ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN TIẾN
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ BỘT LÁ
KEO GIẬU VÀ CỎ STYLOSANTHES ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA THỊT VỊT (SUPER MEAT)
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN TIẾN
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ BỘT LÁ
KEO GIẬU VÀ CỎ STYLOSANTHES ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA THỊT VỊT (SUPER MEAT)
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.TS. Hồ Thị Bích Ngọc
2. PGS.TS. Phan Đình Thắm
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc, PGS.TS. Phan Đình Thắm trong suốt qúa trình thực
hiện luận văn. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với thầy, cô giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy, an giám hiệu, các thầy cô
giáo khoa Chăn nuôi - Thú y và khoa Sau Đại học, các cán bộ thư viện trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh
đạo và các cán bộ viên chức của các đơn vị: Trung tâm nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi miền núi, Viện Khoa học về Sự sống - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn ạn è, đồng nghiệp, người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
ANH MỤC C C T N VIẾT TẮT ............................................................ vi
ANH MỤC C C ẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn của đề tài ...................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu và cỏ stylosanthes ........................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về cây keo giậu ...................................................................... 3
1.1.2. Giới thiệu về cỏ stylosanthes. ............................................................... 12
1.2. Sắc tố và ảnh hưởng của sắc tố đối với vật nuôi ...................................... 19
1.2.1. Sắc tố trong thực vật ............................................................................. 19
1.2.2. Tác dụng của sắc tố đối với vật nuôi .................................................... 21
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sắc tố trong thức ăn và tích tụ sắc tố trong
sản phẩm chăn nuôi ......................................................................................... 21
1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất của thủy cầm ............................... 23
1.3.1. Nguồn gốc và vài nét về giống vịt Super Meat ..................................... 23
1.3.2. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 24
1.3.3. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm ..................................................... 24
1.3.4. Khả năng cho thịt của thủy cầm ............................................................ 26
1.3.5. Tiêu tốn thức ăn..................................................................................... 27
1.4. Sử dụng bột thân lá cây thức ăn họ đậu làm thức ăn cho gia cầm ........... 28
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 31
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU .35
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 35
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 35
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 36
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 42
3.2. Sinh trưởng tích luỹ của đàn vịt thí nghiệm............................................. 44
3.3. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần đến sinh trưởng tuyệt đối
của vịt thí nghiệm ............................................................................................ 46
3.4. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần đến sinh trưởng tương
đối của vịt thí nghiệm ...................................................................................... 48
3.5. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần hợp đến tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng của vịt thí nghiệm .................................................. 51
3.6. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần ăn đến tiêu tốn năng
lượng trao đổi cho 1kg tăng khối lượng .......................................................... 53
3.7. Ảnh hưởng của các tỷ lệ BLKG và BCS trong khẩu phần ăn đến tiêu tốn
protein cho 1kg tăng khối lượng ..................................................................... 55
3.8. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu
giết mổ ............................................................................................................ 56
3.9. Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) của đàn vịt thí nghiệm ............. 58
3.10. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong khẩu phần đến thành phần hóa học
của thịt vịt ........................................................................................................ 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.11. Chất lượng thịt........................................................................................ 60
3.12. Ảnh hưởng của BLKG và BCS trong thức ăn hỗn hợp đến chi phí thức
ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt thí nghiệm.............................................. 62
ẾT UẬN VÀ ĐỀ NGH ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
ANH MỤC C C T N VIẾT TẮT
♀
Vịt cái
♂
Vịt đực
BCS
Bột cỏ stylosanthes
BLKG
Bộ lá keo giậu
CP
Protein thô
cs
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
DXKN
Dẫn xuất không ni tơ
KL
Khối lượng
KLTB
Khối lượng trung bình
KPCS
Khẩu phần cơ sở
KPTN1
Khẩu phần thí nghiệm 1
KPTN2
Khẩu phần thí nghiệm 2
ME
Năng lượng trao đổi
P2
Phương pháp
PI
Chỉ số sản xuất
SS
Sơ sinh
TA
Thức ăn
TCPTN
Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN1
Thí nghiệm 1
TN2
Thí nghiệm 2
TS
Tổng số
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
VCK
Vật chất khô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
ANH MỤC C C ẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm vịt Super Meat nuôi thịt ............................ 36
Bảng 2.2. Công thức và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm cho vịt
Super Meat từ 1 - 4 tuần tuổi .......................................................... 36
Bảng 2.3. Công thức và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm cho vịt
Super Meat từ 4 tuần tuổi đến xuất bán ......................................... 37
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 42
Bảng 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ........ 44
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của đàn vịt thí nghiệm (g/con/ngày)............ 47
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của vịt thí nghiệm (%) ............................... 49
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của đàn vịt thí nghiệm (kg).. 51
Bảng 3.6. Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của vịt thí
nghiệm (Kcal) ................................................................................. 53
Bảng 3.7. Tiêu tốn protein thô/kg tăng khối lượng (gr).................................. 55
Bảng 3.8. Kết quả mổ khảo sát đàn vịt thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi (n = 6) .. 56
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất của đàn vịt thí nghiệm ........................................... 58
Bảng 3.10. Thành phần hoá học của vịt thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi............. 59
Bảng 3.11. Chất lượng của thịt vịt thí nghiệm ................................................ 60
Bảng 3.12. Sơ ộ hạch toán kinh tế nuôi vịt Super Meat thịt thương phẩm... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ......46
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của đàn vịt thí nghiệm (g/con/ngày) .......48
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của vịt thí nghiệm (%) ............................50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn đề cấp thiết của thế
giới và Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu chăn nuôi sạch, an toàn người
ta thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: con giống, chuồng trại, phòng
chống dịch ệnh, vệ sinh môi trường và chế độ thức ăn dinh dưỡng… Trong
những năm gần đây tình hình ô nhiễm môi trường gia tăng, các sản phẩm
động vật và sản phẩm tổng hợp nhìn chung đều chịu sự ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường, nhất là việc tồn dư kháng sinh, hoocmon, kim loại nặng và
kim loại độc. Vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu sạch có nguồn gốc từ tự nhiên
để sử dụng trong chăn nuôi là một trong các giải pháp thực hiện chăn nuôi
sạch, an toàn, góp phần cung cấp cho thị trường những sản phẩm sạch có lợi
cho sức khỏe con người.
Trên thế giới việc sử dụng thức ăn thực vật, đặc biệt là bột cỏ dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi khá phổ biến. Bột cỏ được chế biến từ các phần non
của cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất kích thích sinh trưởng tự nhiên, sắc tố,
protein, khoáng đa, vi lượng và các vitamin…
Việc chế biến bột cỏ trong chăn nuôi còn nhằm những mục đích khác
như: tận dụng nguồn thức ăn trong mùa nhiều cỏ để sử dụng vào mùa thiếu
cỏ, bổ sung vitamin vào khẩu phần ăn cho động vật mà thành phần này trong
thức ăn hỗn hợp thường ị thiếu hụt do quá trình chế biến ở nhiệt độ cao và
bảo quản trong thời gian dài. Đặc biệt, bột lá cây họ đậu còn cung cấp một
nguồn protein và sắc tố đáng kể và giá thành thấp cho động vật.
Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới rất thuận lợi cho việc trồng trọt quanh
năm với chủng loại cây trồng phong phú để cung cấp nguồn nguyên liệu tại
chỗ cho con người và vật nuôi.
Keo giậu và cỏ stylosanthes là một trong các loại cây thường được trồng
để sản xuất ra bột lá làm thức ăn vật nuôi. Vì cây keo giậu dễ trồng, giàu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
protein, cải tạo đất, chống xói mòn; còn cỏ stylo cũng là loại cây dễ trồng,
giàu protein và có khả năng chịu hạn, chịu úng tốt.
Đã có một số nghiên cứu về sử dụng bột lá keo giậu (BLKG) và bột cỏ
stylosanthes (BCS) nuôi gà thịt. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu nào
về việc sử dụng đồng thời các loại ột lá trên cùng một đối tượng vịt thịt để so
sánh ảnh hưởng của chúng với nhau đến năng suất và chất lượng thịt.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của khẩu
phần có bột lá keo giậu và cỏ stylosanthes đến năng suất và chất lượng của
thịt vịt (Super Meat) nuôi tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của BLKG và BCS đến khả năng sản xuất và chất
lượng thịt vịt từ đó có cơ sở khoa học để khuyến cáo trong sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức ăn và
dinh dưỡng gia cầm, thuỷ cầm những thông tin cơ ản về việc sử dụng BLKG và
BCS trong chăn nuôi vịt thịt. Những thông tin này, có thể được sử dụng để giảng
dạy và làm tài liệu tham khảo cho các đề tài khác cùng lĩnh vực.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Viêc sử dụng ổ sung BLKG và BCS vào công thức thức ăn hỗn hợp của
vịt thịt sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi thịt vịt. Kết quả so sánh ảnh
hưởng của hai loại bột lá đến năng suất, chất lượng thịt vịt sẽ là cơ sở để
khuyến cáo trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu và cỏ stylosanthes
1.1.1. i i thi u về
k o giậu
1.1.1.1. Tên gọi, ph n o i c y eo gi u
Keo giậu thuộc giới thực vật (Botany), ngành thực vật có hoa
(Flowering Botany), lớp 2 lá mầm (Dicotyledom), bộ đậu (Leguminosales),
họ trinh nữ (Mimosacea), chi Leucaena, loài Leucaena leucocephala là quan
trọng nhất. Trước năm 1961, keo giậu có tên khoa học là Leucaena glaucca
(Wind) Benth. Đến năm 1961, dựa trên cơ sở hình thái quả, nhị và một số đặc
tính khác, De - Wit đặt tên khoa học mới cho keo giậu là Leucaena
leucocephala (Lam) D - Wit, từ đó tên khoa học mới của keo giậu do De Wit đặt được cả thế giới công nhận và tên gọi “Leucaena” là danh pháp quốc
tế đặt chung cho loài cây này. Ngoài ra keo giậu còn có các tên gọi khác như:
Mimosa leucocephala Lam, Mimosa glauca L, Acacia glauca (L.) Moench. Ở
các quốc gia khác nhau, keo giậu còn có tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo
giậu còn có tên gọi là Huakin; Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje;
Philippin gọi là Ipil - ipil; Trung Quốc gọi là Yin hue huan…
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi từ Bắc vào Nam, tỉnh
nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở một số địa
phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979) [16]. Ở các địa phương khác nhau, keo
giậu cũng có các tên khác nhau. Miền Bắc gọi là keo giậu; Miền Trung gọi là
táo nhơn; Miền Nam gọi là bình linh. Giống keo giậu mọc hoang ở nước ta
thuộc kiểu Hawaii (Dương Hữu Thời và cs, 1982) [30], năng suất không cao
(Ngô Văn Mận, 1977) [20].
Các loài keo giậu khác nhau có sự khác nhau về độ cao, hình dáng, tuổi
thành thục, sức sống và năng suất. Sự khác nhau này phản ánh tính không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
đồng nhất về kiểu gen giữa các loài keo giậu. Người ta chia keo giậu thành 3
kiểu chính.
Kiểu keo giậu Hawaii: Tầm vóc cây é và đỉnh tròn, chiều cao từ 5 - 8
m; lá, quả và hạt to, cây ra hoa kết trái 2 vụ trong năm, cây thích ứng với
vùng khô hạn và ven biển nhiệt đới.
Kiểu keo giậu Salvado: Kiểu này cao và mảnh, chiều cao có thể đạt tới
20 m và đường kính thân có thể tới 40 cm, thân phân cành ít, quả có hạt lớn
và dày, ra hoa và kết hạt 1 - 2 lần/năm. Kiểu này bao gồm tất cả các tập đoàn
keo giậu lớn như giống K (K8, K28, K67).
Kiểu keo giậu Peru: Chiều cao đạt tới 10 - 15 m; đường kính thân cây từ
5 - 10 cm; sinh trưởng nhanh, phân cành ngay từ gốc, cành nhỏ, lá to và
nhiều, hình thành nên đỉnh lá lớn. Đây là kiểu tiềm năng lớn cho thức ăn gia
súc, bắt đầu ra hoa lúc 6 - 12 tháng tuổi, cây ra hoa 1 lần/năm.
1.1.1.2. Nguồn gốc của cây keo gi u
Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS,
1984) [79]. Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung ình dưới 1500 m so
với mặt biển, đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay axit nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đưa keo giậu từ Mexico vào Philippin
để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker, 1985) [50]. Cuối thế kỷ
VXII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã được đưa tới các nước nhiệt đới ven bờ
biển Thái Bình Dương: Inđonexia, Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và
Nam Phi (NAS, 1984) [79]. Keo giậu được nhập vào Hawaii, Fijii, bắc
Australia, Ấn Độ, Đông Phi. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tương
đối sớm và nhiều. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ,
Inđônexia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử dụng chúng như
một nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
1 1 1 3 Năng suất chất xanh của cây keo gi u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Năng suất chất xanh của cây keo giậu dùng làm thức ăn gia súc khá iến
động tùy theo giống, đất đai, sự chăm sóc... Ở Việt Nam, năng suất chất xanh
của cây keo giậu đạt 40 - 45 tấn/ha/năm. Ngoài cành lá non làm thức ăn gia
súc, nó còn có khả năng cung cấp một lượng gỗ củi lớn làm chất đốt và làm
giàu đạm cho đất thông qua bộ rễ có nốt sần.
Một năm, cây keo giậu cho thu hoạch 4 - 5 lứa. Keo giậu thường có
nhiều rệp, nhưng không cần phun thuốc (phun thuốc không đạt hiệu quả kinh
tế). Khi có mưa rào thì rệp chết, sau đó cây sẽ sinh trưởng mạnh. Keo giậu
cho thu hoạch khá lâu, sau 5 - 6 năm mới phải trồng lại.
NAS (1984) [79] cũng cho iết, năng suất và chất lượng keo giậu tươi
đạt mức tối ưu ở chế độ gieo trồng và thu hoạch như sau: Mật độ gieo trồng
là 100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ
thu hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ gieo trồng và thu hoạch như trên,
trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất keo giậu đạt 12 - 14
tấn chất khô/ha/năm. Trong những vùng nhiệt đới khô hạn, năng suất keo
giậu giảm ở mùa khô. Các nhân tố thời tiết, khí hậu, năng suất keo giậu còn
ị ảnh hưởng bởi yếu tố giống, mật độ cây trồng, tần số khai thác và chiều
cao thu hoạch của cây.
Lê Hòa Bình và cs (1990) [1], đã khảo sát năng suất của các giống keo
giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ. Kết
quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ cho năng
suất chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương đương
khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô keo giậu sinh trưởng
kém, chỉ đạt gần 50 % so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn sinh
trưởng ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [7], đã thử nghiệm trồng khảo sát tốc độ sinh
trưởng của keo giậu trên các loại đất khác nhau cho biết, năng suất vật chất
khô trung bình của keo giậu là 11,5 tấn/ha/năm. Giống Peru - Cunnigham có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
năng suất chất khô là 13,36 tấn/ha/năm, cao hơn giống Salvador - Mỹ là 3,62
tấn. Tuy nhiên, năng suất chất khô của keo giậu còn phụ thuộc khá nhiều vào
độ chua của đất, vì ở đất chua khả năng cộng sinh của vi khuẩn Rhyzobium
với keo giậu kém, làm cho keo giậu thiếu đạm, năng suất thấp.
1.1.1.4. Thành phần hóa học của cây keo gi u.
* Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu (BLKG) iến
động từ 24,0 - 34,4 %, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30 % vật chất khô
(VCK). Như vậy, hàm lượng protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh
với bột cỏ Međi (là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao) (Garcia và cs,
1996) [ 65]. Tỷ lệ protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng iến động
giữa các phần của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả
năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh ngọn có tỷ lệ protein cao nhất từ 28,4 - 30,0 %
VCK (Deshumukh và cs 1987) [59], cho biết, tỷ lệ protein trong lá non cao
gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa có tỷ lệ protein là 23,8 28,2 % VCK, phần lá ên dưới có tỷ lệ protein là 17,4 - 24,1 % VCK.
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
giai đoạn sinh trưởng của cây, khoảng cách giữa các lần thu hoạch, giảm theo
tuổi của cây và phụ thuộc vào các vị trí khác nhau trên cây.
El - Ashry và cs (1993) [62] cho biết, tỷ lệ protein của lá đạt mức cao
nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và giảm dần với tuổi của cây.
Gupta và cs (1986) [67], khi nghiên cứu tỷ lệ protein của 9 loài keo giậu
cho biết, tỷ lệ protein trong lá của giống K 454, loài L.diversifolia là cao nhất
(15,65 % protein).
D Mello và Fraser (1981) [56] cho iết: Tỷ lệ protein thô của các mẫu
BLKG thu hoạch tại Thái Lan (châu Á) thấp hơn so với mẫu BLKG thu hoạch
tại Malawi (châu Phi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ protein thô trong hỗn hợp thân,
cành, lá của keo giậu. Garcia (1988) [64] cho biết: Tỷ lệ protein thô trong hỗn
hợp thân cành lá được thu hoạch vào tháng 2, 3, 4, 5, 6 trong năm lần lượt là:
34,2; 25,8; 20,5; 19,4; 20,5 % VCK.
Phương pháp chế biến cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ protein của
keo giậu. D Mello và Fraser (1981) [56] nhận thấy, tỷ lệ protein thô của
BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới
ánh nắng mặt trời cao hơn tỷ lệ protein thô của BLKG chế biến bằng phương
pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với 28,13 % VCK).
* Lipit
Nguyễn Ngọc Hà và cs (1993) [5] cũng cho iết, loài keo giậu Leucaena
leucocephala trồng tại Viện chăn nuôi quốc gia, được chế biến bằng phương
pháp phơi kết hợp với sấy, thì trong 1 kg vật chất khô BLKG có 48 g lipit.
Từ Quang Hiển và cs (2008) [10] cho biết, tỷ lệ lipit của BLKG
Leucaena leucocephala ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự
biến động tương đối thấp về tỷ lệ lipit. Ví dụ: Hà Nội 4,05 %; Huế 3,93 %;
Thành phố Hồ Chí Minh 5,58 %; Thái Nguyên 4,71 %.
* Chất xơ
Keo giậu có tỷ lệ chất xơ khá cao so với các loại thức ăn ngũ cốc, nhưng
thấp hơn nhiều loại thức ăn xanh khác. Do có tỷ lệ chất xơ cao nên đã hạn chế
tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu, nhất là đối với động vật
dạ dày đơn và đặc biệt là gia cầm. Tỷ lệ xơ thô trong hỗn hợp cành, lá keo
giậu trung ình là 35 % (dao động từ 32 - 38 % VCK) và trong bột lá là 19,2
% VCK (dao động từ 18,0 - 20,4 % VCK) (Garcia và cs, 1996 [65]. Tỷ lệ xơ
cũng thay đổi theo giống và ở các phần khác nhau của cây. Ngay trong cùng
một giống Peru, tỷ lệ xơ thô trong BLKG thu hoạch tại Thái Lan lớn hơn tỷ lệ
xơ thô của của BLKG thu hoạch tại Malawi (12,4 so với 7,3 % VCK)
(D'Mello và Fraser, 1981) [56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
* Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giầu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lượng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa
các giống, các phần và các giai đoạn sinh trưởng của cây, mùa vụ, giai đoạn
thu hoạch, vị trí địa l và hàm lượng khoáng có trong đất nơi cây sinh sống.
Garcia và cs (1996) [65], đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 65 báo cáo
khoa học cho biết, tỷ lệ trung bình các chất khoáng có trong keo giậu như sau:
canxi là 1,80 % (biến động từ 0,88 - 2,90 %); phốt pho là 0,26 % (biến động
0,14 - 1,38 %); lưu huỳnh là 0,22 % (biến động 0,14 - 0,29 %); magie là 0,33
% (biến động từ 0,17 - 0,48 %); natri là 1,34 % (biến động từ 0,22 - 2,66 %);
kali là 1,45 % (biến động từ 0,79 - 2,11 %).
El - Ashry và cs (1993) [62] cũng cho iết, tỷ lệ khoáng tổng số tăng lên
với tuổi của cây, tỷ lệ canxi, kali và magie tăng lên dần dần với sự tăng lên
của tuổi cây, trong khi đó tỷ lệ phốt pho, sắt, kẽm, mangan lại giảm đi khi tuổi
của cây tăng lên.
Các kết quả nghiên cứu của Garcia (1988) [64] cho biết, tỷ lệ khoáng
tổng số của keo giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ tháng 2 đến tháng
6) lần lượt là: 8,6; 6,3; 5,5; và 6,1 % VCK.
* Các chất sắc tố
Keo giậu là một loài cây giầu chất sắc tố mà chủ yếu là caroten và
xanthophyll. Caroten là tiền vitamin A và hiệu suất chuyển hóa thành vitamin
A giữa các loài là khác nhau. BLKG chứa nhiều xanthophyll mà đó là nguồn
cung cấp các chất sắc tố cho động vật, nó có thể được dự trữ trong các mô cơ,
da và lòng đỏ trứng gia cầm, thuỷ cầm. Người ta đã chứng minh được rằng,
xanthophyll được dự trữ trong da, cơ và lòng đỏ trứng gia cầm, thuỷ cầm có
nguồn gốc từ thức ăn vì gia cầm và thuỷ cầm không có khả năng tự tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
nên sắc tố này. Màu đỏ của lòng đỏ trứng vịt và màu vàng của da vịt là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm của gia cầm, thuỷ cầm.
Wood và cs (1983) [97] đã nhận thấy, hàm lượng caroten và Xanthophyll
đạt ở mức cao trong BLKG được thu hoạch ở Malawi được chế biến bằng
phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời (480 mg caroten và 932 mg
xanthophyll/kg VCK).
Hàm lượng caroten và xanthophyll trong VCK phụ thuộc khá nhiều vào
phương pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu. Các chất sắc tố và
caroten dễ dàng ị phân hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy hoặc
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản càng dài thì hàm lượng
caroten và xanthophyll càng giảm.
D Mello và Acamovic (1989) [57] cho iết, hàm lượng caroten trong
BLKG giảm theo thời gian ảo quản từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lượng
xanthophyll giảm từ 29 - 53 mg/kg/tháng. Nếu phơi BLKG dưới ánh nắng
mặt trời thì các carotenoid bền hơn các carotenoid sấy khô trong lò sấy.
Wood và cs (1983) [97] cho biết, việc viên thành hạt và bổ sung thêm
các chất chống oxy hóa như ethoxyquin vào BLKG có tác dụng làm chậm lại
sự suy giảm hàm lượng caroteniod của BLKG trong thời gian bảo quản hoặc
trong quá trình chế biến.
1 1 1 5 Độc tố mimosin trong cây keo gi u
Keo giậu là loại cây thuộc họ đậu giầu dinh dưỡng như: protein,
vitamin, các sắc tố, khoáng vi lượng… có lợi cho cơ thể động vật. Bên cạnh
đó keo giậu cũng chứa nhiều độc tố hạn chế sử dụng nó trong khẩu phần ăn
của động vật. Đó là các chất như: mimosin; 3,4 - Dihydroxypyridine (DHP);
tanin; antitrypsin; gôm galactan; saponin…Trong các chất độc hại thì
mimosin có hàm lượng và tính độc cao, bởi vậy người ta chỉ quan tâm nghiên
cứu độc tố này.
* Hàm lƣợng mimosin trong cây keo giậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
Mimosin là một axit amin phi protein có trong thành phần của cây keo
giậu, hàm lượng mimosin biến động giữa các loài, giống, tuổi, các phần khác
nhau của cây, khoảng cách thu hoạch và phương pháp chế biến.
Rushkin (1977) [86] cho biết, tỷ lệ mimosin thay đổi trong phạm vi rộng
giữa các loài keo giậu. Tỷ lệ này có mức cao là 5,4 % VCK ở loài
L.macrophylla và mức thấp 1,2 % VCK ở loài L.diversifolia.
Theo Hauad và Foroughbakhch (1991) [68], thì ngay trong cùng loài, tỷ
lệ mimosin trung ình cũng rất biến động (từ 3 - 9 % VCK đối với loài
L.leucocephala; từ 1 - 2 % VCK đối với loài L.gregii, từ 2 - 5 % VCK đối với
loài L.pulverulenta).
Chandrasekharan và Govindaswamy (1985) [52] thông
áo, loài
L.diversifolia có tỷ lệ mimosin trung ình từ 2,0 - 2,8 % VCK là thấp hơn so
với loài L.lanceolata là 6,2 % VCK, cây lai giữa loài L.diversifolia với loài
L.leucocephala có tỷ lệ mimosin ở mức thấp từ 2,0 - 3,8 % VCK.
Theo Hauad và Foroughbakhch (1991) [68], thì tỷ lệ mimosin có xu
hướng tăng lên theo tuổi của cây và tỷ lệ mimosin thấp nhất lúc cây bắt đầu
thời kỳ ra hoa.
Hauad và Frough akhch (1991) [68] cũng cho iết, hàm lượng mimosin
của keo giậu cao trong mùa hè (tháng 6 đến 8) và thấp trong mùa đông và đầu
mùa xuân.
Theo Takahashi và Ripperton (1949) [94], thì khoảng cách giữa các lần
thu hoạch càng lớn hàm lượng mimosin càng thấp và khi tuổi của cây tăng lên
thì hàm lượng mimosin lại giảm.
Akbar và Gupta (1984) [45] nhận thấy, tỷ lệ mimosin của giống K8, loài
L.leucocephala có 5,1 % VCK trong lá non; 3,1 % VCK trong lá trưởng
thành; 2,2 % VCK trong cành; 1,8 % VCK trong cuống lá; 2,4 % VCK trong
vỏ quả tươi; 5,9 % VCK trong hạt; 4,9 % VCK trong búp non và 3,7 % VCK
trong hoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -