( 49,40 & 97,26 BHP/m2, respctively). In winter – spring season, density of BHP was lower than in summer - autumn seson. The higher of level Ure applied in the field, the higher of BHP was recorded (37,02 BHP/ m2 at the level of 3,5 kg Ure incompare with 68,60 BHP/ m2 at the level of 6,5 kg Ure and 86,60 BHP/ m2; 150,73 BHP/ m2 in winter – spring season 2015; summer – autumn season, sespectively). Density of green mirid bug (Cyrtorhinus lividipennis) was correlated with the density of BPH (Nilaparvata lugens Stal) during 2 rice seasons 2015 in Bình Lục, Hà Nam. Efectiveness of AcDinocin 500 WP and Chess 50WG was highest recorded ( 97,70 % and 96,25% after 27 hours after treatment, respectively) in the lab.In the field, AcDinocin 500WP was highest recorded with 94,31% after 14 day of treatment. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Lúa được coi là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: Lúa mỳ, lúa và ngô. Trong đó có khoảng 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy, lúa gạo có ảnh hưởng tới đời sống ít nhất 65% dân số trên thế giới. Để đảm bảo tính ổn định và nâng cao năng suất, phẩm chất lúa, ngoài các yếu tố khác như giống, kỹ thuật canh tác điều kiện thời tiết khí hậu…, sâu bệnh là một yếu tố hết sức quan trọng, nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, phẩm chất và sản lượng lúa. Cây lúa bị rất nhiều loài sinh vật gây hại như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu, chuột…, trong đó rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) được đánh giá là một trong những dịch hại quan trọng nhất trên cây lúa hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới. Rầy nâu không chỉ gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch cây lúa làm cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa mà nguy hại hơn, chúng còn là tác nhân môi giới lây truyền các loại virus rất nguy hiểm trên cây lúa, trong đó hiện nay là virus vàng lùn, lùn xoắn lá. Tại Hà Nam, diện tích nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng từ năm 2004 đến năm 2014 được thống kê cụ thể ở bảng 1.1. Qua bảng số liệu ở Hà Nam chúng tôi nhận thấy từ năm 2007 - 2010 rầy nâu, rầy lưng trắng có xu hướng bùng phát lên về mật độ và diện tích phân bố. Năm 2011 rầy có giảm nhưng từ năm 2012 – 2014 lại có xu hướng tăng lên. Mật độ rầy năm 2012 – 2014 phổ biến ở 500 – 1.000 con/m2, cao 2.000 – 4.000 con/m2, cá biệt có ổ trên 6.000 con/m2 gây cháy chòm, ổ cục bộ. Trong các năm 2007 – 2010 diện tích nhiễm rầy tăng gấp 3 – 6 lần so với năm 2006, tăng gấp 10 – 12 lần so với các năm 2005, 2004. Thế nhưng năm 2014 diện tích nhiễm rầy còn tăng gấp 1,5 - 2 lần so với năm 2007. 1 Bảng 1.1. Diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng ở Hà Nam từ năm 2004 đến năm 2014 Vụ Diện tích nhiễm vụ xuân (ha) Diện tích nhiễm vụ mùa (ha) Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích 2004 nhiễm 491 nặng 3 nhiễm 415 nặng 0 2005 2006 848,9 356,3 20 0 2.452,5 7.105,3 471,7 756,9 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 10.315 19.280,9 13.182,5 13.782,7 10.251,6 14.673,8 16.130 21.882,8 364 1.100,8 400 1.000 0 1.419,5 1.523,2 4.400 21.506 20.030,5 25.095,2 21.362,3 19.432,2 20.605 29.213 31.684 3.845 2.686,7 4.750 5.000 3.340 3.520 4.870 5.120 Năm Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nam Xuất phát từ thực tiễn trong việc phòng trừ dịch hại nói chung và rầy nâu nói riêng có hiệu quả mang lại những giá trị kinh tế thiết thực cho người nông dân, đồng thời bảo vệ được năng suất cây trồng, bảo vệ được quần thể thiên địch có ích và môi trường sống là rất cần thiết. Được sự nhất trí của Học Viện Nông Nghiệp, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Ngọc Anh chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) trên lúa và biện pháp hóa học phòng trừ tại Bình Lục, Hà Nam năm 2015 ”. 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU Mục đích - Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu hại lúa và biện pháp hóa học phòng trừ tại Bình Lục, Hà Nam năm 2015 từ đó bước đầu đề xuất được biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế, an toàn với môi trường. Yêu cầu - Xác định thành phần nhóm rầy hại thân lúa ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại 2 Bình Lục, Hà Nam. - Xác định được thành phần nhóm bắt mồi của rầy nâu ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống lúa, phân bón, chân đất) đến diễn biến mật độ của rầy nâu ở vụ xuân và vụ mùa 2015 tại Bình Lục, Hà Nam. - Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học để trừ rầy nâu tại Bình Lục, Hà Nam vụ mùa năm 2015. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Điều tra nhóm rầy hại thân giúp cho công tác điều tra, dự tính dự báo nắm được mức độ phổ biến của nhóm rầy trên đồng ruộng. Qua đó để có biện pháp phòng chống kịp thời khi mật độ vượt quá ngưỡng kinh tế. - Những nghiên cứu về giống, chân đất, phân bón đến diễn biến mật độ của rầy nâu trên đồng ruộng, làm cơ sở giúp đề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa nhằm giảm đến mức thấp nhất mật độ rầy trên đồng ruộng. - Về mặt thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu và đề xuất được một số loại thuốc hóa học có hiệu lực cao trong phòng trừ rầy nâu, sử dụng giống lúa có biểu hiện nhiễm rầy ít sẽ góp phần hạn chế sự gây hại của chúng, giảm thiểu việc sử dụng hoá chất độc hại, tăng hiệu quả sản xuất, phục vụ mục tiêu sản xuất lúa bền vững. . 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal (Homoptera: Delphacidae) là đối tượng sâu hại lúa quan trọng nhất hiện nay ở hầu hết các vùng trồng lúa ở Việt Nam (Trần Đăng Hòa và cs., 2009). Từ những năm 60 – 70 của thế kỷ XX, nhìn chung trong ngành trồng lúa ở vùng Đông Nam Á có những thay đổi lớn về cơ sở vật chất và kỹ thuật. Cho đến nay, nhiều nhà khoa học cho rằng sự gia tăng tính trầm trọng của rầy nâu liên quan đến kỹ thuật trồng lúa tiên tiến (giống mới năng suất cao, bón nhiều phân đạm, tưới nước chủ động, dùng nhiều thuốc hóa học trừ sâu…). Mặt khác, bản thân rầy nâu cũng có những biến đổi đã hình thành nhiều nòi sinh học (biotype) khác nhau, nòi sinh học sau có độc tính mạnh hơn nòi sinh học trước đó. Do đó vấn đề phòng chống rầy nâu ngày càng trở nên phức tạp hơn (Phạm Văn Lầm, 2009). Rầy nâu là một trong những loài rầy tấn công cây lúa có ảnh hưởng trực tiếp gián tiếp đến thất thu năng suất và là vecto truyền nhiều bệnh virut cho cây lúa (Phan Văn Tương và cs., 2013). Để ngăn chặn sự gây hại (cả trực tiếp và gián tiếp) của rầy nâu chúng ta cần phải tìm ra biện pháp hiệu quả để phòng trừ chúng. Chính vì vậy việc tìm hiểu rõ ảnh hưởng của 1 số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu là rất cần thiết. Kết quả của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng trừ có hiệu quả với rầy nâu. 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ RẦY NÂU TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Lịch sử phát sinh gây hại của rầy nâu Theo CABI (2007) Nilaparvata lugens được Stal đặt tên đầu tiên vào năm 1854 là Dephax lugens Stal. Rầy nâu Nilaparvata lugens có thể được coi là loài sâu hại quan trọng nhất trên lúa ở châu Á. Chúng chích hút làm cây lúa bị héo, yếu và gây nên triệu chứng cháy rầy. Phân bố của rầy nâu rộng khắp các nước trồng lúa ở Châu Á, Australia và một số đảo ở Thái Bình Dương. Trên thế giới phạm vi phân bố của rầy nâu rất rộng (Dyck and Thomas, 1979). 4 Mochida (1970) cho rằng rầy nâu phân bố ở hầu hết các nước trồng lúa nước ở Châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Bangladesh, Indonesia, Srilanca, Philippines, Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam… Lúa nước là ký chủ chính của rầy nâu do đó thời gian không trồng lúa hoặc để ruộng nghỉ không có lúa chét có thể làm giảm số lượng rầy cho vụ tiếp theo. Cây dại thuộc họ hoà thảo và lúa chét là ký chủ phụ thích hợp cho rầy sinh sống và đẻ trứng. Thí nghiệm của Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế (IRRI, 1979) cho biết: cỏ dại ở ruộng lúa có thể góp phần làm tăng số lượng rầy khi lúa gần chín, là do đã tạo được môi trường có thảm cây rậm rạp. Rầy nâu đã từng là loài dịch hại thứ yếu trên lúa trong những năm 1960 ở nhiều khu vực nhiệt đới châu Á (Pathak and Dhaliwal, 1981). Nhưng theo Dyck and Thomas (1979) thì tại các nước lại có những ghi nhận khác nhau. Người ta đã ghi nhận ở Ấn Độ rầy nâu phát sinh gây hại rải rác ở vùng Kerala từ năm 1958 và sau đó đã lan sang một số tiểu bang khác như ở Tamil Nadu. Nó gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng ở mùa thu và mùa đông đã có một ổ dịch trong một huyện của Tây Bengal vào năm 1975, và trong đó có một số trường hợp các cây trồng đã bị phá hủy. Trong thời cổ đại của Hàn Quốc, trong số 167 tài liệu tham khảo có 36 tài liệu chứng minh về sự phá hoại của côn trùng là do rầy. Từ năm 1912 có khoảng 10 đợt dịch xảy ra. Một số thiệt hại đã xảy ra vào năm 1965, 1966, 1967, hiện tượng bùng phát này nghiêm trọng nhất trong năm 1975 ở phía tây nam của Hàn Quốc. Trước năm 1960, rầy nâu gây hại không thường xuyên, nhưng từ năm 1960 nó đã là một côn trùng gây hại lớn.Bây giờ nó được phân bố rộng rãi và gây hại. Các vụ dịch xảy ra ở miền trung và miền nam Đài Loan trong suốt các mùa vụ thứ hai của năm 1966, 1967, 1970, 1974, và 1975. Rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, đặc biệt giai đoạn mạ, làm đòng, trỗ và chín. Ở giai đoạn lúa làm đòng . Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Bị hại nhẹ các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng lép. Bị hại nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn. Năng suất có thể bị giảm tới 50% hoặc mất trắng (Dale, 1994). 2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh phát triển của rầy nâu hại lúa Smith (1972) và Nickel (1973) cho rằng việc gieo cấy các giống lúa mới đã làm tác hại của rầy nâu tăng lên. Các trận dịch rầy nâu gần đây liên quan đến 5 nhập nội những giống lúa có năng suất cao (Oka, 1976; Mochida et al., 1977) cho biết ở Indonesia sự phá hại của rầy nâu có tương quan chặt chẽ với diện tích cấy giống lúa mới, nhưng một số tác giả khác lại phản đối quan niệm này và cho rằng nhìn chung các giống lúa mới không mẫn cảm với rầy nâu hơn các giống lúa cao cây cổ truyền, mà chính là các biện pháp kỹ thuật được áp dụng với giống lúa mới như cấy dày, tưới nước, bón nhiều phân... mới là nguyên nhân gây lên bùng phát rầy nâu. Theo Dyck et al. (1979) thì giống lúa mới thường có năng suất cao phát triển trong điều kiện tốt được trồng với diện tích lớn chưa hẳn đã hạn chế được rầy nâu. Đây là một yếu tố gây nên dịch rầy nâu gần đây. Vì vậy cũng có khi giống mới lại là giống mẫn cảm với rầy nâu hơn là những giống truyền thống Việc bón nhiều phân đạm sẽ làm mật độ rầy nâu tăng lên, bởi lẽ khi bón nhiều phân đạm đã làm cây lúa chống chịu với rầy nâu kém hơn và làm tăng sức sống, cũng như khả năng đẻ 0 lúa có nhiều đạm. Khi được nuôi thí nghiệm trên cây có mức đạm cao thì rầy đẻ trứng nhiều, ăn nhiều và gây hại nhiều. Lượng đạm sử dụng tăng thì mật độ rầy có xu hướng sinh trưởng phát triển tăng cao (Lu and Heong, 2009). Mô hình trồng trọt đã chỉ ra rằng việc tăng số lượng mùa vụ trên một khu đất cố định có thể làm gia tăng những vấn đề về rầy nâu trong năm, hoặc so le các lần trồng sẽ góp phần vào sự bùng phát rầy nâu. Mật độ của rầy nâu ở Sarawak có thể thấp bởi vì chỉ có một vụ lúa được trồng mỗi năm vì có thể có một thời gian nghỉ giữa mùa thu hoạch (Dyck et al., 1979). Nước tưới là yếu tố không thể thiếu cho cây lúa nhưng khi tưới quá nhiều và thường xuyên sẽ góp phần tăng mật độ của rầy nâu (Dyck et al., 1979). Yếu tố khí hậu khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát sinh phát triển của rầy nâu. Các yếu tố bao gồm nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm…. Nhiệt độ là một trong những yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất tới sự phát dục, biến động quần thể và phát dịch của rầy nâu. Nhiệt độ trong phạm vi 25-30ºC là thích hợp nhất đối với sự phát dục của trứng và rầy non, nếu nhiệt độ cao hơn 33-35ºC thì không thích hợp với rầy (Bae and Pathak, 1970). Theo Ho and Liu (1969) cho rằng nhiệt độ thấp trong khoảng từ 15-18ºC là không thích hợp cho sự phát triển của rầy. Các tác giả như Fukuda (1934), Alam (1971) cho hay nhiệt độ cao góp phần tăng số lượng rầy. 6 Nhiệt độ từ 25- 300c là thích hợp nhất cho trứng rầy phát triển. Rầy nâu có chu kỳ sống ngắn trong điều kiện nhiệt độ cao (Dyck et al., 1979). Pha trứng của rầy nâu phát sinh nhanh nhất ở điều kiện nhiệt độ 25 – 30 C. Tỉ lệ trứng nở cao nhất ở nhiệt độ 27 – 28oC và trứng rầy nâu sẽ không nở o ở nhiệt độ ở 33oC (Parthak and Khush, 1979). Về vai trò của ẩm độ với phát sinh, phát triển của rầy nâu, nhìn chung các tác giả đều cho rằng môi trường ẩm có liên quan chặt với rầy nâu, điều kiện này góp phần làm tăng số lượng quần thể của chúng. Theo Kulshresthan (1974) độ ẩm trong phạm vi từ 70-80% là thích hợp cho sự phát dục của rầy nâu. Một số tác giả lại nhận thấy các trận dịch rầy xảy ra chủ yếu trong mùa mưa (Grist and Lever, 1969). Tác giả Fukuda (1934) và Pathak (1968) có nhận xét các trận dịch rầy nâu xảy ra trong điều kiện khô hạn. Nhiều tác giả cho rằng tưới nước và giữ nước trong ruộng đã dẫn đến làm tăng mật độ rầy nâu và từ đó làm tăng thiệt hại cho lúa (Hinckley, 1963; Mochida and Suryana, 1975). Dùng thuốc hóa học một cách không đúng sẽ giết chết các thiên địch của rầy nâu (Kulshresthan, 1974) và gây ra hiện tượng kháng thuốc (Heindrish, 1979; Phạm Hồng Hiển, 2009). Nhìn chung các nghiên cứu về hiệu lực phòng trừ rầy nâu của thuốc, thời điểm sử dụng, đánh giá tác động của thuốc tới quần thể thiên địch, tính chống thuốc và khả năng tái phát quần thể rầy nâu… đã được nghiên cứu. Nhóm thuốc Carbamate có hiệu lực trừ rầy khá và được sử dụng khá rộng rãi vào những năm 1970 (Heinrich, 1979), hoặc nhóm Bufloferin có tác dụng ức chế quá trình hình thành Kitin của rầy nâu các dạng thuốc (thuốc viên, thuốc dạng sữa…) đã được nghiên cứu cách sử dụng kết quả cho thấy thuốc Mipcin dạng hạt có khả năng trừ rầy lứa 2 và 3 đạt hiệu quả cao, tuy nhiên nếu rắc vào giai đoạn rầy đang đẻ trứng hoặc chưa nở hết mật độ rầy sẽ tăng cao và gây cháy rầy (Nagata et al., 1975). Thời gian sử lý thuốc vào giai đoạn rầy non đạt đỉnh cao sẽ cho hiệu quả tốt, phun thuốc vào lúc rầy đang nở hoặc khi đang vũ hóa đều cho hiệu quả kém, (IRRI, 1979). Các loại thuốc hầu hết không có tác dụng với trứng rầy nâu và độ bền kém do vậy nếu thời gian sử lý không chính xác sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn. Tính kháng thuốc cũng được một số tác giả tiến hành nghiên cứu kết quả 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất