Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của chế phẩm organic 88 đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt...

Tài liệu Ảnh hưởng của chế phẩm organic 88 đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt f1 gm39

.PDF
53
243
68

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây ớt có tên khoa học Capsium frutescens L. thuộc họ Cà (Solanaceae), là cây gia vị, thân thảo, thân dưới hóa gỗ, có thể sống vài năm, có nhiều cành, nhẵn; lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn; hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu... Quả mọc rủ xuống đất, chỉ riêng ở cây ớt chỉ thiên thì quả lại quay lên trời. Cây có nguồn gốc Nam Mỹ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm.[39] Ở Việt Nam, cây là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu tại các tỉnh miền Trung và Nam Bộ [5],[10],[11],[12]. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng đã bắt đầu trồng với diện tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao. Bên cạnh là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làm tăng cảm giác ngon miệng, quả ớt còn là một vị thuốc rất quý trong y học cổ truyền, có thể chữa được nhiều căn bệnh một cách hữu hiệu[39]. Tuy nhiên, hiện nay việc trồng ớt chưa được đầu tư thâm canh nên năng suất còn thấp khoảng từ 800 – 1000 kg/1ha, hay từ 250 – 300 kg/sào[40] Hiện nay ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu các chế phẩm nông nghiệp phun lên lá cho cây trồng đang được ứng dụng trên nhiều đối tượng như lúa, lạc, đậu tương, khoai tây v.v.. Các công trình đó cho thấy, sử dụng phân bón lá làm tăng năng suất và chất lượng nông sản [3],[13],[14],[15],[20],[25]. Do lợi ích của phân bón lá đã được khẳng định, nên hiện nay trên thị trường đã bán rất nhiều các chế phẩm dùng phun lên lá như: Phân bón lá cao cấp Đầu Trâu; chế phẩm kích thích ra lá Organic 88 v.v. Các chế phẩm này được sử dụng trên nhiều các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các cây trồng đều có phản ứng như nhau và sử dụng với liều lượng như nhau. Dùng phân bón lá 1 như thế nào để có hiệu quả cao nhất, đồng thời không ảnh hưởng đến chất lượng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến. Chế phẩm kích thích Organic 88 hiện đang được bán rộng rãi ở các cửa hành vật tư nông nghiệp, giống cây trồng trong tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Bình Xuyên nói riêng cho nông dân sử dụng để phun kích thích ra lá cho nhiều loại cây trồng khác nhau trong đó có cây ớt. Tuy nhiên, hiệu lực của loại chế phẩm này đối với cây trồng lại rất ít tài liệu bàn đến. Chính vì lí do đó chúng tôi chọn đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt F1 GM 39” nhằm khẳng định hiệu quả của loại chế phẩm này đối với một số chỉ tiêu sinh lí cũng như năng suất, phẩm chất ớt làm cơ sở khuyến cáo cho người sản xuất. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm kích thích ra lá Organic 88 đến một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất và hàm lượng một số chất trong quả của giống ớt F1 GM 39 hiện đang được người nông dân trồng phổ biến ở Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó khuyến cáo cách dùng sản phẩm này cho người nông dân. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: Chiều cao cây, đường kính thân cây; khả năng phân cành và nhánh/cây. 3.2. Chỉ tiêu quang hợp: Hàm lượng diệp lục, chỉ số diện tích lá, cường độ quang hợp (khả năng tích lũy sinh khối của cây); huỳnh quang diệp lục. 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng phun chế phẩm Organic 88 đến hàm lượng một số chất: hàm lượng vitamin C, đường khử, và β-Carotenoit. 3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng ra lá đến cây ớt để khuyến cáo cho người sản suất. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng thực vật là giống ớt F1 GM 39 hiện đang được trồng phổ biến ở khu vực Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 dùng để phun lên lá đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt F1 GM 39. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra lá Organic 88 đến sinh lý, năng suất và phẩm chất quả đối với giống ớt F1 GM 39. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định chế phẩm Organic 88 có phù hợp với cây trồng cụ thể là cây ớt hay không. Nếu thực sự chúng có vai trò làm tăng khả năng sinh trưởng và năng suất, phẩm chất thì khuyến cáo để người nông dân sử dụng và ngược lại. 3 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây 1.1.1. Sơ lƣợc về cây ớt Cây ớt có tên khoa học Capsium frutescens L; Capsium annuum L. thuộc họ Cà (Solanaceae). Cây có nguồn gốc Nam Mỹ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm.[39] Có nhiều quan điểm khác nhau nhưng theo bảng phân loại mới nhất thì có 5 loài ớt được trồng chính trong tổng số 30 loài ớt: loài Capsicum annum L.; loài Capsicum futescens L.; loài Capsicum chinense Jacquin; loài Capsicum pendulum Willdenow var pendulum L. và loài Capsicum pubescens Ruiz and Pavon. Các loài ớt trồng chủ yếu được phân biệt bởi cấu trúc hoa và đặc điểm quả. Ớt cay quả to, dài và ớt ngọt thuộc về loài Capsicum annum. 1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây ớt * Thân Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng (giống) có thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-1,5m, có thể là cây hang năm hoặc lâu năm nhưng thường được gieo trồng như cây hàng năm. * Rễ Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ. Do việc cấy chuyển, rễ cọc chính đứt, một hệ rễ chùm khỏe phát triển, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có hệ rễ chùm. * Lá Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính. Lá có nhiều dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá mác, trứng ngược, mép lá ít rang cưa. 4 Lông trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5 – 12cm x 0,5 – 7,5cm. * Hoa Các hoa hoàn thiện và quả thường được sinh đơn độc trên từng nách lá, chỉ có loài Capsicum Chinense thường có 2-5 hoa trên một nách lá. Hoa có thể mọc thẳng đứng hoặc buông thong. Hoa thường có màu trắng, một số có màu sữa, xanh lam, và tía (tím). Hoa có 5-7 cánh hoa, có cuống dài khoảng 5cm, đài ngắn có dạng chuông 5-7 răng dài khoảng 2mm bọc lấy quả. Nhụy đơn giản có màu trắng hoặc tím, đầu nhụy có dạng hình đầu. Hoa có 5-7 nhị đực với ống phấn màu xanh da trời hoặc tía trong khi nhóm Capsicum chinense và Capsium frutescens có ống phấn màu trắng xanh, còn có thể phân biệt các nhóm ớt theo màu đốm chấm ở gốc của cánh hoa. Kích thước của hoa cũng phụ thuộc vào các loài khác nhau, nhưng nói chung đường kính cánh hoa từ 8-15mm. * Quả Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với thịt quả nhăn và chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chin có thể có màu xanh hoặc tím, quả chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc hơi tím. * Hạt Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của Capsicum pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt. 5 1.1.3. Giá trị dinh dƣỡng của cây ớt Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng trong ớt xanh (trong 100g phần ăn đƣợc) (Aykroyd, 1963) Thành phần Hàm lƣợng Thành phần Hàm lƣợng Độ ẩm 85,7g P 80mg Protein 2,9g Fe 1,2mg Chất béo 0,6g Na 6,5mg Chất khoáng 1,0g K 2,7mg Cacbohydrat 3,0g S 34mg Chất xơ 6,8g Cu 1,55mg Ca 30mg Thianin 0,19mg Mn 24mg Vitamin A 292mg Riboflavin 0,39mg Vitamin C 111mb Axit oxalic 67mg Trong quả ớt chứa nhiều các loại sinh tố, đặc biệt trong cả hai loại ớt cay và ớt ngọt đều chứa nhiều vitamin C nhất so với tất cả các loại rau, theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là 340mg/100g quả tươi. Ngoài ra ớt còn là cây trồng rất giàu các loại vitamin: vitamin A (các tiền vitamin A như α, β, γ-caroten. Cryptoxanculeotidehin trong cơ thể người chuyển thành vitamin A), các vitamin nhóm B như B1 (thiamin), B2 (riboflavin), B3 (niacin), vitamin E. vitamin PP. Trong ớt cay có chứa một lượng Capsaicine (C18H27NO23), là một loại alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hóa, chất này có nhiều trong thành giá noãn và biểu bì của hạt, trong 1kg hạt chứ tới 1,2g chất này. 6 Hình 1.1. Cấu trúc phân tử của Capsaicine 1.1.4. Giá trị dƣợc liệu của ớt Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng tán hàn, tiêu thực, giảm đau… Dân gian thường dùng nó để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, đau lung, trị phong thấp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Theo y học hiện đại, quả ớt có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chất capsaicine trong ớt kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một morphin nội sinh có tác dụng giảm đau, đặc biệt có ích cho người bị viêm khớp mãn tính và ung thư. Ớt cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim nhờ một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh tình trạng đông vón tiểu cầu. Ngoài ra, loại quả này còn giúp ngăn ngừa tình trạng huyết áp tang cao. Một số nghiên cứu cho thấy, các loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicine cao hơn. Ngoài ra trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như: vitamin C, B1, B2, β-Caroten…[41] 1.1.5. Một số yếu tố ngoại cảnh ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng, phát triển năng suất của cây ớt Ớt có biên độ thời vụ rộng, những vùng chuyên canh có thể gieo trồng vào 2 thời vụ chính: - Vụ đông xuân: gieo hạt tháng 10 -12, trồng tháng 12-2. - Vụ hè thu: gieo hạt tháng 6-7, trồng tháng 8-9. * Nhiệt độ Ớt ưa nhiệt độ cao, sinh trưởng và phát triển tốt ở 20 0-300C, ở nhiệt độ 150C hạt nảy mầm chậm. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 25-300C. Nhiệt độ lớn hơn 320C, cây sinh trưởng kém, tỷ lệ đậu quả thấp. Nhiệt độ dưới 100C và trên 400C, hạt không nảy mầm. 7 * Ánh sáng Ớt không bị ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng. Vì thế ớt có thể sống quang năm, nhưng là cây ưa sáng, nên trời âm u sẽ làm hạn chế sự đậu quả. * Độ ẩm Ớt là cây chịu hạn, nhưng ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả cần độ ẩm 7080%, nếu độ ẩm dưới 70% ở giai đoạn này quả thường bị cong và quả sần sùi, giảm giá trị thương phẩm, ớt không chịu được úng, độ ẩm đồng ruộng >80% thì rễ sinh trưởng kém, do đó cây còi cọc. * Đất trồng Ớt không kén đất, tuy nhiên tốt nhất là đất bãi hàng năm có phù sa hoặc đất thịt nhẹ có độ màu mỡ, thoát nước, có pH = 5,5 - 7. Trồng trên đất ở xa nguồn nước thải, khu công nghiệp, nghĩa trang và bệnh viện. * Chăm sóc Trong điều kiện cho phép có thể phủ nilon màu cho ruộng ớt (phủ trước khi trồng 4-5 ngày), hoặc có thể phủ rơm sau khi trồng, vì phủ rơm và nilon vừa giữ được độ ẩm cho đất vừa hạn chế được cỏ dại. Tưới giữ ẩm cho cây sau khi trồng, sau trồng 20-25 ngày sới xáo và bón thúc đợt 1 sau đó 20 ngày sới xáo bón thúc đợt 2, nên bón thúc đạm vào giai đoạn quả bắt đầu phát triển. * Tỉa cành Tùy thuộc vào giống và sự sinh trưởng của cây mà có chế độ tỉa cành cho thích hợp, thông thường nên để 3-4 cành/cây, thường xuyên tỉa bỏ lá già. * Tƣới tiêu Ớt là cây chịu hạn và sợ úng nhưng cần đảm bảo độ ẩm thích hợp cho cây sinh trưởng và để đảm bảo năng suất nên tưới vào buổi trưa khi cây bắt đầu héo, đặc biệt cần tháo kiệt nước sau khi trời mưa. 8 1.1.6. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới và ở Việt Nam * Tình hình sản xuất ớt trên thế giới Theo thống kê của FAO thì sản lượng ớt trên thế giới tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006 và giảm nhẹ năm 2007. Trong đó, nước sản xuất ớt nhiều nhất là Trung Quốc. [40] Ấn Độ là nước sản xuất ớt lâu đời và cũng là nước đứng đầu về sản lượng ớt khô, năm 2006 sản lượng ớt khô của Ấn Độ chiếm 43,4% sản lượng ớt khô toàn thế giới. Năm 2008 sản lượng ớt khô của Ấn Độ ước đạt 1,3 triệu tấn và năm 2009 là 1,16 triệu tấn. [41] Nhắc đến ớt không thể không nhắc đến Hàn Quốc, ớt là thành phần không thể thiếu trong các món ăn hằng ngày của người dân Hàn Quốc. Ước tính trung bình một người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8 kg ớt/năm. Có thể nói ớt là loại rau chủ lực ở nước này: Diện tích ớt tươi của Hàn Quốc đứng thứ 8 trên thế giới, năm 2006 sản lượng ớt của Hàn Quốc đạt 395,295 tấn, ớt khô là 116,915 tấn. [40] Mỹ là nước thu được lợi nhuận cao nhất từ ớt trên thế giới cả về giá trị nhập khẩu và xuất khẩu, năm 2008 giá trị xuất khẩu của Mỹ chiếm khoảng 4,76% giá trị xuất khẩu toàn thế giới, trong khi Hàn Quốc chỉ chiếm 2%. Ở Châu Á Hàn Quốc là nước có thế mạnh về xuất khẩu ớt, giá trị xuất khẩu của Hàn Quốc cao gấp 5-6 lần so với Trung Quốc. [41] 9 Bảng 1.2. Sản Lƣợng Ớt Trên Thế Giới, gồm ớt cay và ớt chuông (tấn) Quốc gia 2004 2005 2006 2007 Trung Quốc 12,031,031 12,530,180 13,031,000 14,033,000 Ấn Độ 1,431,258 1,617,264 1,681,277 1,690,000 Indonesia 1,100,514 1,058,023 1,100,000 1,100,000 Thổ Nhĩ Kỳ 1,700,000 1,829,000 1,842,175 1,090,921 Tây Ban Nha 1,077,025 1,063,501 1,074,100 1,065,000 Mỹ 978,890 959,070 998,210 855,870 Nigeria 720,000 721,000 721,500 723,000 Ai Cập 467,433 460,000 470,000 475,000 Hàn Quốc 410,281 395,293 352,966 345,000 Hà Lan 318,000 345,000 318,000 340,000 Romania 237,240 203,751 279,126 280,000 Ghana 270,000 270,000 277,000 279,000 Italia 362,430 362,994 345,152 252,194 Thế Giới 24,587,124 25,261,259 26,252,907 26,056,900 * Tình hình sản xuất tại Việt Nam Ớt là một gia vị rất phổ biến, được trồng rộng rãi ngoài đồng ruộng và tại vườn gia đình. Ớt dùng cho bữa ăn, dùng để xuất khẩu và làm cảnh. 10 Theo Tổng cục thống kê 2009, năm 2008 diện tích trồng ớt của nước ta là 6.532 ha, sản lượng đạt 62,993 tấn. Năng suất trung bình là 9,6 tấn/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình của toàn thế giới 14,5 tấn/ha. Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lớn như: Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình… Năm 2008 diện tích trồng ớt của Hải Dương cao nhất cả nước chiếm 12% và 18% sản lượng so với cả nước. 1.2. Phân bón lá và vai trò của phân bón lá * Khái quát Bón phân lên lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái). Do được lá cây hấp thu nhanh nên phân bón lá đáp ứng nhanh và kịp thời nhu cầu dinh dưỡng của cây, giúp cây chóng hồi phục khi bị sâu bệnh, bão lụt hoặc đất thiếu dinh dưỡng [4], [42], [43]. Dùng phân bón lá có nhiều ưu điểm: - Chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc. - Hiệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn. - Chi phí thấp hơn. - Ít ảnh hưởng đến môi trường và đất trồng. Dùng phân bón lá, lượng bón chỉ tốn bằng 1/4 so với phân bón qua đất [43]. Theo số liệu đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá đạt tới 95%. Ở Philippin dùng phân bón lá cho tăng năng suất lúa 1,5 lần so với dùng phân bón gốc qua rễ và gấp 3,3 lần khi không bón phân. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất các nhà khoa học trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng phân bón đa lượng và vi lượng hợp lý nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cây trồng [2], [3], [6], [7], [10], [14], [15], [16], [17], [18], [19], [20], [21], [22], [24], [25], [26]. 11 * Phân bón lá vi lƣợng Các nguyên tố vi lượng tuy chứa trong cơ thể một lượng vô cùng nhỏ bé (từ 10-5-10-3 % trọng lượng chất khô của cơ thể thực vật) nhưng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các nguyên tố vi lượng gồm: Đồng (Cu), măng gan (Mn), Bor (b), Molyden (Mo)…là những nguyên tố không thể thiếu trong cơ thể sống. Thể hiện sự liên quan đối với enzim, các quá trình sinh lý, sinh hóa trong cơ thể sống. Các nguyên tố vi lượng tham gia vào quá trình oxi hóa - khử, quang hợp trao đổi nitơ và cacbonhydrat của thực vật, tham gia vào các trung tâm hoạt tính của enzim và vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Thiếu hụt nguyên tố vi lượng có thể gây nhiều bệnh tật và bị chết ở tuổi cây non [19], [25], [34]. * Các chế phẩm bón lá Theo Nguyễn Văn Uyển (1995) [31], Vũ Hữu Yêm [32] phân bón lá trên thị trường trong nước và thế giới rất phong phú, thường được sản xuất dưới dạng các chế phẩm bón qua lá, có thể chia thành 3 nhóm: - Nhóm 1: chỉ có các yêu tố đa lượng và vi lượng phối hợp hoặc riêng rẽ. - Nhóm 2: có thêm các chất kích thích sinh trưởng, nhằm thúc đẩy sinh trưởng hoặc thúc đẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc đẩy quá trình chín hoặc làm mau ra rễ. - Nhóm 3: có các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh được phối hợp trộn với tỉ lệ thích hợp. Chế phẩm Organic 88 thuộc nhóm 2 ở trên. Chế phẩm nảy là sự kết hợp giữa các yếu tố đa lượng, vi lượng và các chất kích thích sinh trưởng ở một tỷ lệ nhất định. Có tác dụng phục hồi cây sau khi bị ngập úng, rét, khô hạn, sâu bệnh hại, bật mầm hoa, ra rễ, ra lá, to quả, chống rụng quả, chống đổ ngã. 12 1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả trong và ngoài nƣớc Theo tác giả Đường Hồng Dật (2003) [11], cho rằng bón phân qua lá phát huy hiểu lực nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng đạt ở mức cao 90 - 95%, trong khi bón phân qua đất cây chỉ sử dụng được 40 – 50%. Tổng diện tích bề mặt lá tiếp xúc với phân bón thường cao hơn 8 – 10 lần diện tích tán cây che phủ, các chất dinh dưỡng được vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống với tốc độ nhanh hơn (30cm/h) do đó hiệu lực hấp thụ dinh dưỡng từ lá cũng cao gấp 8 – 10 lần so với khả năng hấp thu từ rễ. Bùi Bá Bồng, Trần Duy Quý và Nguyễn Văn Bộ, (2005) [8], cho biết: chế phẩm phân bón qua lá đã làm tăng chất lượng nông sản: giảm hàm lượng NO 3 trong dưa chuột 28 – 35%, trong cải xanh 20 – 35%, trong bắp cải 25 – 70%. Phun phân bón qua lá TP -108 cho cà chua làm tăng tỷ lệ tinh bột lên 29%, hàm lượng muối khoáng lên 17,6%, vitamin C lên 11,1%, hàm lượng đường lên 23%. Phun HVP cho trái Thanh long làm thời gian lưu giữ trái kéo dài thêm 10 – 12 ngày so với đối chứng. Đối với hoa cây cảnh phun phân bón lá Komic – FL cho hoa cây cảnh làm tăng số hoa, đường kích hoa, giữ cho hoa lâu tàn (Vũ Cao Thái, 2000) [29]. Xử lý phân bón lá SNG, Atonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh đến giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu 11% so với đối chứng, tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuổi thọ của hoa, còn xử lý SNG với BPF, nồng độ 10ml/lít cho cây hoa cúc bắt đầu ra hoa nụ, đã làm tăng đường kính hoa, màu sắc hoa tươi hơn, thân lá xanh đậm, cuống to hơn… (Nguyễn Quang Thạch, 2000) [28]. Nếu xét về khía cạnh môi trường thì phân bón qua lá, phân vi sinh và các loại phân tương tự khác được khuyến kích nghiên cứu và đưa vào sản suất nông nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự phát triển nông nghiệp bền vững, trong vấn đề an toàn dinh dưỡng cây trồng. 13 Cũng theo Vũ Cao Thái [29]. Cho rằng: phân bón qua lá là một giải pháp chiến lược của ngành nông nghiệp, khi sử dụng hiểu quả phân bón lá thì sản lượng trung bình tăng 20 – 30% với cây công nghiệp ngắn ngày. Điều này hoàn toàn có cơ sở khoa học, vì lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp chất hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua các quá trình sinh lý, sinh hóa và quang hợp, khi bón qua lá sẽ khắc phục được các hạn chế của phân bón qua đất bị rửa trôi, bốc hơi hoặc giữ chặt trong đất. Đây là cơ sở để đưa các nguyên tố vi lượng quý hiếm vào các chế phẩm phân bón lá, giúp cây trồng trong những điều kiện bất lợi: hạn hán, lũ lụt, thời kỳ khủng hoảng dinh dưỡng của cây… giúp cây nhanh chóng phục hồi. Theo Trương Hợp Tác [27] phân bón làm tăng năng suất cây trồng từ 35 – 45%, phần còn lại là do giống và các yếu tố khác. Phân bón là có vị trí nhất định trong thâm canh tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm cây trồng nông nghiệp, nhất là trong linh vực sản xuất rau hoa quả. Hàng năm mức tiêu thụ các loại phân bón ở Việt Nam ngày càng tăng dần. So với một số nước trên thế giới mức sử dụng phân bón ở Việt Nam vẫn còn khá thấp so với Nhật Bản: 388,6 kg NPK/ha; Trung Quốc: 283,4 kg NPK/ha. Nhưng so với bình quân thế giới và các nước trong khu vực thì mức sử dụng phân bón ở Việt Nam là cao hơn khá nhiều. Bình quân thế giới năm 1997 chỉ ở mức 97,1 kg NPK/ha; các nước trong khu vực năm 1999 như: Campuchia: 1,49 kg NPK/ha; Indonexia: 63 kg NPK/ha; Lào 4,5 kg NPK/ha; Philippin 65,6 kg NPK/ha; Thái Lan 95,8 kg NPK/ha. Theo Trương Hợp Tác [27], hiện nay nước ta đang sử dụng khoảng 400 loại phân bón lá ở các dạng lỏng, viên, bột cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng đa – trung – vi lượng. Một số loại được bổ sung chất điều hòa sinh trưởng, kháng sinh. Khả năng sản suất và cung ứng các loại phân bón lá của các cơ sở sản suất trong nước cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng, hạ giá thành sản phẩn và sử dụng phân bón lá để có thể tiết kiệm được từ 20-30% lượng nước tiêu tốn. 14 Theo Đường Hồng Dật (2003) [11], Bón phân qua lá được sử dụng như một phương tiện cung cấp bổ sung cho cây các chất dinh dưỡng và các chất hormon, các chất kích thích, mang lại lợi ích: tăng sản lượng, tăng sức đề kháng bệnh và côn trùng sâu hại, nâng cao chất lượng, chống chịu hạn hán, điều hòa và nâng cao năng suất. Ứng dụng này có thể sử dụng để hỗ trợ cho cây trồng trong phục hồi từ ghép sống, giảm tổn thương ở rễ khi thời tiết thay đổi đột ngột. Một trong những lợi ích của phân bón qua lá là tăng quá trình huy động các chất dinh dưỡng từ đất thông qua vùng lông hút của bộ rễ, điều này làm tăng cường các hoạt động sinh học tăng khả năng kháng bệnh tật và các phản ứng hóa sinh mạng lại ích lợi cho cây trồng (Hoàng Ngọc Thuận) [30]. 15 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu * Mẫu thực vật: Giống ớt F1 GM 39 là giống nhập nội từ Thái Lan. Cây mọc nhanh, phân tán mạnh, ra hoa cái nhiều, dễ đậu quả, năng suất quả đạt 3,5kg/cây, kháng bệnh thán thư tốt. Quả dài 4 - 5cm, ít hạt, cứng quả, ăn rất cay và thơm. Thời vụ: vụ sớm gieo tháng 7 đến tháng 8 âm lịch, vụ chính gieo tháng 9 đến tháng 10 âm lịch, vụ hè thu gieo tháng 3 đến tháng 4 âm lịch. Thời gian thu hoạch: 60-65 ngày sau trồng. Khoảng cách trồng: Hàng x cây: 70 x 60cm. Lượng giống cần thiết: 5g/sào bắc bộ (360 m2) *Chế phẩm ORGANIC 88 - Thành phần: 52% hữu cơ thiên nhiên hoạt tính cao, dễ tiêu; 39% phụ gia đặc biệt, N - P2O5 – K2O : 3 – 3 – 3 (%), tan tốt. - Có thể pha chung với thuốc bảo vệ thực vật, không gây ngộ độc cho người và gia súc, bảo quản nơi khô thoáng. - Công dụng: + Rau màu, cây ăn quả: phục hồi cây sau khi bị ngập úng, rét, khô hạn, sâu bệnh hại. + Bật mầm hoa, ra rễ, ra lá, to quả, chống rụng quả, chống đổ ngã - Liều lượng: 10g dùng cho 16 – 32 lít nước. * Các máy móc và hóa chất phục vụ cho nghiên cứu nhƣ: máy quét lá, máy đo hàm lượng diệp lục tổng số OPITI-SCIENCES model CCM -200 (do Mỹ cung cấp), máy UV – 2450 (Shimadzu, Nhật Bản). Hóa chất gồm: H2O2; H2SO4; KMnO4; HCl; axit Ascobic, Hồ tinh bột, I2, Gelatin, K3Fe(CN)6, C2H5OH, xăng không màu. máy UV – 2450 (Shimadzu, Nhật Bản). 16 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm Thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại đảm bảo sự đồng đều giữa các công thức. Diện tích mỗi công thức thí nghiệm là 54 m2. Các công thức thí nghiệm gồm: - Đối chứng (ĐC): không phun chế phẩm Organic 88. - Công thức 1 (CT1): Phun chế phẩm Organic 88 một lần 1 khi cây ớt được 5 lá thực. - Công thức 2 (CT2): Phun chế phẩm Organic 88 một lần khi cây ớt bắt đầu ra hoa (50% số cây ra hoa). - Công thức 3 (CT3): Phun chế phẩm Organic hai lần; lần 1 khi cây có 5 lá thực và lần 2 khi cây bắt đầu ra hoa. 2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn [1], [10], [12] 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu 2.2.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 đến các chỉ tiêu sinh trưởng Các chỉ tiêu sinh trưởng được xác định vào các thời điểm: sau khi phun 5; 10, 15, 20, 25 ngày. * Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng của mỗi giống. Mỗi thức đo 30 cây ngẫu nhiên. * Đường kính thân cây: Đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật ở tại điểm cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên. * Số cành và nhánh/cây: Số cành và nhánh/cây được xác định bằng cách đếm trực tiếp của 30 cây ngẫu nhiên. 17 2.2.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 đến các chỉ tiêu quang hợp Các chỉ tiêu quang hợp được xác định vào các thời điểm: sau khi phun 5; 10, 15, 20, 25 ngày bao gồm các chỉ tiêu. * Hàm lượng diệp lục tổng số: Chỉ số hàm lượng diệp lục tổng số được đo trên máy chuyên dụng OPTI-SCIENCES model CCM- 200 (do Mỹ sản xuất). Đây là máy chuyên dụng cầm tay rất thuận lợi cho nghiên cứu đồng ruộng. * Huỳnh quang của diệp lục: Đo bằng máy đo huỳnh quang Hansatech với các thông số: F0 : Giá trị huỳnh quang của diệp lục khi bắt đầu chiếu sáng. Fm : Giá trị huỳnh quang tối đa cùng một cường độ ánh sáng. Fv = (Fm - F0 )/F0: Thành phần biến thiên của huỳnh quang. * Diện tích lá: được xác định nhờ máy quét lá mỗi công thức đo 3 cây ngẫu nhiên. 2.2.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lượng quả/cây (g/cây), mỗi công thức xác định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu (kg/360m2) được tính từ năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm, sau đã quy đổi ra kg/360m2. 2.2.3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Organic 88 đến chất lượng quả ớt * Hàm lƣợng vitamin C: Xác định hàm lượng axit ascobic (vitamin C) bằng phương pháp Muri, theo TCVN 4328-2001. Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm HTNCKH & CGCN, ĐHSP Hà Nội 2 sau khi thu hoạch. Chuẩn độ hàm lượng vitamin C bằng Iốt được mô tả trong tài liệu thực hành hóa sinh học của tác giả Phan Thị Trân Châu và CS [9]. 18 X: Hàm lượng vitamin C có trong nguyên liệu (%) Vc : Số ml dung dịch I2 0,01N chuẩn độ Vf: số ml dung dịch mẫu đem phân tích (10 ml) V : Dung dịch mẫu pha loãng (50 ml) g : Số gam nguyên liệu đem phân tích (2 g) 0,00088: Số gam vitamin C tương đương với 1ml I2 0,01N * Hàm lƣợng đƣờng khử: (được mô tả trong tài liệu Thực hành Hóa sinh học của tác giả Phạm Thị Trân Châu và Cs [9] - Cân 0,5g mẫu rồi nghiền trong 10ml nước cất, li tâm lạnh 6000 vòng/phút trong thời gian 15 phút, lọc lấy dịch lọc. - Cho vào ống nghiệm 2ml dịch lọc và 2ml dung dịch K3Fe(CN)6, lắc đều, đun sôi cách thủy trong 15 phút, sau đó để nguội. - Thêm 4ml dung dịch hỗn hợp (Fe2(SO4)3 0,1%: Gelatin 10% theo tỉ lệ 20:1) vào ống nghiệm. Lắc đều và dẫn bằng nước cất đến mức 30ml. - Đo quang phổ ở bước sóng λ=585nm trên máy UV – 2450 (Shimadzu, Nhật Bản). - Dựng đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa OD và nồng độ glucoz. Nồng độ glucoz và mật độ quang học được trình bày trong bảng 2.1. 19 Bảng 2.1. Nồng độ glucoz và giá trị OD585nm Nồng độ (µg/ml) OD 0.98 20 1.03 40 1.04 60 1.11 80 1.13 100 * Hàm lƣợng Carotenoit: [35] - Tách sắc tố để phân tích β-Carotenoit Cho 10g mẫu ướt vào một bình thót cổ hình nón có chứa 50ml ê-ta-non 95% , đặt trong một chậu nước để ở nhiệt độ 70-800C trong vòng 20 phút, lắc đều theo chu kì. Phần nổi lên trên được gạn lấy, làm mát, lượng đó tiếp tục được đo đạt bằng một loại xilanh chuyên dụng, sau đó các số liệu đầu tiên được ghi lại. Nồng độ ê-ta-non thu được từ hỗn hợp được chuyển về nồng độ 85% bằng cách thêm vào 15ml nước cất sau đó làm mát trong một chậu đá trong 5 phút. Cho thêm 25ml xăng không màu vào hỗn hợp. Khuấy nhẹ phễu này để thu được hỗn hợp đồng nguyên, để yên hỗn hợp cho đến khi thu được hai lớp tách biệt. Lớp dưới đáy được dẫn vào một cốc thủy tinh, lớp trên được thu vào một bình thót cổ hình nón thể tích 250ml. Lớp dưới đáy được chuyển vào một phễu để tiếp tục tách, sử dụng 10ml xăng không màu, tách từ 5 đến 6 lần cho đến khi phần muốn tách có màu vàng nhạt. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất