BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
ðINH THỊ KIM HẢO
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ðẠM VÀ KALI ðẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỎ MULATO II VÀ CỎ
UBON STYLO TRÊN ðẤT ðỎ BAZAN NGHĨA ðÀN, NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Khoa học ñất
Mã ngành
: 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN ðỨC VIÊN
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi việc giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Tác giả
ðinh Thị Kim Hảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
i
LỜI CẢM ƠN
§Ò hoµn thµnh khãa luËn tèt nghiÖp nµy, ngoµi sù cè g¾ng cña b¶n th©n em cßn
nhËn ®−îc sù gióp ®ì quý b¸u cña c¸c thÇy c« vµ b¹n bÌ.
Tr−íc hÕt em xin bµy tá sù biÕt ¬n s©u s¾c tíi thÇy gi¸o PGS.TS. TrÇn §øc
Viªn – HiÖu tr−ëng tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi, ng−êi ®· dµnh nhiÒu thêi gian
trùc tiÕp h−íng dÉn vµ gióp ®ì em tËn t×nh trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy, c« gi¸o trong Ban gi¸m hiÖu nhµ tr−êng, c¸c
thÇy, c« gi¸o trong khoa N«ng Häc, ®Æc biÖt lµ c¸c thÇy c« trong bé m«n C©y L−¬ng
Thùc ®· truyÒn ®¹t vµ gi¶ng d¹y cho em nh÷ng kiÕn thøc quý b¸u trong suèt qu¸ tr×nh
häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi cña m×nh.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n Th.S. Hoµng V¨n
V¨n T¹o - Gi¸m ®èc C«ng ty Rau Qu¶
19/5 NghÖ An vµ c¸c anh, chÞ trong C«ng ty ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho em
trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
Nh©n dÞp nµy em còng xin göi lêi c¶m ¬n s©u s¾c ®Õn gia ®×nh, b¹n bÌ vµ nh÷ng
ng−êi thÇn ®· lu«n ®éng viªn, t¹o ®iÒu kiÖn, gãp ý ®Ó em hoµn thµnh khãa luËn tèt
nghiÖp nµy.
Tuy
Tuy nhiªn do ®iÒu kiÖn thêi gian vµ kh¶ n¨ng cña b¶n th©n cã han, dï ®· cã nhiÒu
cè g¾ng sang nh÷ng thiÕu sãt trong luËn v¨n nµy lµ khã tr¸nh khái, kÝnh mong ®−îc c¸c
thÇy c« gi¸o, c¸c ®ång
®ång nghiÖp chØ b¶o, gãp ý cho luËn v¨n ®−îc hoµn thiÖn h¬n.
Mét lÇn n÷a em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2011
Tác giả
ðinh Thị Kim Hảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................v
Danh mục bảng .............................................................................................vi
Danh mục biểu ñồ .......................................................................................viii
1.
ðẶT VẤN ðỀ ...................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu và yêu cầu
2
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU.......................................4
2.1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
4
2.2
Tổng quan tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trong nước
11
2.3
Tổng quan về bón phân cho cỏ
17
2.4
Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của cây thức ăn
gia súc
30
2.5
Yêu cầu dinh dưỡng của cỏ
36
2.6
Tổng quan nghiên cứu cỏ MulatoII và Ubon Stylo
43
3.
ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................47
3.1
ðối tượng nghiên cứu
47
3.2
Vật liệu nghiên cứu
47
3.3
Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
47
3.4
Nội dung nghiên cứu
47
3.5
Phương pháp nghiên cứu
47
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iii
4.1
ðiều kiện thời tiết và tình hình phát triển chăn nuôi của Nghĩa
ðàn - Nghệ An
4.1.1
55
ðiều kiện thời tiết khí hậu tại Nghĩa ðàn – Nghệ An trong thời
gian làm thí nghiệm
55
4.1.2
Tình hình phát triền chăn nuôi bò sữa tại Nghĩa ðàn
56
4.2
ðặc ñiểm ñất trước thí nghiệm
57
4.3
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến sinh trưởng phát
triển của cỏ
58
4.3.1
Tỷ lệ nảy mầm và thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của cỏ
58
4.3.2
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tăng trưởng chiều
cao của cỏ
4.3.3
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ñẻ nhánh
của cỏ
4.3.4
66
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến số lá trên thân chính
của cỏ
4.4
61
71
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến khả năng tích lũy
chất khô của cỏ
76
4.5
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến năng suất của cỏ
80
4.6
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón ñạm và kali
84
5.
KẾT LUẬN .....................................................................................89
5.1
Kết luận
89
5.2
ðề nghị
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................91
PHỤ LỤC....................................................................................................96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
Diễn giải
CT
Công thức
ðC
ðối chứng
TT
Tổng thu
CPTG
Chi phí trung gian
TN
Thí nghiệm
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
GTNC
Giá trị ngày công
CTTN
Công thức thí nghiệm
VCK
Vật chất khô
TS
Tổng số
NXB
Nhà xuất bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Tỷ lệ diện tích ñồng cỏ so với diện tích canh tác ở một số nước
2.2
Các khu vực sản xuất hạt giống cỏ chủ yếu ở ðông Nam Á
2.3
Diện tích trồng cỏ tại các vùng sinh thái của Việt Nam qua các
năm
2.4
5
11
16
Diện tích, sản lượng các loại cây thức ăn xanh chính năm 2005 ở
Việt Nam
17
2.5
Liều lượng ñạm bón cho cỏ phụ thuộc vào ñiều kiện sinh trưởng
19
2.6
Năng suất của cỏ Ghine phụ thuộc vào lượng N bón
19
2.7
Năng suất của cỏ Voi theo lượng N sử dụng
20
2.8
Mức bón P2O5 và K2O cho mỗi lần cắt
21
2.9
Phân vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới ở ðông Nam Á
32
4.1
Một số chỉ tiêu lý hóa học của ñất trước thí nghiệm (tầng 020cm)
4.2
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tỷ lệ nảy mầm và
thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của cỏ Mulato II
4.3
58
59
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tỷ lệ nảy mầm và
thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của cỏ Ubon Stylo
60
4.4
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây cỏ Mulato II
62
4.5
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây cỏ Ubon Stylo
64
4.6
ðộng thái ñẻ nhánh của cỏ Mulato II
67
4.7
ðộng thái ñẻ nhánh của cỏ Ubon Stylo
70
4.8
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
MulatoII
4.9
4.10
72
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
Ubon Stylo
74
Khả năng tích lũy chất khô của cỏ Mulato II
77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vi
4.11
Khả năng tích lũy chất khô của cỏ Ubon Stylo
4.12
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến năng suất của cỏ
Mulato II
4.13
81
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến năng suất của cỏ
Ubon Stylo
4.14
79
83
Chi phí trung gian của các công thức thí nghiệm trên 2 lứa cắt
của cỏ MulatoII
85
4.15
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân cho cỏ Mulato II
86
4.16
Chi phí trung gian của các công thức thí nghiệm trên 2 lứa cắt
4.17
của cỏ Ubon Stylo
87
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân cho cỏ Ubon Stylo
88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
4.1
Tên biểu ñồ
Trang
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tăng trưởng chiều
cao của cỏ Mulato II ở lứa 1
4.2
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tăng trưởng chiều
cao của cỏ Mulato II ở lứa 2
4.3
75
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến khả năng tích lũy
chất khô của cỏ Mulato II
4.12
75
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
Ubon stylo ở lứa 2
4.11
73
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
Ubon stylo ở lứa 1
4.10
73
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
Mulato II ở lứa 2
4.9
68
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ra lá của cỏ
Mulato II ở lứa 1
4.8
68
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ñẻ nhánh
của cỏ Mulato II ở lứa 2
4.7
65
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến ñộng thái ñẻ nhánh
của cỏ Mulato II ở lứa 1
4.6
65
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tăng trưởng chiều
cao của cỏ Stylo ở lứa 2
4.5
63
Ảnh hưởng của chế ñộ bón ñạm và kali ñến tăng trưởng chiều
cao của cỏ Stylo ở lứa 1
4.4
63
78
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến khả năng tích lũy
chất khô của cỏ Ubon Stylo
80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… viii
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến năng suất của cỏ
Mulato II
4.14
82
Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và kali ñến năng suất của cỏ
Ubon Stylo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
84
ix
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật
tư quan trọng và ñược sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón ñã
góp phần ñáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. Theo
ñánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón ñóng góp
khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng [33].
Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại hoá chất nếu ñược sử
dụng ñúng theo quy ñịnh sẽ phát huy ñược những ưu thế, tác dụng ñem lại sự
mầu mỡ cho ñất ñai, ñem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, gia
súc. Ngược lại nếu không ñược sử dụng ñúng theo quy ñịnh, phân bón lại
chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất
nông nghiệp và môi trường sống.
Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng
57,7%, nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới 51,7% (Bảng 1) [37]. Theo
tính toán, lượng phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong vòng 20 năm qua, tổng
các yếu tố dinh dưỡng ña lượng N+P2O5+K2O năm 2007 ñạt trên 2,4 triệu tấn,
tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của năm 1985. Ngoài phân bón vô
cơ, hàng năm nước ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ
sinh học, hữu cơ vi sinh các loại. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, lượng phân bón sử dụng trên một ñơn vị diện tích gieo trồng ở
nước ta vẫn còn thấp, năm cao nhất mới chỉ ñạt khoảng 195 kgNPK/ha [40].
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hoá học
ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân ñạm mới chỉ ñạt từ 30 - 45%,
lân từ 40 - 45% và kali từ 40 - 50%, tuỳ theo chân ñất, giống cây trồng, thời
vụ, phương pháp bón, loại phân bón…. Như vậy, còn 60 - 65% lượng ñạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
1
tương ñương với 1,77 triệu tấn urê, 55 - 60% lượng lân tương ñương với 2,07
triệu tấn supe lân và 55 - 60% lượng kali tương ñương với 344 nghìn tấn Kali
Clorua (KCl) ñược bón vào ñất nhưng chưa ñược cây trồng sử dụng [36].
Trong số phân bón chưa ñược cây sử dụng, một phần còn lại ở trong
ñất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình thuỷ lợi
ra các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Một phần bị rửa trôi
theo chiều sâu xuống tầng nước ngầm và một phần bị bay hơi do tác ñộng của
nhiệt ñộ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí (Bảng 2).
Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng
chưa sử dụng ñược ñồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người nông dân bỏ ra
mua phân bón bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới khoảng 30 nghìn tỷ ñồng
tính theo giá phân bón hiện nay [37].
Xét về mặt môi trường, trừ một phần các chất dinh dưỡng có trong
phân bón ñược giữ lại trong các keo ñất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ
sau, hàng năm một lượng lớn phân bón bị rửa trôi hoặc bay hơi ñã làm xấu ñi
môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống, ñó cũng là những tác
nhân gây ô nhiễm nguồn nước, không khí.
Vấn ñề ñặt ra là bón phân ñạm, phân kali thế nào cho hợp lý? tỷ lệ bón
thế nào vừa ñem lại hiệu quả cao vừa giảm thiểu sự tác ñộng môi trường? Với
tính cần thiết của vấn ñề chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ảnh hưởng
của liều lượng ñạm và kali ñến sinh trưởng và năng suất cỏ MulatoII và cỏ
Ubon Stylo trên ñất ñỏ bazan tại Nghĩa ðàn, Nghệ An ”
1.2
Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất chất xanh của cỏ Mulato II và cỏ Stylo.
- ðề suất mức bón phân phù hợp cho cỏ Mulato II và cỏ Stylo trên ñất
ñỏ bazan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
2
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất chất xanh
của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo.
- ðánh giá năng suất chất xanh của ñồng cỏ (năng suất thu cắt, năng
suất tái sinh) của các công thức thí nghiệm.
- Phân tích ñánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
2.1.1 Tổng quan tình hình sản xuất cây thức ăn gia súc trên thế giới
Với các nước có nền chăn nuôi ñại gia súc phát triển ở trên thế giới thì
vấn ñề cây thức ăn rất ñược quan tâm và ñầu tư nghiên cứu như : Úc, Mỹ,
Brazin, ... ðặc biệt là ở vùng ñồi núi ðông Nam Á, chăn nuôi là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống sản xuất, ñược quan tâm và ñầu tư rất mạnh.
Ở Indonesia, các nhà nghiên cứu kết luận rằng trong khẩu phần ăn của
trâu, bò gồm 21% là rơm, 16% là các cây khác và 7% là phụ phẩm và cỏ tự
nhiên chiếm tới 56% nên ñể giải quyết thức ăn thì thâm canh trồng giống cỏ
tốt (như cỏ Voi, cỏ họ ñậu) là biện pháp ñược ñưa lên hàng ñầu [39].
Ở Thái Lan, 70% dân số làm việc liên quan ñến sản xuất nông nghiệp,
trong khi ñó sản phẩm trồng trọt có giá trị thấp, thịt bò và sữa chua chưa ñủ
cung cấp theo nhu cầu. Theo FAO, chính phủ Thái Lan có chủ trương tăng
thu nhập cho người nông dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, ñẩy mạnh
phát triển chăn nuôi ñặc biệt là gia súc nhai lại. Nông dân nuôi bò trong dự án
ñược cấp hạt giống ñể trồng cỏ [8].
Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc ñược chú ý phát triển ở khu vực
phía Nam. Trong quá trình nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược các giống
Brachiaria, Pennisetum, Stylosanches ... sử dụng hiệu quả cho gia súc. Hàng
năm còn sản xuất 20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngoài nước.
Ở Phillipine, với 90% gia súc nhai lại nuôi tại vườn nhà hoặc ở các
trang trại nhỏ ñược trồng các giống Stylosanches, Panicum maxinum,
Paspalum atratum, ... ñều phát triển tốt cung cấp thức ăn cho gia súc. Ngoài
ra, các giống cỏ trên còn ñược trồng theo các ñường ñồng mức ở ñất dốc, cải
tạo ñất trống ñồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hàng năm sản xuất ñược
trên 1 tấn hạt giống cỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
4
Một số nước khác như Malaisia, Lào, ... cũng chú trọng ñầu tư phát
triển cây thức ăn gia súc từ những năm 1985. Cho ñến nay một số giống cỏ
hoà thảo và cỏ họ ñậu ñược chọn lọc, ñang phát huy hiệu quả cao trong sản
xuất. Hàng năm sản xuất ñược 2 – 3 tấn hạt cỏ các loại.
Có thể nói, phong trào trồng cây thức ăn xanh ñể phát triển chăn nuôi
gia súc ñang ñược nhiều nước quan tâm. Nó thực sự là ñộng lực thúc ñẩy
ngành chăn nuôi ñại gia súc phát triển.
Hiện nay, trên thế giới, ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các
giống cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác người ta còn tập trung giải quyết vấn
ñề năng suất, chất lượng cỏ. Theo Quilichao, Colombia CIAT (1978), giống
cỏ brachiaria decumbens có thể ñạt năng suất chất khô trên 40 tấn/ha/năm với
thí nghiệm không bón ñạm nhưng bón ñủ lân và nó là một giống cỏ có năng
suất tốt nhất trong ñiều kiện bón lân và ñạm thấp [19].
Bảng 2.1. Tỷ lệ diện tích ñồng cỏ so với diện tích canh tác ở một số nước
Diện tích (nghìn ha)
Tên nước
Tác giả
Canh tác
ðồng cỏ
Tỷ lệ %
(a)
(b)
(b/a)
2.710
543
20
ðiền Văn Hưng
849
476
56
ðiền Văn Hưng
Thụy ñiển
3.293
1.315
40
ðiền Văn Hưng
Phần lan
2.717
1.338
49
ðiền Văn Hưng
Pháp
-
-
36
ðiền Văn Hưng
Anh
-
-
40,7
ðiền Văn Hưng
Hà lan
-
-
60
Nguyễn Danh Kỷ
Mỹ
-
-
59
Nguyễn Danh Kỷ
Canada
-
-
25
Nguyễn Danh Kỷ
Úc
-
-
50
ðào Thế Tuấn
ðan mạch
Na uy
Nguồn: Nguyễn Quốc Toản và các cộng sự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
5
2.1.2 Các kết quả nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
ðể phát triển chăn nuôi, một trong những vấn ñề cơ bản ñầu tiên cần
giải quyết là nguồn thức ăn gia súc. Chăn nuôi trên thế giới tồn tại hai hệ
thống nuôi dưỡng: 1 – Dựa vào thức ăn tinh (trên 40% dinh dưỡng ñược thỏa
mãn bằng thức ăn tinh). 2 – Dựa vào thức ăn thô (trên 60% dinh dưỡng ñược
thỏa mãn bằng thức ăn thô). Hệ thống hai ñược ñặc biệt chú ý, nhất là ở các
nước có khả năng phát triển ñồng cỏ. Ở các nước này, việc sử dụng ñồng cỏ
không chỉ ñể chăn thả mà còn cung cấp thức ăn xanh và dự trữ thức ăn cho
ñàn gia súc nuôi nhốt [1].
Sau cuộc “ cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây Âu, ñặc biệt là ở Anh
ñã tạo ñiều kiện cho chăn nuôi phát triển, ñồng cỏ ngày càng ñược chú ý và
sử dụng ñúng vai trò của nó. Nếu như trước kia, ở Pháp (1942) chỉ có 4 triệu
ha ñồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì ñến 1974 tỷ số ñó ñã thay ñổi: 12 triệu
ha ñồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc (ðiền Văn Hưng, 1974). Ở Anh, các diện
tích ngũ cốc giảm ñi và diện tích ñồng cỏ, các loại cây thức ăn gia súc khác
tăng lên và ñược thâm canh một cách ñáng kể. Ở Liên Xô (cũ) ñã tăng diện
tích trồng cỏ từ 2,1 triệu ha (1913) lên 7,3 triệu ha (1933) và ñến năm 1961
diện tích này ñã tăng lên 51,9 triệu ha. Không những diện tích trồng cỏ tăng
lên, việc nghiên cứu các giống cỏ cỏ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao ñã
ñược chú trọng, nhiều loài cỏ như cỏ Voi, cỏ Ghine, cỏ Pangola…ñã ñược sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới. Lai tạo những giống mới có năng suất và giá
trị dinh dưỡng cao như Coastcross (cỏ Bermuda lai) … là thành tựu khoa học
ñáng kể ñể giải quyết thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển không chỉ về
số lượng mà còn cả chất lượng [20].
Ở các nước nhiệt ñới, khả năng phát triển ñồng cỏ rất lớn nếu ñược sử
dụng một cách hợp lý có thể cung cấp ñược nhu cầu protein ñộng vật không
chỉ cho vùng nhiệt ñới mà còn cho cả cùng lân cận (Mcilroy, 1972). Nếu như
ở vùng ôn ñới, ñồng cỏ ñược quan tâm từ lâu thì ở vùng nhiệt ñới nhận thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
6
về vấn ñề này còn mới. Người ta ước tính rằng ở nhiệt ñới chỉ cần cải tiến
cách chăn thả trên ñồng cỏ là có thể làm năng suất bò sữa tăng 30% và trâu
sữa tăng 15%. ðiều trên có thể giải thích một phần tại sao các công trình
nghiên cứu về cỏ ở nhiệt ñới còn chưa hoàn chỉnh, phần lớn mới chỉ ở giai
ñoạn mô tả ban ñầu.
Theo Salette (1967) cũng có thể do những vấn ñề thực tiễn ñặt ra một
cách cấp bách và gay gắt nên phần lớn các vùng nhiệt ñới người ta chưa có
khả năng làm gì hơn là thực hiện các công trình nghiên cứu ngắn hạn thay cho
các vấn ñề cơ bản và lâu dài. Không những vậy, cũng theo Salette, trong các
công trình nghiên cứu khoa học ở nhiệt ñới còn mất sự cân ñối rõ rệt giữa hai
lĩnh vực thực vật và ñộng vật.
Trong lúc cuộc “cách mạng xanh” ñang phát triển không ngừng ở nhiều
nước, thì cũng ở nhiều nước ñồng cỏ không ñược coi trọng. Số lượng gia súc
tăng nhanh mà diện tích ñồng cỏ quá ít không ñáp ứng ñược nhu cầu. Ở Iran
năm 1964, nhu cầu về ñồng cỏ ñã vượt quá 12 lần diện tích hiện có. Ở Thổ
Nhĩ Kỳ cần giảm số lượng gia súc xuống 92% mới ñảm bảo thức ăn (Pearse,
1971). Ở châu Phi và Trung ñông có tới 21 triệu km2 bãi cỏ có nguy cơ biến
thành sa mạc do hai nguyên nhân chính gây nên: tăng dân số và tăng gia súc.
Trong những năm gần ñây, lĩnh vực phát triển nguồn thức ăn thô xanh
cho chăn nuôi gia súc ñang ñược chú trọng và phát triển rộng rãi. Nhiều giống
cây cỏ thức ăn gia súc năng suất chất lượng cao ñã ñược phát triển và góp
phần quan trọng trong việc tăng năng suất ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên
thế giới.
Tại Pakistan, lượng thức ăn thô xanh ước tính sản xuất ra hàng năm
khoảng 59 triệu tấn cỏ xanh và 49 triệu tấn thức ăn thô (cỏ khô và các phụ
phẩm) ñạt 18,2 triệu tấn cung cấp cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ trong cả nước.
Giống cỏ Lucena (Medicago sativa); Berseem lover; ngô ngọt; Sorghum ñã
sản xuất theo hướng hàng hoá. ðặc biệt 2 giống cỏ Oats (Avena sativa) và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
7
Egyptianclover (Trifoloum aeguptium) ñược trồng làm thức ăn bổ sung cho
khẩu phần cơ sở là rơm lúa, yến mạch, thân lá ngô, ngọn lá mía cho gia súc
trong suốt mùa khô/ñông (Dost muhamad, 2001, 2002) [36].
Tại Trung Quốc, cây thức ăn gia súc ñược chú ý phát triển ở khu vực
phía nam. Các giống cỏ Alfalfa, Astragalus adsurgens, Sainfoin và Stylo
CIAT 184 ñã ñược chọn lọc và phát triển rất rộng rãi ñại trà trong sản xuất
không những làm thức ăn xanh và chế biến bột cỏ cho chăn nuôi mà còn có ý
nghĩa phủ ñất chống xói mòn.
Với Thái Lan, nhiều giống cỏ ñã ñược lựa chọn và khuyến cáo phát
triển theo các phương thức khác nhau như: Nên chọn các giống B.
decumbens; B. humidicola; Centrosenma pubescens; Pueraria phas eoloides;
Calopogonium mucunoides ñể trồng dưới các tán cây cao. ðối với các vùng
ñất thấp chuyên sản xuất lúa nước các giống cỏ : B. mutica; B. ruzizensis; P.
purpurum và P. maximum TD58 là những giống rất có triển vọng. Trên ñất
trung tính, giống: L. leucocephala ñược trồng thu cắt làm thức ăn bổ sung cho
gia súc nuôi dưỡng khẩu phần rơm khô nghèo dinh dưỡng. Trên vùng bán sơn
ñịa, một số giống cỏ có khả năng thích ứng cao trong ñiều kiện ñất nghèo
dinh dưỡng như Urochloa móambionsis, B. decumbens, Stylosanthes hamilis,
Stylosanthes hamata và M. atropurpureum ñã ñược trồng làm cây thức ăn cho
gia súc và ñưa năng suất ñộng vật sống cao hơn nhiều khi chăn thả ñồng cỏ tự
nhiên (213kg so với 53 kg tăng trọng/ha). Trong vùng khí hậu mát mẻ, các
giống: D.intotum; D. uncinatum; Lotononis bainesii; M. axillare;
P. maximum và signal ñược trồng cho chăn nuôi bò sữa và phát triển rất tốt.
Các giống cỏ này cho năng suất khá cao ñặc biệt là cỏ ghi nê cho năng suất
chất khô 42 tấn/ha/năm. Tập ñoàn cây cỏ hoà thảo và cỏ họ ñậu ñóng vai trò
rất lớn cho ñàn bò sữa tại các nông hộ ở Thái Lan trong suốt giai ñoạn mùa
khô/mưa (Shelton and Chaisang P, 2003).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
8
Ngoài ra ñể giúp nông dân tăng thu nhập, chính phủ Thái Lan có chủ
trương: Giảm trồng lúa, sắn ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi ñặc biệt là gia súc
nhai lại. Nông dân nuôi bò trong dự án ñược cấp hạt giống cỏ ñể trồng. Trong
ñiều kiện diện tích chăn thả hẹp, mùa khô kéo dài, ñất dinh dưỡng kém, chua,
mặn, ngập nước, ñể ñảm bảo nguồn thức ăn thô xanh cho gia súc nhai lại, ñã
có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc chọn tạo giống cây thức ăn năng suất,
chất lượng thích ứng với từng vùng riêng. Dự án cây thức ăn nhập nội ñã
ñánh giá:
+ Ở Khon kaen, 37 giống cây thức ăn ñược trồng thử nghiệm ñã chọn
ñược 10 giống cỏ ñậu và hòa thảo thích hợp với ñất cát và khô, thuộc chi
Andropogon, Brachiaria, Paspalum, stylo, Leucaena.
+Ở Marathiwat, với mục ñích chọn cây thức ăn chịu ñất chua ñã xác
ñịnh ñược 8 giống có triển vọng trong số 26 giống nhập nội (Báo cáo của dự
án giống cỏ ở Thái Lan, 1994).
+ Ở vùng ñông bắc, với mùa khô kéo dài 6 tháng, thiếu thức ăn chăn
nuôi. Tổ chức nghiên cứu của Thái Lan cải tiến cây thức ăn ở vùng này. Kết
quả cỏ Ruziziensis ñã phát triển rộng khắp và có năng suất cao, dễ thiết lập
thảm cỏ. Nghiên cứu 49 giống Brachiara thuộc 4 loài (Brachiara decumbens,
Brachiara brizantha, Brachiara humidicola, Brachiara jubata) ñã xác ñịnh
ñược 7 giống có năng suất hạt và năng suất chất xanh ở mùa khô khá. Những
giống này tiếp tục ñược khảo nghiệm và nhân ra diện rộng.
Tại Malaysia, cỏ trồng trong nông hộ quy mô 4 ha/15 bò thịt, ñã thu
ñược lãi xuất 4.000 RM tương ñương với thu nhập3.505RM/ha ñất nông
nghiệp. Các nông hộ có quy mô trên 4 ha và quy mô ñàn trên 30 con thu ñược
27.000RM tương ứng với 6.740RM/ha ñất nông nghiệp. Hệ thống ñồng cỏ
cây họ ñậu và cây hoà thảo ñã tăng năng suất ñộng vật sống từ 2 - 3 lên 4-4,5
bò thịt /ha/năm (Wong Choi Chee and Chen Chin Peng, 2000).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
9
Tập ñoàn cây họ ñậu thích hợp với ñất chua bao gồm: Digitaria sp; B.
hunidicola; B. dictyneura, Tripsacum andersonii. Vùng ñất có nước ngầm cao các
giống P. purpurreum phát triển rất tốt về sinh khối và hạt giống (Wong and et al).
Tại Philippine, các giống cỏ hoà thảo P. purpurum và P. maximum
TD58 và các giống cỏ họ ñậu như L. leucocephala, C. pubeens, Stylo ñã ñược
thiết lập thành công trong hệ thống nông hộ. Giống cỏ Brchiaria muntica,
brachiria decumben phát triển rất tốt dưới tán dừa và góp phần tăng năng suất
vật nuôi ñã làm thu nhập các hộ tăng từ 7 - 28%. Cũng tại Philippin các giống
cỏ họ ñậu như Leucaena leucocephala, Caliandra, Glỉicili, Flemingia,
Desmodium ñã ñược thiết lập xen kẽ và có trật tự với phương thức thâm canh
thu cắt trong hệ thống canh tác trên ñất dốc tạo nguồn thức ăn xanh giàu
protein phân bố cho gia súc chăn nuôi rải ñều theo mùa vụ và cải tạo ñấtt,
chống xói mòn (Moong and et al, 2000). Với 90% gia súc nhai lại nuôi tại
vườn nhà hoặc các trang trại nhỏ ñược trồng các giống Panicum maximum,
Paspalum atratum, Brachiaria brizantha, Stylo 184…chúng ñều phát triển tốt
cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngoài ra các giống cỏ trên còn trồng
theo ñường ñồng mức ở ñất dốc, cải tạo ñất trống ñồi trọc, trồng dưới tán cây
ăn quả. Hàng năm sản xuất ñược > 1 tấn hạt cỏ.
Ở Indonesia: 56% thức ăn trâu bò là cỏ tự nhiên. ðể ñáp ứng nhu cầu
cho chăn nuôi thì bên cạnh việc thâm canh, trồng các giống cỏ tốt (cỏ Voi,
cây họ ñậu) còn có các chương trình về giống cây thức ăn với CIAT và
CSIRO ñể tìm ra những giống cây thích hợp với ñất có ñộ pH thấp nhằm mở
rộng diện tích trồng cây thức ăn gia súc. Trong thực trạng ña dạng các ñiều
kiện canh tác ở nông hộ, 36 giống cây thức ăn từ Úc (CSIRO), Colombia
(CIAT) và Philippin ñược ñưa vào trồng ở vùng East Alimantan (Ibrahim
1994). Nhiều giống thể hiện thích hợp ở khu vực, trong ñó có 18 giống cây họ
ñậu và 9 giống cỏ hoà thảo [42].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10
- Xem thêm -