Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông nông thôn nghiên cứu trường hợp...

Tài liệu An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông nông thôn nghiên cứu trường hợp ở huyện vân canh, tỉnh bình định

.PDF
67
90
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM --------- oOo -------- LÊ NHƯ KHƯ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ MÃ SỐ: 1481092044 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC HIỂN TP. HCM 5- 2018 TÓM TẮT Trong những năm qua Kinh tế của tỉnh Bình Định phát triển nhanh, xe cộ tăng nhu cầu đi lại tăng, từ đó lưu lượng tăng trên từ quốc lộ đến hương lộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội góp phần nâng cao đời sống kinh tế tại địa phương. Việc phát triển không đồng bộ giữa phương tiện tham gia giao thông và hạ tầng cơ sở đã tạo ra rất nhiều hệ lụy liên quan đến vấn đề giao thông mà một trong những vấn đề đó là vấn đề ATGT. Trên địa bàn huyện Vân Canh có Quốc lộ 19C đi qua. Quốc lộ 19C có tổng chiều dài 151,4 km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1A tại km 1220+00 thuộc địa phận thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với Quốc lộ 26 thuộc huyện M’Đrắk tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, đoạn qua tỉnh Bình Định dài 39,38 km. Việc tận dụng trên làm cho lưu lượng phương tiện lưu thông trên tuyến đường này ngày càng lớn, trong khi đường hẹp, xuống cấp. Cộng với việc hạ tầng không được quan tâm đúng mức từ đó việc tổ chức giao thông chưa tốt nên nhiều xe máy, xe thô sơ, xe container... cùng tham gia trên mặt cắt ngang đường không có dải phân cách tạo nên một dòng xe hỗn hợp. Song song 2 vấn đề trên thì đô thị hóa dọc theo liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa đang phát triển mạnh trong những năm gần đây dẫn đến đấu nối từ khu dân cư ra quốc lộ không hợp lý. Tình hình này góp phần làm cho liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa suy giảm chức năng, nhiễu loạn giao thông và kém an toàn. Công tác tuyên truyền, giáo dục ATGT tại các vùng nông thôn còn hạn chế, ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông còn kém vì vậy số vụ tai nạn vẫn theo chiều hướng gia tăng. Trước tình hình ATGT trên, đề tài "An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông nông thôn - nghiên cứu trường hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" là rất cần thiết. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề chính như sau: - Trên cơ sở phân tích, thống kê những vụ TNGT trong các báo cáo hằng năm và các va chạm giao thông được ghi chép ở các xã, thị trấn. Đề tài đưa ra các nguyên nhân gây ra TNGT tại tuyến đường trên các phương diện: Hình học, tổ chức giao thông, các 1 yếu tố không gian và thời gian ảnh hưởng đến TNGT từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu đảm bảo ATGT trên tuyến đường này. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết về ATGT và TNGT kết hợp với khảo sát nghiên cứu thực nghiệm để từ đó tìm ra được các giải pháp ATGT. - Thu thập các số liệu thống kê về tình hình tai nạn giao thông đường bộ. - Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông. Đối chiếu với nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra, luận văn đã đạt được một số kết quả chính sau: Chỉ ra được quan niệm về ATGT và TNGT của các nước và ở Việt Nam, phân tích được cơ chế hình thành TNGT. Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố con người, yếu tố điều kiện đường / môi trường và yếu tố phương tiện trong ATGT. Điều tra và phân tích 166 vụ tai nạn và va chạm giao thông từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2017 trên 2 tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa. Tìm ra được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ATGT trên tuyến GTNT. Xác định được sự phân bố các vụ tai nạn theo thời gian, theo vị trí. Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tai nạn trên tuyến GTNT. Thực hiện ví dụ thiết kế cải tạo từ đoạn tuyến trên. 2 LÔØI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả đo đạc trong luận văn là trung thực, các số liệu còn lại được thu thập từ Ban An toàn giao thông tỉnh Bình Định, Công an huyện Vân Canh tỉnh Bình Định, Công ty cổ phần thiết kế giao thông tỉnh Bình Định. Học viên Lê Như Khư LÔØI CẢM ƠN 3 Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy TS. NGUYỄN QUỐC HIỂN, người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa công trình giao thông đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em có thêm kiến thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, em hứa sẽ luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức để phục vụ tốt cho công việc sau này với mong muốn rằng sẽ góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học trường Đại học Giao thông Vân tải thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, Lãnh đạo và tập thể Ban QLDA ĐT & XD huyện Vân Canh, người thân, bạn bè và tất cả mọi người đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm và chỉ bảo của quý Thầy, Cô để luận văn của em hoàn thiện tốt hơn, cũng như trong quá trình công tác sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gởi đến quý Thầy, Cô những lời cầu chúc tốt đẹp nhất./. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng 05 năm 2018. Học viên Lê Như Khư MỤC LỤC Contents LÔØI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 3 LÔØI CẢM ƠN................................................................................................................ 4 4 MỤC LỤC ........................................................................................................................ 5 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. 8 DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ATGT VÀ TÌNH HÌNH TNGT CÁC TUYẾN GTNT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH ....................................................................... 13 1.1. TỔNG QUAN VỀ ATGT ................................................................................. 13 1.1.1 Quan điểm về ATGT và TNGT: ................................................................ 13 1.1.2 Phân loại TNGT ............................................................................................ 14 1.1.3 Các quan điểm về điểm đen trong giao thông: ............................................. 14 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG Ở HUYỆN VÂN CANH ................ 15 1.2.1. Hiện trạng về kinh tế xã hội ......................................................................... 15 1.2.2. Dân số lao động và việc làm ....................................................................... 17 1.2.3 Hạ tầng giao thông ............................................................................................ 1.2.4. Đặc điểm dòng xe trên các tuyến GTNT huyện Vân Canh ............................. 1.3.TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN TUYẾN .................................... 15 1.3.1 Tình hình TNGT trên tuyến : ..................................................................... 18 1.3.2 Một số đặc điểm chung của các TNGT đã xảy ra trên tuyến..................... 19 1.4. Các giải pháp đã từng được áp dụng ................................................................... 19 1.4.1.Các giải pháp đã từng được áp dụng ............................................................ 19 1.4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp và các vấn đề còn tồn tại :................. 20 1.5.Kết luận chương 1: ............................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN ATGT ĐƯỜNG BỘ VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ................................................. 22 2.1. CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN ATGT ĐƯỜNG BỘ ..................................... 22 2.1.1. PHÂN TÍCH CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TNGT ............................................... 22 2.1.2. NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG ATGT ................................................. 23 2.1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN ĐƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG ATGT25 2.1.3.1.Ảnh hưởng của điều kiện đường .................................................................... 25 2.1.4. NHÂN TÓ PHƯƠNG TIỆN TRONG ATGT: ................................................ 31 5 2.2. KỂT QUẢ THU THẬP SỐ LIỆU KHẢO SÁT TAI NẠN, PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC VỤ TAI NẠN ........................................................................................ 31 2.1.1. PHÂN LOẠI VÀ TỔNG HỢP CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN 2 TUYẾN ĐƯỜNG THUỘC ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH: ....................................................................................................................... 32 2.2.2. THỐNG KÊ CÁC VỤ TAI NẠN THEO THỜI GIAN ................................... 34 2.2.3. THỐNG K Ê CÁC VỤ TAI NẠN THEO VỊ TRÍ: ................................... 35 2.2.4. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN MẤT ATGT TRONG MỘT SỐ VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG NGHIÊM TRỌNG ............................................................ 36 2.2.5. PHỎNG VẤN NGƯỜI THAM GIA GIAO THÔNG ..................................... 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ATGTG 2 TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH .............................................. 42 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 42 3.1.1 Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 42 3.1.2. Ý tưởng về giải pháp kỹ thuật ..................................................................... 42 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP KỸ THUẬT: ................................................................... 44 3.2.1. Giải pháp giải quyết giao thông hỗn hợp ...................................................... 44 3.2.2. Giải pháp đối với hệ thống mặt đường và hệ thống thoát nước ................ 46 3.3. VÍ DỤ THIÉT KẾ CẢI TẠO TỪ KM6 – KM7(QL19C) ................................ 57 3.3.1. Đặc điểm của đoạn tuyến ................................................................................. 62 3.3.2. Các giải pháp giảm thiểu TNGT trên đoạn tuyến ...................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 66 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 6 Từ viết tắt Tên tiếng nước ngoài Tên tiếng việt TNGT Tai nạn giao thông ATGT An toàn giao thông GTNT Giao thông nông thôn HSM Highway Safety Manual Hướng dẫn an toàn đường cao tốc DANH MỤC BẢNG BIỂU 7 Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1-1 Bảng so sánh mức độ TNGT các nước Đông Nam Á Bảng 1-2 Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Bảng 1-3 Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến Tuyến nhánh từ thị trấn Vân Canh – làng KaTe xã Canh Liên Bảng 1-4 Số vụ TNGT trên 2 tuyến đường từ năm 2014 đến năm 2016 Bảng 2.1 Ma trận Haddon Bảng 3-1 Bảng tổng hợp TNGT trên đường GTNT huyện Vân Canh Bảng 3- 2 Bảng tống hợp các nguyên nhân gây TNGT theo nhóm Bảng 3- 3 Bảng tổng hợp số vụ TNGT theo giờ Bảng 3- 4 Bảng tông hợp sô vụ TNGT theo tháng Bảng 3- 5 Các khu vực xảy ra nhiều TNGT Bảng 3- 6 Các điểm đen và điểm cận đen trên 2 tuyến GTNT Bảng 3- 7 Phân tích nguyên nhân mất ATGT trong một số vụ TNGT nghiêm trọng Bảng 4-1 Mối quan hệ rủi ro khỉ đâm nhau giữa tốc độ và rủi ro chết người DANH MỤC HÌNH VẼ 8 Số hiệu Tên hình Trang Hình 1-1 Chính sách 4E trong ATGT của chính phủ Nhật Hình 1-2 Biểu tượng điểm đen trên đường Piggott, Onkaparinga Hills, Nam Australia Hình 1-3 Biểu tượng chương trình xóa điểm đen ở Australia Hình 1-4 Sơ đồ biều diễn các tiêu chí và điều kiện hình thành điểm đen TNGT đường bộ (Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, 10/2007) Hình 1-5 Mối quan hệ giữa lưu lượng (q), mật độ (k) và tốc độ (v) Hình 1-6 TNGT trên QL19C từ năm 2014 đến năm 2016 Hình 1-7 TNGT trên trên tuyến nhánh từ thị trấn Vân Canh – làng KaTe xã Canh Liên từ năm 2014 đến năm 2016 Hình 1-8 Tỷ lệ TNGT theo giới tính Hình 2-1 Ảnh hưởng của các yếu tố trong TNGT (nguồn Treat – 1980) Hình 2-2 Những nguyên nhân xảy ra TNGT do người lái xe Hình 2-3 Đoạn đường thẳng dài trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Hình 2-4 Đoạn đường cong trên tuyến thị trấn Vân Canh – làng Kà Te Hình 2-5 Tầm nhìn bị che khuất bởi đỉnh dốc trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Hình 2- 6 Mặt cắt ngang nguy hiểm trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Hình 2-7 Mặt căt ngang nguy hiêm trên tuyên tuyến thị trấn Vân Canh – làng Kà Te Hình 2- 8 Mặt đường hư hỏng cục bộ tạo nhiều ổ gà trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Hình 2- 9 Độ nhám mặt đường không đảm bảo trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa Hình 2-10 Biển báo nhiếu gây quá tải về mặt thông tin 9 Hình 2-11 Sơn kẻ đường bị xóa hoàn toàn (Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa) Hình 2-12 Sơn kẻ đường mờ (Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa) MỞ ĐẦU 10 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua Kinh tế của tỉnh Bình Định phát triển nhanh, xe cộ tăng nhu cầu đi lại tăng, từ đó lưu lượng tăng trên từ quốc lộ đến hương lộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội góp phần nâng cao đời sống kinh tế tại địa phương. Việc phát triển không đồng bộ giữa phương tiện tham gia giao thông và hạ tầng cơ sở đã tạo ra rất nhiều hệ lụy liên quan đến vấn đề giao thông mà một trong những vấn đề đó là vấn đề ATGT. Trên địa bàn huyện Vân Canh có Quốc lộ 19C đi qua. Quốc lộ 19C có tổng chiều dài 151,4 km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1A tại km 1220+00 thuộc địa phận thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với Quốc lộ 26 thuộc huyện M’Đrắk tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, đoạn qua tỉnh Bình Định dài 39,38 km. Quốc lộ 19C được thành lập trên đường tỉnh lộ ĐT638 tại Quyết định số 3302/QĐ-BGTVT ngày 28/08/2014 của Bộ GTVT. Điều đáng nói là kể từ khi mang tên Quốc lộ 19C nguyên là tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa, lưu lượng phương tiện liên tỉnh lưu thông trên tuyến đường này ngày càng lớn, trong khi đường hẹp, xuống cấp. Cộng với việc hạ tầng không được quan tâm đúng mức thì việc tổ chức giao thông chưa tốt nên nhiều xe máy, xe thô sơ, xe container... cùng tham gia trên mặt cắt ngang đường không có dải phân cách tạo nên một dòng xe hỗn hợp. Song song vấn đề trên thì đô thị hóa dọc theo tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa đang phát triển mạnh trong những năm gần đây dẫn đến đấu nối từ khu dân cư ra quốc lộ không hợp lý. Tình hình này góp phần làm cho tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa suy giảm chức năng, nhiễu loạn giao thông và kém an toàn. Công tác tuyên truyền, giáo dục ATGT tại các vùng nông thôn còn hạn chế, ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông còn kém vì vậy số vụ tai nạn vẫn theo chiều hướng gia tăng. Trước tình hình trên, đề tài "An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông nông thôn - nghiên cứu trường hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 11 Trên cơ sở phân tích, thống kê những vụ TNGT trong các báo cáo hằng năm và các va chạm giao thông được ghi chép ở các xã, thị trấn. Đề tài đưa ra các nguyên nhân gây ra TNGT tại tuyến đường trên các phương diện: Hình học, tổ chức giao thông, sự phân bố các điểm đen, các yếu tố không gian và thời gian ảnh hưởng đến TNGT từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu đảm bảo ATGT trên tuyến đường này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa: Đoạn từ ngã ba Diêu Trì – Mục Thịnh xã Canh Hòa. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết về ATGT và TNGT kết hợp với khảo sát nghiên cứu thực nghiệm để từ đó tìm ra được các giải pháp ATGT. - Thu thập các số liệu thống kê về tình hình tai nạn giao thông đường bộ. - Điều tra thực tế một số điểm đen thường xảy ra tai nạn giao thông. - Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông. 5. Nội dung thực hiện - Thu thập số liệu về TNGT - Phân tích những khác biệt của ATGT GTNT. - Phân tích các vụ TNGT từ Ban ATGT và công an huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 6. Đề xuất các giải pháp - Phân tích được cơ chế hình thành TNGT. Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố con người, yếu tố điều kiện đường môi trường và yếu tố phương tiện trong ATGT. - Tìm ra được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ATGT trên 2 tuyến GTNT. - Xác định dược sự phân bố các vụ tai nạn theo thời gian, theo vị trí. - Bố sung quan niệm về điếm cận đen. Xác định được các điếm đen và điểm cận đen trên tuyến đường nghiên cứu. - Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tai nạn trên tuyến. Thực hiện ví dụ thiết kế cải tạo từ đoạn Km6 – Km7 thuộc QL19C. 12 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH TỈNH BÌNH ĐỊNH 1.1. Tổng quan về mạng lưới đường Vân Canh là huyện miền núi duy nhất của tỉnh có cả hai loại hình giao thông là đường bộ và đường sắt như thể hiện ở bản đồ Hình 1.1. TP Quy Nhơn Tuyến liên xã từ xã Canh Vinh – xã Canh Hòa Tuyến đường sắt Bắc Nam Hình 1.1: Bản đồ giao thông khu vực huyện Vân Canh a. Hiện trạng - Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam qua địa bàn huyện 40 km, tuyến đường này đã được nâng cấp để chạy tàu 32 giờ. Có 2 Ga Vân Canh và Tân Vinh đã được xây dựng, khôi phục đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên tàu thống nhất không dừng lại ga này, mà chủ yếu là tàu chợ. Nhưng trong những năm vừa qua do sản phẩm hàng hóa của huyện chưa nhiều nên việc phát huy vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt chưa đáng kể. - Đường bộ: Bao gồm tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và mạng lưới GTNT với 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đảm bảo giao lưu đối nội và đối ngoại. + Chuyển một số đoạn tuyến trên địa phận các tỉnh Bình Định, Phú Yên thuộc tuyến đường liên Tỉnh nối các tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắk Lắk thành liên xã từ xã 13 Canh Vinh đến xã Canh Hòa với tổng chiều dài khoảng 151,48km, Quốc lộ19C còn có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng của cả tỉnh Bình Định, Phú Yên và Đắk Lắk. Tuyến được xây dựng bằng bê tông nhựa, cầu cống được xây dựng bằng bê tông cốt thép, nhưng nền đường còn hẹp, mặt đường hay xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng. Để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung thì cần phải mở rộng, nâng cấp các tuyến đường này. + Đường huyện lộ gồm các tuyến: Canh Thuận - Canh Liên dài 25,3 km, xuất phát từ Km 28 Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa theo hướng Tây Tây Bắc đến làng Hà Giao xã Canh Liên. Tuyến có vị trí quan trọng phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của xã Canh Liên và phía Tây Nam của tỉnh. Tuyến này được mở từ năm 1980 mặt nền chủ yếu là rải đá cấp phối, mấy năm gần đây đang được đầu tư nâng cấp, hiện nay đã đầu tư xây dựng xong. + Đường GTNT: gồm 84 tuyến chính với tổng chiều dài 238 km trong đó: đường xã dài 155 km, và 83 km đường xóm. Từ những năm 2000 thực hiện chủ trương bê tông hoá đường xã, đường xóm toàn huyện đã bê tông hoá được 78 km đường. Các tuyến đường xã, thôn, xóm xây dựng trên nền đường vốn có, nền đường rộng từ 3,5-4 m, mặt đường rộng từ 2-3 m, không có lớp móng, chưa có rãnh thoát nước. Các phương tiện như xe công nông, ô tô qua lại không tránh nhau được gây ra lún ở hai vệt bánh xe, làm hỏng đường. Mặc dù đạt được những kết quả đáng mừng trên nhiều mặt, song nhìn chung giao thông vận tải vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đa số là đường đất qua nhiều ngầm sông suối, nên thường hư hỏng sau mùa mưa, phương tiện vận tải chỉ đi lại vào được mùa nắng. Do địa hình phức tạp chia cắt nhiều, hàng năm mưa lũ tàn phá hư hỏng nặng. Một số đoạn đường được đầu tư từ các chương trình của trung ương nhưng còn chắp vá chưa đồng bộ, chưa có nguồn vốn để đầu tư nâng cấp. Trong những năm tới phát triển GTNT không chỉ giúp cuộc sống của người dân nông thôn, miền núi, bớt khó khăn hơn, mà cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, góp phần bảo đảm công bằng xã hội, nhờ đó góp phần hạn chế sự chênh lệch, giảm bớt hố sâu ngăn cách giàu - nghèo trong xã hội. 14 b. Đặc điểm dòng xe trên các tuyến GTNT huyện Vân Canh: Đoạn tuyến này là ngã ba Diêu Trì thuộc huyên Tuy Phước và trục đường vận chuyển các sản phẩm lâm nghiệp nên có nhiều xe khách, xe vận chuyển đi qua. Các xe này thường chạy với tốc độ khá cao. Tuyến xe buýt Quy Nhơn – Vân Canh cũng đi qua đoạn tuyến này với tần suất 15 phút/chuyến. Ngoài ra, hai bên tuyến đường có nhiều địa điểm công cộng như : trường học, chợ, bưu điện, ngân hàng, các công ty và tất nhiên là các cụm dân cư. Vì vậy, ngoài xe khách, xe buýt, trên đoạn tuyến còn xuất hiện một lưu lượng lớn xe địa phương như : xe ôtô, xe tải, xe máy, xe đạp. Có thể nhận thấy dòng xe trên tuyến là dòng xe hỗn hợp với sự tham gia của rất nhiều thành phần với tốc độ lưu thông rất khác nhau. Phiếu tổng hợp đếm xe ở Phụ lục 19C. Kết quả tổng hợp đếm xe tháng 5/2017 trên đoạn tuyến như sau: Tên Lý Xe Tải Tải trạm trình con nhẹ trung 3 Trên 2 trục Trục 4 trục Huyện Km 140 147 Vân 11+0 0 0 Canh 0 814 Tải nặng 538 433 Xe khách Nhỏ 1091 Lớn 103 Máy Xe Xe Tổng Hướng kéo/ máy đạp Cộng đếm Công /Xe /Xích xe nông lam lô Ôto 0 117 369 6783 6 484 Diêu trìMục Thịnh Mục thịnhDiêu Trì Bảng 1-2: Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa 1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội dân số lao động và việc làm Hiện trạng về kinh tế xã hội, hạ tầng giao thông dọc theo tuyến QL19C đoạn đi qua địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 1.2.1. Hiện trạng về kinh tế xã hội Vân Canh là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 35 km về hướng Tây Nam, diện tích tự nhiên 80.020,84 ha là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh, vị trí của huyện nằm ở tạo độ địa lý từ 13030’ đến 13050’ vĩ độ Bắc và từ 108050’ đến 109005’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính của huyện như sau: + Phía Bắc giáp huyện Tây Sơn và thị xã An Nhơn; + Phía Nam giáp huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; 15 + Phía Đông giáp huyện Tuy Phước & thành phố Quy Nhơn; + Phía Tây giáp huyện Kông choro, tỉnh Gia Lai. Huyện Vân Canh nằm trong vùng ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định gồm: Quy Nhơn - An Nhơn - Tuy Phước, cách khu kinh tế Nhơn Hội khoảng 50 km, cách thị xã Tuy Hòa - tỉnh Phú Yên khoảng 80 km. Có đường sắt Bắc - Nam và đường Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa chạy qua, nối liền trung tâm huyện với thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định và thị trấn La Hai huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; trong tương lai gần sẽ nối liền với tỉnh ĐắkLắc tạo thành tuyến hành lang Đông - Tây, đó là điều kiện thuận lợi cho huyện Vân Canh mở rộng mối giao lưu, phát triển kinh tế với các địa phương khác trong tỉnh, trong vùng a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do Vân Canh là huyện miền núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, đồng bào dân tộc thiểu số sống phân tán, trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng, nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Xuất phát từ thực tế trên, ngày ngày 27/12/ 2008 Chính phủ đã có Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo trên cả nước với mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của 16 từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. b. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong trong những năm qua được sự hỗ trợ từ các cấp (nhiều nhất là nguồn vốn 30a của Chính phủ, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp đã từng bước đưa nền kinh tế của huyện nhà bước đầu đi vào ổn định, năng suất, sản lượng tiếp tục tăng trưởng và phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển. Kết cấu cơ sở hạ tầng các địa phương được chú trọng và tăng cường, nhiều công trình trọng điểm về giao thông – thủy lợi trên địa bàn huyện đã và đang đầu tư xây dựng; cơ sở hạ tầng các ngành y tế, giáo dục tiếp tục xây dựng nâng cấp, sửa chữa. Vì vậy đời sống nhân dân cơ bản ổn định và được cải thiện đáng kể, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. 1.2.2. Dân số lao động và việc làm a. Dân số: Qua 10 năm từ năm 1996 đến 2006, dân số huyện Vân Canh có sự phát triển khá nhanh, tăng 1,2 lần và tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,88% (bình quân cả tỉnh chỉ 1,17%). Tuy nhiên, trong thời gian từ sau năm 2000, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được đẩy mạnh nên có những kết quả khá tích cực: Nếu thời kỳ 2000 tốc độ tăng dân số là 1,45% thì đến những năm cuối giai đoạn tốc độ tăng dân số chỉ còn 1,3%. Dân số trên địa bàn huyện năm 2014 là 26.716 người; mật độ dân số 31 người/km2, quá thấp so với mật độ bình quân của cả tỉnh. Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: Số người ở độ tuổi dưới 20 giảm nhiều do tỷ lệ sinh giảm (từ 53,2% năm 1995 giảm còn 50,3% năm 2000 và 46,8% năm 2005). Mặc dù cơ cấu tuổi có thay đổi nhưng nhìn chung, dân số toàn huyện vẫn tiếp tục là dân số trẻ. Khoảng 35,5% dân số ở độ tuổi dưới 15 và chỉ có 6,8% từ 65 tuổi trở lên. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ còn cao và giai đoạn trong 5-10 năm tới sẽ đạt mức cực đại và sẽ giảm dần. 17 * Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị và nông thôn: Dân số thành thị năm 2014 là 5.801 người, chiếm 23% tổng dân số, đây là chiều hướng phù hợp với quá trình đô thị hoá đang phát triển; dân số khu vực nông thôn là 18.915 người. - Phân bố dân cư theo lãnh thổ: Số dân thành thị và nông thôn đều tăng nhưng tốc độ tăng của số dân thành thị cao hơn nông thôn do quá trình đô thị hoá, sự phát triển và hình thành thị trấn Vân Canh trên phạm vi toàn huyện, mật độ dân số trên một km2 tăng không đáng kể qua các năm. Nếu năm 1995 có 25 người, đến năm 2000 tăng lên 27 người đến năm 2006 là 32 người và năm 2014 là 31 người. Như vậy, tính theo mật độ dân số thì Vân Canh là huyện thưa dân nhất tỉnh. Trên địa bàn huyện, mật độ dân cư phân bố không đều giữa các xã, thị trấn. Có 4 xã có mật độ thấp hơn 33 người là Canh Liên, Canh Hiệp, Canh Hòa, Canh Thuận; 2 xã từ 69 người đến 80 người là Canh Hiển, Canh Vinh; thị trấn Vân Canh có mật độ đông nhất là 287 người/Km2. Tuy nhiên về cơ cấu dân số thành thị của huyện vẫn còn thấp so với tỉnh và cả nước (tỉnh 24,7%, cả nước 24,5%), biểu hiện mức độ phát triển công nghiệp, dịch vụ của huyện còn nhiều hạn chế. 1.3. Tình hình an toàn giao thông trên địa bàn huyện 1.3.1 Tình hình ATGT trên tuyến : Tuyến đường đề tài chọn nghiên cứu nằm trong danh sách « Các tuyến đường hay xảy ra TNGT » theo thống kê của ban ATGT tỉnh. Tình hình ATGT trên các tuyến đường gia tăng có tính chất đột biến, nhiều lúc gần như không thể kiểm soát. Hoạt động giao thông trở thành một hoạt động nguy hiểm nhất trong các hoạt động bình thường của đời sống xã hội, là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Theo kết quả thống kê, nạn nhân hầu hết là nam giới tuổi từ 20-50, là lao động chính nuôi sống cả gia đình. Vì vậy, dù chỉ có duy nhất một thành viên trong gia đình liên quan trực tiếp tới vụ tai nạn, hậu quả mà nó gây ra lại ảnh hưởng tới toàn bộ gia đình của nạn nhân, trung bình khoảng 4 người. ATGT tạo ra gánh nặng tài chính gấp đôi đối với các hộ nghèo. Cùng một thời điểm, họ phải chịu chi phí thuốc men, nếu không thì là chi phí tang lễ và họ còn mất đi nguồn thu nhập hàng tháng từ chính nạn nhân ATGT. Theo số liệu từ ban ATGT tỉnh, số vụ TNGT trên tuyến đường từ năm 2014 đến 18 năm 2016 như sau: Năm Số vụ TN Số Người chết Số người bị thương TUYẾN QUỐC LỘ 19C ĐOẠN DIÊU TRÌ – MỤC THỊNH 2014 7 7 4 2015 7 4 6 2016 8 2 11 Bảng 1-3: Bảng số liệu về tai nạn và số người chết và bị thương 1.3.2 Một số đặc điểm chung của các TNGT đã xảy ra trên tuyến - Theo số liệu thống kê, nạn nhân trong các vụ TNGT hầu hết là nam giới, độ tuổi từ 20-50. - Hầu hết các vụ tai nạn đều có liên quan đến ít nhất một môtô - Theo hồ sơ tai nạn, nguyên nhân của hầu hết các vụ tai nạn được xác định là : không chú ý quan sát, hoặc chạy quá tốc độ quy định 1.4. Các giải pháp từng được ứng dụng và các vấn đề còn tồn tại 1.4.1. Các giải pháp đã từng được áp dụng Trước tình hình TNGT nghiêm trọng như trên, Ban ATGT tỉnh đã phối hợp với các sở, ban, ngành áp dụng nhiều biện pháp để giảm thiểu tai nạn trên toàn tỉnh nói chung và các tuyến GTNT nói riêng. Các biện pháp này bao gồm : Về tuyên truyền, giáo dục : - Tổ chức các đợt tuyên truyền trực quan, treo phướn, băng rôn trên các tuyến đường chính - Triển khai tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn ATGT bằng loa phát thanh về nội dung tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ đến người tham gia giao thông tại các nút giao thông phức tạp vào giờ cao điểm - Ban ATGT tỉnh phối hợp với UBND huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền lưu động bằng xe ô tô, treo panô, phướn tuyên truyền trực quan về trật tự ATGT trên các tuyến đường và khu đông dân cư; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng tổ chức cho học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm pháp luật về trật tự ATGT (TTATGT) - Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT; Tổ chức tuyên truyền lưu động tại khu vực các trường học, bến xe, 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất