Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của mật độ trồng và mức bón phân chuồng đến năng suất, chất lượng của ...

Tài liệu ảnh hưởng của mật độ trồng và mức bón phân chuồng đến năng suất, chất lượng của cây thức ăn moringa oleifera trong năm thứ hai

.PDF
63
42
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ ANH THẮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ MỨC BÓN PHÂN CHUỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA TRONG NĂM THỨ HAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ ANH THẮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ MỨC BÓN PHÂN CHUỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA TRONG NĂM THỨ HAI Ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoan THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Hồ Anh Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoan và GS.TS. Từ Quang Hiển với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi Thú y, bộ phận quản lý đào tạo Sau Đại học thuộc phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2019 Tác giả Hồ Anh Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Giới thiệu về cây M. oleifera ..................................................................... 3 1.2. Đặc điểm sinh vật học, thành phần hóa học của cây Moringa oleifera ..... 3 1.2.1. Đặc điểm sinh vật học ............................................................................. 3 1.2.2. Thành phần hóa học của Moringa oleifera ............................................. 5 1.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Moringa oleifera .......................................... 6 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn gia súc ................................................................................................................ 7 1.3.1. Ảnh hưởng của phân bón ........................................................................ 7 1.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng................................................................. 12 1.3.3. Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt ............................ 12 1.3.4. Ảnh hưởng của chiều cao cắt ................................................................ 14 1.3.5. Ảnh hưởng của nước ............................................................................. 15 1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về cây M. oleifera....... 16 1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 16 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........21 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21 2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24 2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng của M. oleifera trong năm thứ hai ............................................................................... 26 3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh khối ......................... 26 3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất lá tươi .............................. 28 3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến vật chất khô ..................................... 29 3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sản lượng ......................................... 31 3.2. Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến năng suất và chất lượng của M. oleifera trong năm thứ hai ................................................................... 34 3.2.1. Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến năng suất sinh khối .......... 34 3.2.2. Năng suất lá tươi của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng............. 37 3.2.3. Năng suất vật chất khô của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng ... 38 3.4. Thành phần hóa học của lá ở các mức bón phân chuồng ........................ 40 3.3.5. Sản lượng M.oleifera ở các mức bón phân chuồng .............................. 41 3.3.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón phân chuồng ................................. 44 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ash : Khoáng tổng số CF : Xơ thô CP : Protein thô cs : Cộng sự DM : Vật chất khô DXKN : Dẫn xuất không chứa nitơ EE : Lipit thô GE : Năng lượng thô K : Kali KCC : Khoảng cách cắt KL : Khối lượng N : Nitơ NFE : Dẫn xuất không chứa nitơ NS : Năng suất NT : Nghiệm thức P : Phốt pho Pr : Protein SL : Sản lượng TB : Trung bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam VCK : Vật chất khô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm 1 ...................................................................... 22 Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm 2 ...................................................................... 23 Bảng 3.1. Năng suất sinh khối của M.oleifera ở mật độ trồng khác nhau (tạ/ha/lứa)............................................................................ 26 Bảng 3.2. Năng suất lá tươi của M.oleifera ở mật độ trồng khác nhau (tạ/ha/lứa) .................................................................................... 28 Bảng 3.3 Năng suất vật chất khô của M.oleifera ở mật độ trồng khác nhau (tạ/ha/lứa)............................................................................ 30 Bảng 3.4. Sản lượng của M.oleifera ở mật độ trồng khác nhau (tấn/ha/năm)................................................................................. 31 Bảng 3.5. Năng suất sinh khối của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng khác nhau (tạ/ha/lứa) ...................................................... 34 Bảng 3.6. Năng suất lá tươi của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng khác nhau (ta/ha/lứa) ...................................................... 37 Bảng 3.7. Năng suất vật chất khô của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng khác nhau (ta/ha/lứa) ...................................................... 39 Bảng 3.8. Thành phần hóa học lá M.oleifera ở các mức bón phân chuồng khác nhau ........................................................................ 40 Bảng 3.9. Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô của M.oleifera ở các mức bón phân chuồng khác nhau (tấn/ha/năm) .................... 42 Bảng 3.10. Hiệu lực sản xuất ở các mức bón phân chuồng khác nhau ......... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ mối quan hệ giữa mật độ trồng với năng suất sinh khối ..... 28 Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mật độ trồng và năng suất lá tươi ...... 29 Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mật dộ trồng và năng suất VCK ........ 31 Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mật độ trồng và sản lượng VCK ....... 32 Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức phân chuồng và năng suất sinh khối ....................................................................................... 36 Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức phân chuồng và năng suất lá tươi ...... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay, chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ. Người chăn nuôi sử dụng thức ăn hỗn hợp kết hợp với thức ăn xanh nhằm giảm chi phí thức ăn, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nghiên cứu nguồn cây thức ăn xanh có giá trị dinh dưỡng cao, ít nhiễm mầm bệnh phục vụ cho chăn nuôi là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, người dân đã trồng và sử dụng nhiều loại cây thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong đó có cây Cây Moringa oleifera Lam (M. oleifera). Cây M. oleifera có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, Châu Á. Lá của cây M. oleifera giàu protein, từ 30 - 40 % vật chất khô tùy theo tuổi lá và khu vực trồng, giàu sắc tố, carotenoids tổng khoảng 700 mg/kg VCK, carotene khoảng 300 mg/kg VCK. Vì vậy, lá tươi và bột lá M. oleifera là một nguồn thức ăn quý, giàu protein và sắc tố đối với vật nuôi và M. oleifera là một trong các cây thức ăn xanh có triển vọng tốt cho việc sản xuất bột lá bổ sung vào thức ăn cho vật nuôi. Đề tài này là một phần đề tài của nghiên cứu sinh, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Nghiên cứu sinh đã theo dõi năm thứ nhất, tôi tiếp tục thực hiện đề tài và theo dõi năm thứ hai. Trong chăn nuôi gia cầm, chính vì muốn cải thiện độ vàng của da, lòng đỏ trứng, đồng thời làm tăng hương vị thịt gia cầm, người chăn nuôi đã bổ sung bột thực vật giàu sắc tố vào thức ăn. Bổ sung bột lá cây thức ăn chứa sắc tố để được sản phẩm vừa có màu sắc hấp dẫn người tiêu dùng, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm lại không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Hiện nay, các loại bột lá cây thức ăn xanh thường được sản xuất là bột lá keo giậu, bột hoa cúc, bột cỏ Stylo, bột lá sắn… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 Tuy M. oleifera là loại cây trồng có tiềm năng nhưng lại ít được nghiên cứu và quan tâm nhiều tới kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác để có được năng suất tốt nhất phục vụ cho việc sản xuất bột lá thực vật. Chính vì vậy, để góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cây M. oleifera sử dụng trong chăn nuôi, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của mật độ trồng và mức bón phân chuồng đến năng suất, chất lượng của cây thức ăn Moringa oleifera”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xác định được mật độ trồng và mức bón phân chuồng thích hợp để áp dụng vào canh tác cây M. oleifera nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá cao. Xác định được thành phần hóa học của lá và bột lá để làm dữ liệu xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà mà trong đó bột lá M. oleifera là một trong những nguyên liệu thức ăn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho ngành thức ăn gia súc những hiểu biết về ảnh hưởng của mật độ trồng và mức bón phân chuồng đến năng suất chất xanh và thành phần hóa học của cây M. oleifera. Kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Ứng dụng các kết quả của đề tài này trong sản xuất sẽ nâng cao năng suất chất xanh, bột lá, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về cây M. oleifera Cây Moringa oleifera Lam (Chùm Ngây) thuộc ngành ngọc lan Magnoliophyta, lớp ngọc lan Magnoliopsida, bộ Chùm Ngây Moringales, họ Chùm Ngây Moringaceae, chi Chùm Ngây Moringa (Foidl, 2001). Moringa oleifera là loại cây có xuất xứ từ vùng Nam Á, cây có tốc độ sinh trưởng nhanh và là cây trồng quan trọng ở nhiều nước như: Ấn Độ, Ethiopia, Philippines hiện đang phát triển tại một số nơi thuộc Châu Phi, châu Á nhiệt đới, châu Mỹ La tinh, vùng Caribean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình Dương. (Fahey, 2005) cây mọc hoang và được trồng, khai thác, sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới do có giá trị kinh tế cao (Từ Quang Hiển, 2019). Ở nước ta, cây này mọc hoang hoặc được trồng ở các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết vào đến Kiên Giang và cả đảo Phú Quốc. Moringa oleifera thích hợp và phát triển tốt nhất ở nơi có độ cao dưới 600m, chịu hạn, sinh trưởng tốt ở những nơi có lượng mưa hàng năm từ 250 – 1.500 mm. Tuy nhiên ở những nơi có độ cao 1.200m cây M. oleifera vẫn phát triển bình thường (Bennett và cs, 2003). Moringa oleifera là loài cây nhiệt đới và cận nhiệt đới, thích hợp với đất cát khô và có khả năng chịu hạn hán. Theo một số báo cáo thì chi Chùm Ngây chịu được nhiệt độ từ 18,7 – 28,5 0C và pH khoảng 4,5 – 8 (Lê Văn Huấn, 2010). 1.2. Đặc điểm sinh vật học, thành phần hóa học của cây Moringa oleifera 1.2.1. Đặc điểm sinh vật học Moringa oleifera thuộc nhóm cây thân gỗ, có thể mọc cao từ 5 đến 10 m, phân nhánh nhiều, thân có thiết diện tròn. Thân non màu xanh có lông, thân già màu xám có nốt sần. Lá kép hình lông chim 3 lần lẻ, dài 30 - 60 cm, màu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 xanh mốc, mọc cách, có 5 - 7 cặp lá phụ bậc 1,4 - 6 cặp lá phụ bậc 2,6 - 9 cặp lá chét. Lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối, mặt trên xanh hơn mặt dưới, gai nhỏ có lông ở chỗ phân nhánh, lá kép lông chim, gân lá hình lông chim, nổi rõ mặt dưới, cuống lá dài 18 - 25 cm. Cụm hoa dạng chùm sim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, hình dạng giống hoa đậu, có cuống dài 1 – 2 cm, có lông tơ. Trục phát hoa màu xanh, có lông dài 10 - 15 cm. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông. Đài hoa 5, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng, màu trắng, dài 1 cm, rộng 0,4 cm. Cánh hoa 5, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, màu trắng hơi vàng, phấn nằm ngoài, dài hơn nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị có kích thước to ở dưới, màu vàng, dài 0,6 – 1 cm, có lông. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng, hướng trong. Bộ nhụy 3 lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, có lông (Trần Việt Hưng và Võ Duy Huấn, 2007). Cây cho nhiều lá vào cuối mùa khô và trổ hoa vào các tháng 1 – 2. Quả dạng nang treo, dài 25 - 30 cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh, quả khô màu vàng xám. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hà Lan. Khi để giống M. oleifera bằng hạt cần lưu ý rằng: Tỷ lệ nẩy mầm của hạt giảm rất nhanh theo thời gian bảo quản, hạt mới thu hoạch tỷ lệ nẩy mầm là 60 - 90%, sau 2 tháng giảm xuống chỉ còn 48%, sau 3 tháng trong điều kiện bảo quản thông thường thì chỉ còn 7,5%. Cây trồng từ hạt, trong giai đoạn cây con thường yếu nên cần được chăm sóc tốt và trong điều kiện bóng mát còn đối với biện pháp giâm cành cũng có thể thực hiện, tuy nhiên hiệu quả không cao do hệ số nhân giống thấp, người ta thường tiến hành giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện không khí đạt được độ ẩm thích hợp. Ở Việt Nam cây trổ hoa nhiều đợt trong một năm. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và nước hoặc được mang đi bởi những loài động vật ăn hạt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Do M. oleifera có khả năng tái sinh chồi mạnh nên người ta thường lựa chọn phương pháp nhân giống in vitro để nhân giống cây M. oleifera nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Với nguồn nguyên liệu là đoạn chồi từ cây mẹ đã chọn lọc, chỉ trong một thời gian ngắn người ta có thể tạo ra lượng lớn cây con có chất lượng tốt, đồng đều, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và thương mại vớigiá thành sản xuất thấp, phù hợp với sản xuất đại trà. 1.2.2. Thành phần hóa học của Moringa oleifera Tác giả Caceres và cs (1991) đã cho biết rễ cây M. oleifera chứa các hợp chất glucosinolat như: 4-(α-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolat (khoảng 1%), sau khi chịu tác động của enzym myrosinase sẽ cho 4- (α-Lrhamnosyloxy) benzylisothiocyanat, glucotropaeolin (khoảng 0.05%) và benzylisothiocyanat. Nhựa cây M. oleifera chiết từ vỏ cây có chứa arabinose, galactose, acid glucuronic và vết rhamnose. Từ chất leucoanthocyanin đã được chiết và xác định là leucodelphinidin, galactopyranosyl, glucopyranosid theo Vidya Sabale (2008). Lá M. oleifera Chứa các hợp chất thuộc nhóm flavonoid và phenolic như kaempferol 3- O - α - rhamnosid, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-β- glucosid. Các flavonol glycosid được xác định đều thuộc nhóm kaempferid nối kết với các rhamnosid hay glucosid (theo Manguro và Lemmen, 2007). Hoa M. oleifera chứa polysaccharid được dùng làm chất phụ gia trong kỹ nghệ dược phẩm (theo Vidya Sabale, 2008). Hạt M. oleifera chứa glucosinolat như trong rễ, có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo. Các acid loại phenol carboxylic như 1β - D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoat. Ngoài ra hạt còn chứa chất béo (33 – 38%) được dùng trong dầu ăn và kỹ nghệ hương liệu, thành phần chính gồm các acid béo như acid oleic (60 – 70%), acid palmitic (3 – 12%), acid Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 stearic (3 – 12%) và các acid béo khác như acid behenic, acid eicosanoic và acid lignoceric. Chùm Ngây là mặt hàng thực phẩm quan trọng, được chú ý đến như là một nguồn dinh dưỡng tự nhiên của vùng nhiệt đới. Lá Chùm Ngây giàu β-caroten, protein, vitamin C, calcium, kali và dồi dào chất chống oxi hóa tự nhiên như acid ascorbic, flavonoids, phenolic và carotenoid (theo Sudhir Kumar và cs, 2010). 1.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Moringa oleifera Theo Fahey (2005) lá Chùm Ngây chứa rất nhiều vitamin và muối khoáng với hàm lượng cao: vitamin C cao gấp 7 lần trong cam, provitamin A cao gấp 4 lần trong cà rốt, calcium cao gấp 4 lần trong sữa, potassium cao gấp 3 lần trong chuối, sắt cao gấp 3 lần trong rau diếp và ngay cả protein cũng cao gấp 2 lần trong sữa. Ngoài ra, trong lá Moringa oleifera còn chứa hàm lượng cao carotenoid hoạt tính sinh học, tocopherols và vitamin C. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng các loại rau quả giàu carotenoid có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim mạch, sự thoái hoá điểm vàng và sự hình thành đục thuỷ tinh thể (Bennett và cs, 2003). Những chất dinh dưỡng thiết yếu có thể giúp làm giảm sự thiếu hụt dinh dưỡng và chống lại nhiều căn bệnh mãn tính. Hoa Chùm Ngây có thể dùng làm rau ăn hoặc làm trà (nhiều nước phương Tây sản xuất trà hoa Chùm Ngây bán ngoài thị trường). Nó cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu rất tốt cho người nuôi ong. Quả non của nó có thể chiên xào để ăn với hương vị như măng tây. Hạt Chùm Ngây chứa nhiều dầu, lượng dầu chiếm đến 30 – 40% trọng lượng hạt, trong đó chứa 65,7% acid oleic, 9,3% acid palmitic, 7,4% acid stearic và 8,6% acid behenic. Ở Malaysia, hạt được dùng để ăn như đậu phụng. Dầu Chùm Ngây ăn được và còn được dùng để bôi trơn máy móc, dùng cho công nghệ mỹ phẩm, xà phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn gia súc Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, khoảng cách giữa các lần thu cắt, phân bón… trong số đó, phân bón, mật độ trồng, tưới nước và khoảng cách cắt đóng vai trò quan trọng, cần được nghiên cứu. 1.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Phân bón là những chất, hợp chất có chứa một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, nhằm thúc đẩy sự phát triển, sinh trưởng của cây trồng, cung cấp dinh dưỡng cho đất, có thể làm thay đổi chất đất phù hợp với nhu cầu của loại cây trồng. Lượng phân bón nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau từ đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần các chất dinh dưỡng của cây trồng. Theo tác giả Từ Quang Hiển và cs (2002) hàng năm chúng ta cần bón bổ sung một lượng phân bón nhất định cho cây trồng để bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng trong đất. Tác giả cho biết, cứ mỗi năm, một bãi chăn thả với sản lượng cỏ khô khoảng 2,5 tấn/ha/năm (bãi chăn thuộc loại trung bình) sẽ tiêu tốn khoảng 70 kg N; 7,5 kg P; 60 kg K2O và 37 kg Ca/ha do đó phải bù đắp một lượng phân bón lớn hơn thế. 1.3.1.1. Ảnh hưởng của phân chuồng Thành phần của phân chuồng phụ thuộc nhiều vào loài gia súc và phương pháp bảo quản. Bón phân chuồng thường có tác dụng ngay, vì trong phân chuồng có một lượng đạm nhất định (Lê Văn Căn, 1978). Tuy nhiên, phân chuồng chưa phải là loại phân hoàn chỉnh. Vì vậy, khi dùng phân chuồng phải kết hợp với các phân giàu đạm, lân, kali để tăng độ phì nhiêu cho đất (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007). Bón nhiều phân chuồng cũng có tác dụng khử chua của đất, Amoniac trong nước tiểu và các sản phẩm mang tính kiềm cao có trong phân chuồng cũng làm cho đất mất chua, đồng thời không ảnh hưởng tới các chất dinh dưỡng khác trong đất (trích Từ Quang Hiển, 2019). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 Bón phân chuồng có thể cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây, làm tăng năng suất và phẩm chất cây trồng. Đặc biệt, bón phân hữu cơ làm tăng số lượng và cường độ hoạt động của vi sinh vật trong đất, góp phần làm tăng thêm hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu giống keo giậu Hawaii trồng trên đất xám có pH = 4,7 của Viện Chăn nuôi Quốc gia phối hợp với Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Thủ Đức cho thấy: Keo giậu Hawaii được bón lót 5 tấn phân chuồng/ha và bón thúc bằng phân hóa học N, P, K cho năng suất chất khô là 3,5 tấn/ha/năm. Nhưng khi được bón lót 10 tấn phân chuồng/ha và bón thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã đưa năng suất chất khô đạt 4 tấn/ha/năm. Trong đó, số lượng lá chiếm tới 46%, hàm lượng protein trong chất khô chiếm 20,5% và xơ thô chiếm 17,0% (Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận, 1981). Mức bón phân chuồng cho sắn dao động từ 5 đến 10 tấn/ha, tùy thuộc vào hàm lượng các chất dinh dưỡng và tỷ lệ mùn trong đất cao hay thấp (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2003). Nếu tăng mức bón phân chuồng thì lượng đạm, khoáng từ phân hóa học có thể giảm xuống. Đó là hệ quả của việc tăng dung tích hấp thu, tạo diện tích thừa để giữ ion NH4+, đồng thời quá trình này sẽ làm tăng lượng phức chất, làm tăng pH đất và làm giảm độ chua của đất, mặt khác, nó cũng giải phóng lân và tăng độ hòa tan của lân. Chính vì vậy, tăng lượng phân chuồng bón cho đất sẽ tăng độ phì của đất và tăng khả năng sử dụng của cây trồng. Liều lượng phân chuồng thường được sử dụng bón cho cây thức ăn xanh thường vào khoảng 10 - 20 tấn/ha/năm. Như vậy, bón phân chuồng đã cung cấp cho đất mùn, các khoáng đa, vi lượng và đã làm tăng sản lượng cây thức ăn xanh. Tuy nhiên phân chuồng có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh cho vật nuội do đó cần phải ủ và xử lý cẩn thận trước khi bón. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 1.3.1.2. Ảnh hưởng của phân đạm Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí hàng đầu. Cây trồng hấp thu nitơ từ đất dưới 2 dạng ion: nitơ oxy hóa (NO 3-) và nitơ khử (NH4+), sau đó ion kết hợp với carbohydratio tạo thành aminoacids, amides, amines; các aminocaid kết hợp lại với nhau tạo thành protein (Ngô Ngọc Hưng và cs, 2004). Do vậy, nếu cây được cung cấp nitơ cao thì hàm lượng protein trong cây sẽ cao. Tuy nhiên, đây là loại phân bón dễ thất thoát, đặc biệt thường bay hơi khiến lượng đạm mà cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 - 40% lượng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả, tránh lãng phí là vấn đề cần được quan tâm. Ngoài ra, đạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá cây, đây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lượng của ánh sáng để chuyển đổi nước và carbonic thành đường bột. Phân đạm là thức ăn chính cho cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển, lá có khích thước lớn từ đó tăng khả năng quang hợp và tăng năng suất cây trồng. Đạm ure dùng để bón cho cây (NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa khoảng 46% N. Khi gặp nước sẽ bị thủy phân tạo thành đạm amôn (NH4+), đây là loại đạm cây có thể hấp thụ được. Tuy nhiên lượng amôn lớn, cây trồng không hấp thụ hết thì amôn nhanh chóng thủy phân, phân giải thành amoniac (NH3-). Đạm (nitơ) có trong thành phần chất diệp lục, nguyên sinh chất, đạm có trong thành phần protein, các axit amin và các hợp chất khác tạo nên tế bào. Đạm còn có trong các men của cây, trong ADN, ARN, nơi khu trú các thông tin di truyền của nhân bào (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007). Trần Thị Hoan (2012) khi bón phân đạm cho sắn cho thấy thành phần hóa học của lá sắn thay đổi không lớn. Khi bón đạm tăng từ 0 kg N lên 80 kg N/ha/lứa cắt, tỷ lệ lipit, khoáng tổng số, xơ trong VCK giảm dần (tỷ lệ lipit từ 9,09% xuống 8,18%; khoáng tổng số từ 14,28% xuống 13,31%; tỷ lệ xơ giảm từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 14,28% xuống 13,31%). Do bón đạm tăng làm hàm lượng xơ giảm, điều này giải thích cho việc bón đạm nhiều lá mềm hơn, gia súc thích ăn hơn. Khi tăng lượng đạm từ 0 kg lên 80 kg thì hàm lượng dẫn xuất không đạm tăng dần, chứng tỏ tăng lượng đạm làm tăng khả năng tích lũy dẫn xuất không đạm của lá sắn. Điều đặc biệt là khi tăng mức bón đạm lên 80 kg N/ha/lứa cắt thì không những không làm tăng mà còn làm giảm sản lượng lá sắn tươi. Theo nghiên cứu thì sản lượng lá sắn tươi đạt cao nhất ở mức bón 60 kg N tương tự cũng mức bón đó sản lượng protein đạt cao nhất. Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức phân NPK (công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng lá cây M. oleifera. Kết quả là mức bón 70 kg N - 35 kg P O - 55 kg K O/ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao 2 5 2 hơn hẳn các mức bón NPK thấp hơn. Điều này phù hợp với đặc tính sinh học của cây trồng, khi được cung cấp một lượng dinh dưõng cao, hợp lý sẽ sinh trưởng tốt hơn. Trong các loại phân hữu cơ bón cho M. Oleifera, phân gia súc có tác động đến sinh trưởng và năng suất lớn hơn phân xanh, phân rác. Bùi Quang Tuấn (2005) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân ure khác nhau đến năng suất, thành phần hóa học, cũng như hiệu quả của đầu tư phân bón đối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy mức bón phân urê thích hợp đối với cỏ Voi là 100kg N/ha/lứa cắt, cỏ Ghi nê là 50 kgN/ha/lứa cắt. Điểm nổi bật là bón phân urê đã cải thiện được tỷ lệ protein thô trong cây thức ăn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mức bón phân urê đến chất lượng của thức ăn không rõ như ảnh hưởng đến năng suất của cây thức ăn. Với mức phân bón 100 kg urê/ha, năng suất chất xanh của cỏ voi đạt 36,30 tấn/ha/lứa cắt, của cỏ ghi nê đạt 23,40 tấn/ha/lứa cắt, còn với mức bón 200 kg urê/ha năng suất của cỏ voi và cỏ ghi nê tương ứng đạt 45,88 tấn và 27,97 tấn/ha/lứa (Bùi Quang Tuấn, 2005). Năng suất chất xanh lứa 1 của 2 dòng cao lương trong thí nghiệm của Nguyễn Thanh Nhàn năm 2014 cao hơn so với năng suất của cỏ voi, nhưng ở 2 lứa tiếp theo thì thấp hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 Mendieta araica và cs. (2013) đã nghiên cứu về mức bón đạm cho cây M. oleifera với 4 nghiệm thức là 0 - 261 - 521 - 782 kg N/ha/năm. Kết quả cho thấy khi bón ở mức 521 kg N/ha/năm thì cây M. oleifera cho năng suất chất xanh và VCK cao nhất. Khi lượng đạm bón cho đồng cỏ, cây thức ăn tăng, mức nitrat sẽ tăng theo. Vì vậy, chúng ta nên cảnh giác với khả năng ngộ độc nitrat, nếu bón quá liều lượng. Do đó, cần xác định mức bón phân đạm thích hợp cho từng loại đất, từng loại cây trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế, không để lại hậu quả cho cây trồng và môi trường. 1.3.1.3. Ảnh hưởng của phân lân Photpho là một nguyên tố đa lượng đóng vai trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và động vật. Photpho còn có tác dụng làm tăng cường phát triển bộ rễ cây (đặc biệt là thời kỳ đầu sinh trưởng). Photpho giúp cho quá trình photphoril hóa cacbonhydrat để hình thành nên tinh bột (Nguyễn Công Vinh, 2002). Kết quả nghiên cứu của Công Doãn Sắt và Hoàng Văn Tám (2000) cho thấy tùy thuộc vào loại đất và giống cỏ để bón liều lượng lân cho phù hợp. Hàm lượng photpho bón cho đất thích hợp vào khoảng 40 kg đến 120 kg P2O5/ha. Phân lân phân giải chậm, vì vậy phải bón toàn bộ lượng phân một lần khi gieo, trồng và bón vào cuối thu hoặc đầu xuân đối với đồng cỏ từ năm thứ 2 trở đi. 1.3.1.4. Ảnh hưởng của phân Kali Kali là một khoáng đa lượng vô cùng thiết yếu cho cây sắn sinh trưởng. Kali làm tăng sức trương, tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào, kích thích sự hoạt động của các men, làm cho cây tăng cường trao đổi chất, tăng hình thành axit hữu cơ, tăng trao đổi đạm, do vậy mà hạn chế tích lũy nitrat trong lá. Nó còn giúp cây trồng tăng khả năng quang hợp, tăng cường sự hình thành bó mạch, giúp cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây, chống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất