BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------
ĐOÀN VĨNH
ẢNH HƯỞNG CỦA HAI ĐỘC TỐ NẤM MỐC DEOXYNIVALENOL VÀ
FUMONISIN TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------
ĐOÀN VĨNH
ẢNH HƯỞNG CỦA HAI ĐỘC TỐ NẤM MỐC DEOXYNIVALENOL VÀ
FUMONISIN TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT
Chuyên ngành: Chăn nuôi Động vật
Mã số: 9620105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LÃ VĂN KÍNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Lã Văn Kính. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, chuyên ngành Chăn nuôi động vật.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Ban Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
- Ban Đào tạo sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
- Ban Giám đốc Viện và các Phòng, Ban thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Miền Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi tham gia khóa nghiên
cứu sinh;
- Thầy PGS. TS. Lã Văn Kính, là người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài;
- Ban Giám đốc và các Phòng ban, Bộ môn Nghiên cứu Dinh dưỡng và Thức
ăn Chăn nuôi thuộc Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ đã giúp đỡ, gánh vác bớt phần
việc, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi tham gia học tập nghiên cứu và
thực hiện đề tài;
- Trại Chăn nuôi heo Chí Trung thuộc Hợp tác xã Chăn nuôi heo An toàn Tiên
Phong, Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất,
con giống, thức ăn để tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Đoàn Vĩnh
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
x
MỞ ĐẦU
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
3
3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
3
3.1 Tính mới của đề tài
3
3.2 Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn
4
Chương 1
5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
5
1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN CÁC ĐỘC TỐ CỦA NẤM MỐC
5
1.1.1 Khái niệm về độc tố của nấm mốc
5
1.1.2 Lịch sử phát hiện mycotoxin
5
1.2. CÁC LOÀI NẤM MỐC VÀ ĐỘC TỐ NẤM MỐC QUAN TRỌNG
7
1.2.1. Điều kiện phát triển của nấm mốc
7
1.2.1.1 Ẩm độ
7
1.2.1.2 Nhiệt độ
8
1.2.1.3 Bản chất của cơ chất
9
1.2.2. Sinh tổng hợp các mycotoxin
9
1.2.3 Các loài nấm và độc tố nấm trên lương thực - thực phẩm
11
1.3. SỰ CHUYỂN HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MYCOTOXIN TRONG CƠ
THỂ ĐỘNG VẬT
13
1.3.1. Chuyển hóa mycotoxin trong cơ thể động vật
13
1.3.2. Tác động sinh hóa học của mycotoxin
19
1.3.3. Tác động sinh học của độc tố nấm mốc fumonisin và deoxynivalenol
24
iv
1.3.4 Bệnh nhiễm độc do mycotoxin
28
1.3.5 Phương pháp phân tích độc tố fumonisin và deoxynivalenol
30
1.3.6 Quy định mức cho phép mycotoxin
30
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA DON VÀ FUM ĐẾN GIA SÚC
32
1.4.1 Ảnh hưởng của DON
32
1.4.2 Ảnh hưởng của FUM đến gia súc
34
1.5. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘC TỐ MYCOTOXIN
ĐẾN GIA SÚC VÀ GIA CẦM
37
1.5.1 Phòng nấm mốc xâm nhập và phát triển trên nông sản
38
1.5.2 Các phương pháp làm giảm độc tố mycotoxin trong thực liệu
39
Chương 2
44
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
44
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
44
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu
44
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
45
2.2.1 Đánh giá hiện trạng nhiễm độc tố deoxynivalenol và fumonisin trong
nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
45
2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố DON khác nhau
và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn thịt
45
2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố FUM khác nhau
và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn thịt
45
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
2.3.1. Đánh giá hiện trạng nhiễm độc tố deoxynivalenol và fumonisin trong
nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
45
2.3.1.1 Chọn đối tượng nhà máy
45
2.3.1.2 Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích
46
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố DON khác nhau
và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn thịt
46
2.3.2.1 Nguyên vật liệu
46
2.3.2.2 Thiết kế thí nghiệm
47
2.3.2.3 Phương pháp nuôi cấy nấm mốc Fusarium nivale
47
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố FUM khác nhau
và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn thịt
48
v
2.3.3.1 Nguyên vật liệu
48
2.3.3.2 Thiết kế thí nghiệm
49
2.3.3.3 Phương pháp nuôi cấy nấm mốc Fusarium moniliforme
49
2.3.4 Nuôi dưỡng và thức ăn cho lợn thí nghiệm
51
2.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
52
2.3.6 Xử lý số liệu
54
Chương 3
56
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
56
3.1.ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHIỄM ĐỘC TỐ DEOXYNIVALENOL VÀ
FUNONISIN TRONG NGÔ VÀ THỨC ĂN HỖN HỢP CHO LỢN
56
3.1.1 Sản lượng thức ăn hỗn hợp của các nhà máy điều tra
56
3.1.2 Hiện trạng về việc vệ sinh, kiểm tra chất lượng thức ăn và nguyên liệu
57
3.1.3 Hiện trạng bảo quản, sử dụng các chất bổ sung để xử lý nấm mốc và độc
tố nấm mốc
58
3.1.4. Hàm lượng độc tố DON và FUM trong ngô và thức ăn cho lợn thịt
59
3.1.4.1 Hàm lượng độc tố DON trong mẫu ngô
60
3.1.4.2 Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu ngô
61
3.1.4.3 Hàm lượng độc tố DON trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn
63
3.1.4.4 Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn
65
3.2.NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG KHẨU PHẦN CHỨA CÁC MỨC ĐỘC TỐ
DON KHÁC NHAU VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HẤP THỤ ĐỘC TỐ ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT
68
3.2.1 Hàm lượng độc tố deoxinivalenol trong khẩu phần thức ăn thí nghiệm
68
3.2.2 Khối lượng lợn thí nghiệm ở các lứa tuổi sinh trưởng
69
3.2.3 Tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ở các giai đoạn sinh trưởng
72
3.2.4 Khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm
77
3.2.5 Khảo sát chất lượng thịt xẻ của lợn thí nghiệm
81
3.2.6 Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn nhiễm DON lên nhung mao ruột non của
lợn thí nghiệm
84
3.3.NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG KHẨU PHẦN CHỨA CÁC MỨC ĐỘC TỐ
FUM KHÁC NHAU VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HẤP THỤ ĐỘC TỐ ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT
87
3.3.1. Hàm lượng độc tố fumonisin trong khẩu phần thức ăn thí nghiệm
87
3.3.2 Khối lượng lợn ở các lứa tuổi thí nghiệm
88
vi
3.3.3 Tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng
90
3.3.4 Khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
94
3.3.5. Khảo sát chất lượng thịt xẻ của lợn thí nghiệm
98
3.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn nhiễm FUM lên nhung mao ruột non của
lợn thí nghiệm
101
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
105
1. KẾT LUẬN
105
2. ĐỀ NGHỊ
106
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
108
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AOAC
: Association of Official Analytical Chemists
BNN
: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
BYT
: Bộ Y Tế
CRD
: Chronic Respiratory Disease
ĐC
: Đối chứng
DON
: Deoxynivalenol
FDA
: Food and Drug Administration
FUM
: Fumonisin
HPLC
: High Performance Liquid Chromatography
HSCHTĂ
: Hệ số chuyển hóa thức ăn
KL
: Khối lượng
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
NT
: Nghiệm thức
ppb
: Parts per billion
ppm
: Parts per million
RSD
: Residual Standard Deviation (Độ lệch tiêu chuẩn của hiệu dư)
SS
: So sánh
TĂ
: Thức ăn
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TKL
: Tăng khối lượng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các con đường sinh tổng hợp Mycotoxin chủ yếu ................................. 11
Bảng 1.2. Các độc tố từ những loài Fusarium.......................................................... 12
Bảng 1.3. Dược động học của mycotoxin trên lợn và chuột ..................................... 16
Bảng 1.4. Tác động của mycotoxin trên các hệ thống của cơ thể động vật .............. 23
Bảng 1.5. Quy định mức tối đa của mycotoxin áp dụng cho các thức ăn dùng cho
người ......................................................................................................................... 31
Bảng 1.6. Quy định mức tối đa của các mycotoxin trong thức ăn gia súc ở Mỹ ...... 31
Bảng 1.7. Giới hạn nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm của Việt Nam ................ 32
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm DON .................................................................... 47
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm FUM ................................................................... 49
Bảng 3.1. Sản lượng sản xuất thức ăn và sản lượng thức ăn sản xuất cho lợn .........56
Bảng 3.2. Kết quả vệ sinh thiết bị, kiểm tra chất lượng và độc tố nấm mốc ............57
Bảng 3.3. Sử dụng chất xử lý nấm mốc và độc tố nấm mốc.....................................59
Bảng 3.4. Kết quả phân tích độc tố DON trong mẫu ngô .........................................60
Bảng 3.5. Mức DON trong mẫu ngô phân bố theo hàm lượng .................................61
Bảng 3.6. Kết quả phân tích độc tố FUM trong mẫu ngô .........................................61
Bảng 3.7. Mức nhiễm FUM trong mẫu ngô phân bố theo hàm lượng ......................63
Bảng 3.8. Mật độ độc tố DON trong thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ..........................63
Bảng 3.9. Mức độc tố DON trong thức ăn hỗn hợp phân bố theo hàm lượng ..........64
Bảng 3.10. Hàm lượng độc tố FUM trong thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt..................65
Bảng 3.11. Mức độc tố FUM trong thức ăn hỗn hợp phân bố theo hàm lượng ........66
Bảng 3.12. Hàm lượng deoxynivalenol trong khẩu phần .........................................68
Bảng 3.13. Khối lượng lợn thí nghiệm ở các lứa tuổi sinh trưởng ...........................69
Bảng 3.14. Tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ở các giai đoạn sinh trưởng ..........73
Bảng 3.15. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm ở các giai đoạn sinh
trưởng ........................................................................................................................78
Bảng 3.16. Hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn ở các giai đoạn sinh trưởng .............80
ix
Bảng 3.17. Khối lượng các phần khảo sát lợn thí nghiệm ........................................82
Bảng 3.18. Tỷ lệ các phần khảo sát lợn thí nghiệm và độ dày mỡ lưng ...................83
Bảng 3.19. Hàm lượng fumonisin trong khẩu phần ở các nghiệm thức ...................87
Bảng 3.20. Khối lượng lợn ở các lứa tuổi thí nghiệm...............................................89
Bảng 3.21.Tăng khối lượng của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng .......91
Bảng 3.22. Thức ăn ăn vào hàng ngày của lợn qua các giai đoạn thí nghiệm ..........95
Bảng 3.23. Hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn qua các giai đoạn thí nghiệm ...........97
Bảng 3.24. Khối lượng các phần khảo sát lợn thí nghiệm ........................................99
Bảng 3.25. Tỷ lệ các phần khảo sát lợn thí nghiệm ................................................100
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc phân tử fumonisin B1 và B2 ......................................................25
Hình 2. Cấu trúc phân tử của DON . .........................................................................27
Hình 3.1. Nhung mao ruột non đã bị bào mòn ..........................................................85
Hình 3.2. Nhung mao ruột non của lợn bị bào mòn tận gốc .....................................85
Hình 3.3. Nhung mao ruột non đã bị bào mòn tổn thương khi lợn ăn thức ăn nhiễm
FUM ........................................................................................................................102
Hình 3.4. Nhung mao ruột non của lợn bị bào mòn và bị hoại tử và xâm nhập
bạch cầu khi lợn ăn thức ăn nhiễm FUM ................................................................102
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở nước ta gặp
nhiều khó khăn do dịch bệnh phức tạp, bên cạnh đó thức ăn cho chăn nuôi không đảm
bảo an toàn là một trong những tác nhân ảnh hưởng đến sức khỏe gia súc làm giảm
sức đề kháng và sức sản xuất. Thức ăn đảm bảo chất lượng an toàn là không chứa
nấm mốc, độc tố, vi sinh gây bệnh từ đó gia súc sử dụng thức ăn an toàn sẽ có sức đề
kháng tốt ít bị nhiễm bệnh. Ngày nay sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra nhiều
nhờ ứng dụng công nghệ cao, chính vì thế việc bảo quản để giao lưu mua bán, sản
xuất chế biến thức ăn chăn nuôi cũng rất lớn trên phạm vi toàn cầu. Mặc dù trên thế
giới đã cải thiện sản xuất nông nghiệp và công nghiệp sau thu hoạch, nhưng nhiễm
độc tố nấm mốc (mycotoxin) không thể tránh khỏi và việc nhiễm độc tố nấm mốc hầu
như phổ biến ở một số nồng độ trong thức ăn của con người và động vật [25]. Theo
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO), ước tính có tới 25%
cây lương thực trên thế giới bị ô nhiễm độc tố nấm mốc [52]. Nghiên cứu độc tố nấm
mốc là một lĩnh vực khoa học khá mới mẻ, mới hình thành từ khoảng hơn 40 năm
nay cùng với sự phát triển của chăn nuôi công nghiệp. Sau phát hiện Aflatoxin, nhiều
độc tố nấm mốc đã được phát hiện và hiện có hơn 300 loại độc tố do nấm sản sinh
(CAST, 2003). Quan trọng nhất hiện nay là các loại: Aflatoxin, Deoxynivalenol,
Zearalenon, Ochratoxin, Fumonisin. Hiện nay ngoài Aflatoxin ra, các loại độc tố
chính do nấm Fusarium sản sinh ra như Zearalenone, Fumonisin và nhóm
Trichothecenes trong đó đặc biệt Deoxynivalenol và Nivalenol, những độc tố này
thường được tìm thấy trong hạt ngũ cốc bị nhiễm khuẩn. Khí hậu nóng ẩm của Việt
Nam là môi trường lí tưởng cho sự phát triển và sản sinh mycotoxin [13, 27 ]. Nhiễm
độc tố mycotoxin là một trong những vấn đề quan trọng bởi vì sản phẩm nông nghiệp
thường được thu hoạch vào mùa ẩm ướt, cùng với việc thiếu kỹ thuật chế biến và xử
lý sau khi thu hoạch tạo điều kiện thuận lợi để nấm mốc sản sinh mycotoxin [154,
141]. Những nghiên cứu gần đây ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy:
aflatoxins, fumonisins và zearalenone nhiễm vào thức ăn chăn nuôi với mật độ cao
2
và phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là fumonisin (có đến 70% số mẫu xét nghiệm bị
nhiễm fumonisin và loại fumonisin B1 thường có nồng độ cao nhất (khoảng 10,8ppm)
[114, 139]. Một khảo sát của Lee and Tan (2006) [84] ở một số nước Đông Nam Á
gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam cho thấy có 92/203
(45%) số mẫu thức ăn chăn nuôi nhiễm fumonisin ở mức trung bình 0,68 ppm (cao
nhất là 2 ppm), có 42/220 (19%) số mẫu thức ăn chăn nuôi nhiễm deoxynivalenol ở
mức trung bình 0,66ppm (cao nhất là 3,9ppm). Mycotoxin được sản sinh ra từ trên
đồng ruộng, và gia tăng khi thu hoạch, sấy khô, bảo quản, hoặc khi vận chuyển và
chế biến [95, 132]. Độc tố fumonisin (FUM) được tạo ra chủ yếu do nấm Fusarium
moniliforme, có 6 loại fumonisins B1; B2; B3; B4; A1 và A2, phổ biến nhất là B1 và
B2, gây nhiễm tự nhiên ở các loại ngũ cốc (Marasas, 1995) [89]. Đây là một loại nấm
phổ biến phát triển trên các loại hạt ở vùng Bắc Mỹ, được tiết ra bởi sợi nấm, là những
hóa chất có ảnh hưởng đến con người và sức khỏe vật nuôi (Miller, 2008) [94]. Những
bệnh sinh ra do nhiễm độc tố fumonisin gồm có: Viêm bạch cầu não tủy
(Leucoencephalomalacia) trên loài ngựa, viêm phổi (pulmonary edema) trên loài lợn.
Tác động sinh hóa học của fumonisin là ức chế sự sinh tổng hợp Sphingolipid trong
não (Dương Thanh Liêm và ctv, 2010). Theo như Haschek và ctv (2001) [70] lợn rất
nhạy cảm với nhiễm độc cấp tính bởi fumonisin gây nên bệnh viêm phổi (pulmonary
edema). Deoxynivalenol (DON) là một loại của mycotoxin trichothecene thường gây
ói mửa, làm giảm lượng thức ăn tiêu thụ, bỏ ăn (Pestka, 2007) [109]. Ngoài ra DON
còn làm giảm tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn và nồng độ protein huyết thanh
(Bergsjö et al., 1993) [18]. Đã có những khảo sát tình trạng nhiễm độc tố nấm mốc
trong đó có DON trong thức ăn chăn nuôi. Trên thế giới cũng đã có nhiều nước đưa
ra mức giới hạn cho phép của độc tố FUM và DON trong thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi. Theo tiêu chuẩn châu Âu (EU) và Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm (Food
and Drug Administration-FDA, 2011) của Mỹ quy định mức giới hạn cho phép hàm
lượng FUM trong thức ăn chăn nuôi là từ 5-10 ppm và DON là từ 1-4ppm. Tuy nhiên
ở Việt Nam chỉ mới có quy định mức giới hạn cho phép đối với aflatoxin, chưa có
3
quy định nào đối với FUM và DON. Nghiên cứu về DON và FUM ở Việt Nam chưa
nhiều nên việc nghiên cứu này là cần thiết.
Trên thực tế nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thường bị nấm mốc xâm nhập và
sinh độc tố. Điều này có nghĩa là các thực liệu có mức độc tố vượt quá mức cho phép
sẽ không được sử dụng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Từ đó xuất hiện yêu cầu là làm
thế nào để có thể sử dụng những nông sản đã bị nhiễm độc tố để tránh sự lãng phí.
Đã có nhiều biện pháp làm giảm độc hoặc phá hủy độc tố do nấm mốc sinh ra được
nghiên cứu như biện pháp vật lý (dùng nhiệt, phơi nắng, chiếu xạ), biện pháp hóa học
(trích ly bằng dung môi, dùng ammonia,...) hay biện pháp sinh vật học (dùng vi sinh
vật đối kháng hoặc cạnh tranh hay có khả năng phá hủy độc tố). Các phương pháp
trên thường khó áp dụng trong thực tiễn vì làm tăng chi phí nhân công và cần năng
lượng để làm khô lại nông sản sau khi xử lý. Một hướng mới hiện nay là dùng các
chất có tính hấp phụ hay kết dính độc tố đã được chú ý. Các chất có hoạt tính bề mặt
tự nhiên như chất sét zeolit, bentonit hoặc alumino-silicat hoặc chất tổng hợp như
polyplasdone đã được thử nghiệm ở nước ngoài [39]. Các chất hấp phụ được sử dụng
một cách thuận lợi là trộn trực tiếp vào thức ăn của gia súc. Vì vậy chúng tôi thực
hiện đề tài: “Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc deoxynivalenol và fumonisin
trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt”.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Đánh giá hiện trạng và mức nhiễm độc tố nấm mốc fumonisin và
deoxynivalenol trong nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở một số
tỉnh phía Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn chứa các mức khác nhau của
độc tố fumonisin và deoxynivalenol do nấm mốc sản sinh ra đến sinh trưởng của lợn
thịt và hiệu quả của việc xử lý độc tố bằng chất hấp phụ độc tố.
3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
3.1 Tính mới của đề tài
4
Lần đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống từ đánh giá hiện trạng nhiễm
độc tố DON và FUM trên nhiều mẫu ngô và thức ăn hỗn hợp đến ảnh hưởng của hai
độc tố này lên sinh trưởng của lợn thịt, cũng như hiệu quả sử dụng của chất hấp phụ
độc tố nấm mốc.
3.2 Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn
Cung cấp thông tin khoa học về ảnh hưởng của độc tố DON, FUM đến sinh
trưởng của lợn thịt và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố nấm mốc. Các thông tin này
là tư liệu tốt cho giảng dạy, nghiên cứu và thực hành trong chăn nuôi lợn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN CÁC ĐỘC TỐ CỦA NẤM MỐC
1.1.1 Khái niệm về độc tố của nấm mốc
Nghiên cứu độc tố nấm mốc là một lĩnh vực khoa học còn khá mới mẻ, mới
hình thành từ khoảng 40 năm nay cùng với sự phát triển của chăn nuôi công nghiệp.
Trước đây, nhận thức của con người về tác hại của nấm mốc đối với lương thực và
thực phẩm chủ yếu là các thiệt hại về kinh tế, sự giảm sút giá trị dinh dưỡng, tạo các
mùi vị khó chịu ảnh hưởng đến khâu chế biến và tiêu dùng các nông sản. Người ta ít
hoặc không chú ý đến các độc tố của nấm mốc cho đến khi có những thiệt hại nghiêm
trọng xảy ra vào những năm 1960, khi hàng trăm nghìn gà tây bị chết trong vòng vài
tháng ở vùng phía đông và nam nước Anh.
Theo FAO (1990) [50], mycotoxin được định nghĩa là một sản phẩm trao đổi
chất của nấm mốc có khối lượng phân tử thấp, có khả năng gây biến đổi bệnh lý trên
người và động vật. Mycotoxin có nguồn gốc từ Mykes (tiếng Hy Lạp) có nghĩa là
nấm mốc (fungus) và toksikon có nghĩa là chất độc (poison). Bệnh do độc tố nấm
(mycotoxicoses) được định nghĩa là hội chứng nhiễm độc do người và động vật tiếp
xúc với mycotoxin thường là qua đường tiêu hóa. Độc tố do nấm mốc sinh ra là chất
chuyển hóa thứ cấp của nấm có trọng lượng phân tử thấp mà không được phát hiện
bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể và là những chất độc ngầm . Hơn nữa, nhiều loại
nấm sản xuất độc tố cũng là tác nhân gây bệnh, dẫn đến thiệt hại kinh tế cây trồng,
những độc tố này có thể được hình thành trong nhiều giai đoạn của cây trồng, từ trồng
đến khi thu hoạch, sấy và bảo quản [25].
1.1.2 Lịch sử phát hiện mycotoxin
Bệnh do mycotoxin đã được biết từ rất lâu. Bệnh đầu tiên được phát hiện có
lẽ là Ergotism có đặc điểm gây hoại tử và hoại thư xảy ra vào thời kỳ trung cổ ở Châu
Âu. Bệnh nhiễm độc này thường nổ ra, lưu hành rộng, giết chết nhiều người và gia
6
súc khiến người dân sợ hãi đã ví nó như ngọn lửa thiêng (Holy fire) [96]. Nguyên
nhân do ăn lúa mì bị nhiễm loài nấm Claviceps purpurea, còn gọi là nấm cựa tím [12]
sản sinh trong lương thực các alkaloid rất độc gọi là Ergotin và các chất gây ảo giác
LSD (Lysergic acid diethylamid). Tác hại của các bệnh độc tố nấm khác đã được báo
cáo ở nhiều nước như bệnh ở lợn và ngựa do ăn yến mạch bị nhiễm nấm Fusarium
graminearum tại Mỹ, bệnh Stachybotryotoxicosis ở ngựa tại Nga phát hiện đầu tiên
vào những năm 1930 được coi như hậu quả của nhiễm nấm mốc Stachybotrys atra
mọc trên rơm bị ẩm.
Một bệnh khác gọi là ATA (Alimentary Toxic Aleukia) làm giảm bạch cầu do
thức ăn nhiễm loại nấm mốc thuộc giống Fusarium và Cladosporium phát triển được
ở trên các hạt cốc để qua mùa đông (nhiệt độ từ 4-10C)[63]. Bệnh xảy ra ở nhiều vùng
của nước Nga, đặc biệt trong thời gian thế chiến thứ II.
Ở Nhật, nhiễm độc xảy ra do ăn gạo bị mốc với các triệu chứng nôn mửa, co
giật, sau đó tê liệt. Bệnh nhân có thể chết trong vòng 1-3 ngày sau khi có triệu chứng
trúng độc. Loài nấm sinh độc tố thuộc giống Penicillium (P. citreoviridae).
Danh sách các bệnh nhiễm độc tố nấm đã xảy ra còn nhiều nhưng trước đây ít
có các nghiên cứu về chúng. Cho đến năm 1960, hàng trăm nghìn gà tây bị chết trong
vòng vài tháng ở vùng phía Đông và phía Nam nước Anh. Nguyên nhân gây bệnh
khó xác định nên gọi là bệnh X ở gà tây (Turkey X disease). Ngoài ra hàng nghìn vịt
con và gà lôi con cũng bị chết vì bệnh X. Sự xuất hiện của bệnh X đã thúc đẩy các
nghiên cứu để tìm căn bệnh. Người ta đã phát hiện một chất có độc tính trong bánh
dầu lạc nhập khẩu từ Brazil dùng làm nguồn cung cấp protein trong khẩu phần của
các gia cầm bệnh. Chất này sau đó được chứng minh do loài nấm Aspergillus flavus
tạo ra nên có tên là Aflatoxin. Sau phát hiện Aflatoxin, nhiều độc tố nấm đã được
phát hiện và hiện có hơn 300 loại độc tố nấm [152] và có khoảng 150 loài nấm có thể
sinh độc tố [50]. Quan trọng nhất hiện nay là các loại độc tố: Aflatoxin,
Deoxynivalenol, Zearalenon, Ochratoxin, Fumonisin. Nhìn chung các phản ứng sinh
học sau khi người và động vật ăn phải độc tố nấm mốc với các loại khác nhau sẽ bị
7
nhiễm độc cấp tính và tử vong cao đến các triệu chứng rối loạn các chức năng thần
kinh, hệ miễn dịch, tiêu hóa dẫn đến năng suất sản xuất của động vật giảm. Độc tố
nấm mốc khác nhau nhắm mục tiêu các cơ quan khác nhau gây ra độc hại khác nhau,
ở liều lượng cao tiếp xúc với chất độc nấm mốc dẫn đến sự nhiễm độc tế bào nói
chung dẫn đến ức chế tổng hợp đại phân tử (macromolecule).
1.2. CÁC LOÀI NẤM MỐC VÀ ĐỘC TỐ NẤM MỐC QUAN TRỌNG
1.2.1. Điều kiện phát triển của nấm mốc
Nấm mốc (vi nấm) là một nhóm các loài vi sinh vật đơn bào và đa bào, phân
bố rộng rãi khắp nơi trong thiên nhiên. Nấm mốc không chứa diệp lục tố
(Chlorophyl), cơ thể dạng sợi có vách ngăn hoặc không có vách ngăn. Những sợi nấm
này phân nhánh, hình thành từng đám chằng chịt gọi là hệ sợi nấm. Có 2 loại sợi:
-
Sợi nấm dinh dưỡng: nằm trong lớp môi trường, làm nhiệm vụ hấp thu chất
dinh dưỡng cho toàn bộ hệ sợi.
-
Sợi nấm khí sinh: thường nhô lên trên môi trường, giữ vai trò sinh sản (tạo bào
tử). Nấm mốc trao đổi chất với môi trường bên ngoài thông qua vách sợi nấm. Chúng
vừa giữ vai trò hấp thu chất dinh dưỡng, vừa làm nhiệm vụ thải các chất bã, các sản
phẩm trao đổi chất thứ cấp ra môi trường xung quanh.
Nấm mốc có thể xâm nhiễm các nông sản ngay khi còn ở ngoài đồng, trong
giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch (bảo quản, chế biến). Sự có mặt của các bào tử
nấm mốc trên nông sản cho thấy sự phát tán rộng rãi ở ngoại cảnh. Nhưng nấm mốc
muốn phát triển cũng cần một số điều kiện thuận lợi như ẩm độ, nhiệt độ, oxy và loại
cơ chất thích hợp:
1.2.1.1 Ẩm độ
Ẩm độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho nấm mốc phát triển, đặc
biệt là sự nẩy mầm của bào tử, theo Scott [131] độ hoạt động của nước aw (activity of
8
water) thể hiện nhu cầu về nước để nấm mốc phát triển và mối quan hệ giữa độ ẩm
trong nguyên liệu với khả năng phát triển của vi sinh vật trên chúng:
aw = P / P 0
Trong đó:
P là áp suất riêng phần của nguyên liệu kiểm nghiệm
P0 là áp suất hơi bão hòa của nước trong cùng điều kiện
Độ ẩm tương đối RH (Relative Humidity) được dùng cho bầu không khí, trong
khi aw chỉ áp lực của hơi nước trong một không gian nhất định, nơi áp lực hơi nước
cân bằng với độ ẩm của nông sản. Theo Codex Alimentarius, mức aw được đề nghị <
0,70 để bảo quản tốt các nông sản. Hàm lượng nước tương ứng với trị số trên ở một
số nông sản là ngô: 13%, đậu lạc: 7%. Tuy nhiên việc đo lường aw khá phức tạp và
tốn kém, vì phải dùng dụng cụ đo lường đặc biệt. Northolt (1980) [101] đề xuất một
phương pháp đơn giản để thử nghiệm độ hoạt động của nước ngay trên hiện trường
và gọi là “thử nghiệm làm tan chảy các tinh thể muối”. Phương pháp này dựa trên đặc
điểm của các tinh thể muối có thể hấp thụ hơi nước và chảy lỏng ra nếu áp lực hơi
nước của không khí vượt quá áp lực hơi nước của dung dịch bão hòa muối đó. Thử
nghiệm khá đơn giản: thí dụ để khảo sát aw của đậu lạc, người ta cho một ít tinh thể
muối CuCl2 (có aw = 0,70) vào mặt dưới của nắp lọ trong có chứa mẫu đậu lạc cần
khảo sát và đậy kín lại. Nấm mốc thường có mức aw thấp hơn so với vi khuẩn nên
nông sản ít bị hỏng do vi khuẩn mà lại dễ bị hỏng do nấm mốc. Người ta có thể ngăn
sự phát triển của nấm trên nông sản bằng cách làm khô nông sản đến aw< 0,65 [50].
1.2.1.2 Nhiệt độ
Thông thường đi cùng với độ ẩm, nhiệt độ tối thiểu, tối đa và tối thích hợp cho
sự phát triển thay đổi tùy loài nấm mốc. Một số loài nấm có thể phát triển ở dưới 00C,
một số khác có nhiệt độ tối thiểu là 100C, nhiệt độ tối thích từ 25-300C cho đa số các
loài Penicillium và từ 30-400C cho đa số các loài Aspergillus vì vậy loài Aspergillus
thường có ảnh hưởng nhiều trong nông sản thuộc các nước nhiệt đới. Các loài
- Xem thêm -