Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ An sinh xã hội trong các hoạt động giảm nghèo tại xã tam dị huyện lục nam – tỉ...

Tài liệu An sinh xã hội trong các hoạt động giảm nghèo tại xã tam dị huyện lục nam – tỉnh bắc giang

.PDF
108
293
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- LÝ THỊ VUI AN SINH XÃ HỘI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TẠI XÃ TAM DỊ - HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 Người hướng dẫn khoa học:TS. Trần Thị Xuân Lan Hà Nội - 2014 3 Formatted: Top: (Thin-thick small gap, Auto, 3 pt Line width, Margin: 1 pt Border spacing: ), Bottom: (Thick-thin small gap, Auto, 3 pt Line width, Margin: 1 pt Border spacing: ), Left: (Thin-thick small gap, Auto, 3 pt Line width, Margin: 4 pt Border spacing: ), Right: (Thick-thin small gap, Auto, 3 pt Line width, Margin: 4 pt Border spacing: ) LỜI CẢM ƠN Qua thời gian nỗ lực học tập và rèn luyện tại Khoa Xã hội học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giáo, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trong Khoa Xã hội học đã trang bị kiến thức và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Trần Thị Xuân Lan- Khoa Xã hội học và Khoa học LĐQL - Học Viện chính trị Khu vực 1 đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn anh chị, bạn bè trong và ngoài lớp cũng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng là lời cảm ơn đặc biệt dành cho tất cả các thành viên trong gia đình tôi, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Mặc dù tôi có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể trách khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2014 Học viên Lý Thị Vui 3 LỜI CAM ĐOAN Formatted: Font: Bold Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết luận nghiên cứu này chưa hề công bố ở nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lý Thị Vui 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH: An sinh xã hội BYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội GD: Giáo dục HT: Hỗ trợ HTSX: Hỗ trợ sản xuất KT-XH: Kinh tế - Xã hội PTCĐ: Phát triển cộng đồng XĐGN: Xóa đói giảm nghèo XHCN: Xã hội chủ nghĩa 3 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................... 1 Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 Formatted 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 5 ... [1] Field Code Changed Formatted ... [2] Formatted ... [3] Formatted ... [4] 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................. 16 Formatted ... [5] 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 17 Formatted ... [6] 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. .......................................... 17 Formatted ... [7] 6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 18 Formatted ... [8] 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 18 Formatted ... [9] 8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18 Formatted ... [10] 9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 20 Formatted ... [11] Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 21 Formatted ... [12] 1.1. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 21 Formatted ... [13] 1.1.1. An sinh xã hội ..................................................................................... 21 Formatted ... [14] 1.1.2. Đói, nghèo .......................................................................................... 24 Formatted ... [15] 1.1.3.Giảm nghèo ......................................................................................... 25 Formatted ... [16] 1.2. Một số lý thuyết xã hội học ................................................................. 26 Formatted ... [17] 1.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng............................................................ 26 Formatted ... [18] 1.2.2. Lý thuyết phát triển cộng đồng ........................................................... 30 Formatted ... [19] 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ............... 34 Formatted ... [20] 1.4. Hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam hiện nay .......... 40 Formatted ... [21] 1.5. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu...................................................... 44 Formatted ... [22] Chương 2 HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TẠI XÃ TAM DỊ THÔNG Formatted ... [23] 2.1. Chính sách hỗ trợ tín dụng ................................................................. 48 Formatted ... [24] 2.2. Chính sách hỗ trợ sản xuất ................................................................. 58 Formatted ... [25] 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................... 6 QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ................................. 48 1 2.3. Chính sách hỗ trợ giáo dục ................................................................. 67 Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt 2.4. Hỗ trợ dịch vụ y tế. .............................................................................. 72 Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt 2.5. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế ......................................................... 79 Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt KẾT LUẬN ............................................................................................. 8786 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 8988 Phụ Lục ................................................................................................... 9492 Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Vietnamese (Vietnam) 2 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Sự khác biệt về giới tính trong kênh tiếp nhận thông tin về chương Formatted: Justified, Indent: Left: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines trình hỗ trợ vốn dành cho người nghèo tại xã Tam Dị .................................. 50 Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Bảng 2.2: Mục đích vay vốn của các hộ gia đình xã Tam Dị ........................ 51 Field Code Changed Bảng 2.3: So sánh về độ tuổi và mục đích sử dụng vốn của các hộ nghèo tại xã Tam Dị. ................................................................................................... 53 Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Bảng 2.4: Kênh thông tin để người dân biết về chính sách hỗ trợ sản xuất Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt dành cho người nghèo .................................................................................. 58 Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Bảng 2.5: Hình thức nhận hỗ trợ từ giáo dục cho các hộ gia đình nghèo tại xã Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Tam Dị ........................................................................................................ 69 Bảng 2.6: Hưởng dịch vụ y tế dành cho người nghèo tại xã Tam Dị theo yếu tố giới tính ................................................................................................... 75 Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt Formatted: Justified 3 DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1: Đánh giá của người dân về tác động của chính sách hỗ trợ vốn đến Formatted: Font: Not Bold đời sống của hộ nghèo ................................................................................ 54 Formatted: Justified, Indent: Left: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Biểu 2.2: Đánh giá của về hiệu quả của hoạt động hỗ trợ vốn dành cho người nghèo theo yếu tố dân tộc ............................................................................ 57 Biểu 2.3: Hình thức hỗ trợ sản xuất cho các hộ gia đình tại xã Tam Dị ....... 60 Biểu 2.4: Tần suất nhận hỗ trợ sản xuất của các hộ gia đình tại xã Tam Dị . 63 Biểu 2.5: Đánh giá của người dân về hiệu quả của chính sách hỗ trợ sản xuất đến đời sống của hộ nghèo xã Tam Dị ......................................................... 65 Biểu 2.6: Kênh thông tin để người dân biết về chính sách HTGD dành cho người nghèo ................................................................................................ 68 Biểu 2.7: Đánh giá của người dân về hiệu quả của chính sách hỗ trợ giáo dục đối với đời sống kinh tế của hộ .................................................................... 71 Biểu 2.8. Đánh giá của người dân về hiệu quả của chính sách hỗ trợ dịch vụ y tế đối với đời sống kinh tế của hộ ................................................................. 77 Biểu 2.9: Tình trạng sử dụng thẻ BHYT khi tham gia khám chữa bệnh theo độ tuổi. .............................................................................................................. 81 Biểu 2.10: Đánh giá của người dân về hiệu quả của BHYT miễn phí .......... 83 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Level 1 An sinh xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mối quốc gia, nhằm thực hiện quyền cơ bản của con người, thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, góp phần xây dựng một xã hội ổn định, hài hòa, đồng thuận phát triển bền vững. Chính sách ASXH và phúc lợi xã hội là một trong những cấu phần quan trọng trong các chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp chính sách và các chương trình phúc lợi xã hội. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội – kinh tế - chính trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản giúp hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát triển và hội nhập[16] Ðảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo chính là cách thức giảm nghèo bền vững. Từ lâu, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và là một nội dung quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Nhờ sự thực hiện XĐGN theo phương châm xã hội hóa, Việt Nam đã đạt được những thành công to lớn trong công tác XĐGN với tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 58,1% trong năm 1993 xuống dưới 12,1% vào năm 5 Formatted: Vietnamese (Vietnam) 2008, đạt và vượt mục tiêu đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mục tiêu Thiên niên kỷ về giảm nghèo.[8] Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước thay đổi dẫn đến tình hình đói nghèo cũng thay đổi. Tỷ lệ nghèo giảm Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) chậm, từ “hiện tượng số đông” nghèo đói giờ đây là một vấn đề cụ thể của các vùng, các cộng đồng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro - vùng núi, vùng xa xôi, hẻo lánh và vùng dân tộc thiểu số. Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 15-5- Formatted: Vietnamese (Vietnam) 2011 của Chính Phủ đã khẳng định phải tiếp tục công tác giảm nghèo “Ðịnh hýớng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2020” về các chương trình, chính sách giảm nghèo tập trung ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số, thuộc huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tam Dị là một xã nông thôn miền núi của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Formatted: Vietnamese (Vietnam) Giang, có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 27%. Trong những năm qua, cũng như tình hình chung của cả nước, công cuộc xóa đói giảm nghèo triển khai có hiệu quả, tỷ lệ đói nghèo đã giảm mạnh nhưng vẫn ở mức cao so với các xã khác trong tỉnh và huyện. Tỷ lệ nghèo của xã Tam Dị năm 2013 là 12,6%. Hiện vẫn là một trong những xã có kinh tế khó khăn của huyện Lục Nam. Ðời sống của một bộ phận nhân dân nơi đây, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo thực hiện công bằng xã hội là một vấn đề cấp bách có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn. Với những lý do trên đây tác giả chọn đề tài “An sinh xã hội trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Tam Dị - Lục Nam Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ xã hội học. 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài Formatted: Level 1 2.1. Nghiên cứu trên thế giới Formatted: Font: Not Bold, Vietnamese (Vietnam) Vấn đề ASXH đã được nhiều nhà xã hội học và các nhà kinh tế học ở Formatted: Vietnamese (Vietnam) các nước trên thế giới nghiên cứu một cách cơ bản, trong đó đặc biệt là các 6 các nước xã hội chủ nghĩa cũ (như Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Ðức), Mỹ, EU (Anh, Cộng hoà liên bang Ðức, Thụỵ Ðiển), Nhật bản và một số nước đang phát triển khác. Trong các viện nghiên cứu, các trường đại học ở các nước, vấn đề ASXH đã được xuất bản thành nhiều giáo trình, nhiều sách chuyên khảo, nhiều bài báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành. Ở nhiều nước trên thế giới đã xây dựng những tổ chức nhằm thực hiện chính sách ASXH, hoạt động với mô hình, chương trình và nguyên tắc khác nhau. Sau cách mạng công nghiệp, hệ thống an sinh xã hội có những cơ sở để hình thành và phát triển. Ðó là vì lực lượng công nhân tăng lên và cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu hoặc hoàn toàn vào tiền công nên sự hụt hẫng về tiền lương sẽ trở thành mối đe dọa với cuộc sống của người khác có thu nhập ngoài lương. Hoàn cảnh này khiến những người làm công ăn lương cần được hỗ trợ. Xét về truyền thống, hệ thống an sinh xã hội của châu Âu được hình thành từ trước đó, trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo ra đời ở Anh từ thế kỷ XVI và lan dần sang các nước châu Âu. Theo luật này nghèo khổ là khuyết điểm của người nghèo, chính vì vậy xã hội cần phải trợ giúp họ để cho họ có điều kiện làm việc tốt hơn.[35] Cũng theo nghiên cứu về an sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, năm 1850, lần đầu tiên ở Ðức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Thời gian đầu những người làm công đóng góp, thời gian sau đó đến năm 1880, giới chủ và Nhà nước cũng tham gia đóng góp bắt buộc cùng người lao động. Mô hình của Ðức đã lan dần ra châu Âu, sau đó lan sang các nước Mỹ Latinh rồi đến Bắc Mỹ và Canada những năm 1930. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, an sinh xã hội đã lan rộng sang các nước giành độc lập ở châu Á, 7 châu Phi và vùng Ca-ri-bê. Ngoài BHXH, các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội cũng tiếp tục phát triển. Ðạo luật đầu tiên về an sinh xã hội là Ðạo luật nãm 1935 ở Mỹ, quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Thuật ngữ an sinh xã hội chính thức được sử dụng. Nhiều tác giả tiến hành các nghiên cứu xã hội học về phúc lợi xã hội trong mối liên hệ với các chính sách phát triển kinh tế, cũng có tác giả đánh giá chính sách phúc lợi và an sinh xã hội trong các nền kinh tế đang chuyển đổi (Nilsson et al 2010).[38] Nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ của hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội với các chính sách của nó. Trong những nghiên cứu mang tính hoàn thiện lý luận về chính sách phúc lợi xã hội “ Các yếu tố cơ bản của chính sách phúc lợi xã hội” của Neil Gilbert và Paul Torrell ( 2005) là một nghiên cứu khá toàn diện. Nghiên cứu này đã cung cấp những kiến thức và phát hiện các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội và khung phân tích chính sách cùng các nhân tố cơ bản để hoàn thiện và đổi mới hệ thống phúc lợi xã hội.[39] Nghiên cứu “ Hiểu về phúc lợi xã hội – Một cuộc tìm kiếm công bằng xã hội” ( Ralph Dolgoff và Donald Feldstein, 2007) đã đóng góp cho hệ thống lý luận về phúc lợi xã hội và thực trạng cũng như xu hướng biến đổi, phát triển của nó nhằm phục vụ tốt hơn cho các đối tượng đặc thù trong xã hội để đạt đến công bằng, bình đẳng trong xã hội. Howard Jacob Karger trong “Chính sách phúc lợi xã hội Mỹ/ American Social welfare policy” (tái bản lần thứ 6,2009) lại nghiên cứu về chính sách phúc lợi xã hội Mỹ với cái nhìn đa chiều, gắn phúc lợi xã hội với nhiều vấn đề xã hội của Mỹ như công nghệ, tôn giáo, bất bình đẳng, chính sách thuế và 8 cảnhững biến đổi xã hội mang tính cập nhật: Bầu cử tổng thống năm 2008, khủng hoảng kinh tế, sự đóng băng của thị trường bất động sản… Tại Trung Quốc - một quốc gia có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rất đông đảo, với tiêu chí chăm lo toàn diện cho an sinh quốc dân, Trung Quốc đã xây dựng và triển khai các chính sách cho lao động nông nghiệp. Ðiều này được thể hiện qua nghiên cứu “Hệ thống lương hưu cho lao động nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ðông, Trung Quốc” của Fu Chen (2012), Cao đẳng kinh tế và Quản lý, Ðại học Nông nghiệp Hoa Nam.Hệ thống lương hưu. Hệ thống lương hưu này được cụ thể hóa qua các khu vực hành chính công và các dịch vụ xã hội ở thành thị và nông thôn. Qua đó, ta thấy đượcc sự vận hành của hệ thống ASXH Trung Quốc đang trải qua quá trình đổi mới và phát triển, mà cụ thể là bảo hiểm an sinh hưu trí tại một khu vực đặc trưng nông nghiệp.[21] Từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy, các nghiên cứu trên thế giới về ASXH thông qua các chính sách xã hội cũng rất nhiều, nhưng các nghiên cứu về an sinh xã hội trong các hoạt động giảm nghèo thì chưa có nhiều. 2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Nhìn từ góc độ lịch sử, vấn đề an sinh xã hội đã được đặt ra ở Việt Nam từ rất sớm, ngay vào những năm đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập. Kể từ năm 1945 đến trước 1985 Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan tới vấn đề ASXH như Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức nhà nước, cứu trợ xã hội đối với người nghèo, những người gặp rủi ro trong cuộc sống, ưu đãi đối với những người có công đối với đất nước. Đặc trưng của hoạt động ASXH giai đoạn này là vai trò của Nhà nước: Nhà nước vừa ban hành, vừa trực tiếp thực hiện các chính sách nói trên. Tuy nhiên thời kỳ này những công trình nghiên cứu về ASXH vẫn chưa có nhiều và nổi bật. Trong những năm 1980, các nghiên cứu về chính sách xã hội và phúc lợi xã hội 9 được tiến hành nghiên cứu với hai đề tài chính: “Chính sách xã hội và quản lý xã hội ở cấp cơ sở nông thôn và đô thị” (1983-1985) và đề tài “Chính sách xã hội ở Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa” (1987 – 1989). Có thể nói đây là những nghiên cứu đầu tiên về chính sách xã hội ở Việt Nam, tuy chưa có được những cơ sở lý luận thật sự vững chắc về lĩnh vực chính sách xã hội và phúc lợi xã hội, nhưng những thành quả chính vẫn khá nổi bật. Các bài viết về chính sách xã như “Quản lý xã hội ở cấp phường thành phố Hà Nội” (Viện Hàn lâm Khoa học Đức, 1989), “Một phân tích tổng quan về chính sách xã hội ở Việt Nam” (1989) đã mang lại những thông tin hết sức kịp thời cho khoảng thời gian đầu tiên thiếu hụt thông tin về chính sách xã hội và phúc lợi xã hội thời kỳ đầu ở Việt Nam.[35] Trong những năm gần đây cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo. Phạm Quý Thọ (2005) với nghiên cứu “Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam”, tác giả đã thấy rằng số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn là ở nông thôn, số hộ cận nghèo vẫn còn đông và mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng. Để giảm nghèo là một quá chính thường xuyên liên tục, cần khắc phục những tồn tại, yếu kém, chủ quan, đồng thời xác định giải quyết những khó khăn, thách thực trước mắt và lâu dài. Các giải pháp giảm nghèo cần đồng bộ, kết hợp hài hòa lợi ích của người nghèo, cộng đồng và đất nước. Các giải pháp cần hướng tới giảm nghèo bền vững trên cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo với sự trợ giúp trách nhiệm của cộng đồng xã hội. [31] Lê Ngọc Bình (2011) với nghiên cứu “Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có đặc điểm kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn” (Nghiên cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu). Tác giả đã phân tích và có sự so sánh sự biến đổi trong đời sống của đồng bào dân tộc 10 thiểu số trên hai mặt đời sống vật chất và đời sống tinh thần trước và sau khi được thụ hưởng chính sách 134, 135. Tác giả cũng chỉ ra những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách và đưa ra một số đề xuất với chính quyền địa phương, với các tổ chức xã hội, với người dân.[3] Nghiên cứu của Ngô Văn Lệ (2012) “An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp Người Khme, Nam Bộ) đã tập trung phân tích mối liên hệ tương tác giữa những đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với sự phát triển, và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Tác giả đã tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp giảm nghèo như nâng cao giáo dục.[25] Tác giả Bùi Thế Cường là một người nghiên cứu khá sớm và đa dạng về các chính sách ASXH và Phúc lợi xã hội ở Việt Nam. Ông nghiên cứu về ASXH và phúc lợi xã hội với nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau. Toàn bộ các quan điểm, hệ thống chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng cũng như công tác xã hội đã được tác giả mô tả, phân tích, giải thích khoa học trong “Chính sách xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90”. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh cơ bản của chính sách xã hội và công tác xã hội, đồng thời tiến hành nghiên cứu trường hợp về nhiều khía cạnh khoa học khác nhau của chính sách xã hội và công tác xã hội; lý luận xã hội, lý luận về ASXH; người cao tuổi và hệ thống ASXH; tệ nạn xã hội, xã hội học và công tác xã hội; chính sách tiền lương, các tổ chức bảo đảm xã hội ở nông thôn trong Đổi mới; phúc lợi doanh nghiệp; chính sách với đồng bào dân tộc thiểu số…Có thể thấy, đây là một nghiên cứu khá bài bản và được thực hiện từ rất sớm về một lĩnh vực khá mới lạ ở Việt Nam lúc bấy giờ là chính sách xã hội và công tác xã hội.[6] Là một đề tài nhánh nằm trong đề tài cấp Viện Xã hội học “Báo cáo xã hội năm 2000”, đề tài “Hệ thống phúc lợi xã hội và tình hình phúc lợi xã hội 11 năm 2000” do tác giả Bùi Thế Cường làm chủ nhiệm đã phân tích và làm rõ bối cảnh xã hội cũng như các chính sách phúc lợi xã hội cụ thể: Ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cứu trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, già hóa dân số, thiên tai.[7] Với một hướng tiếp cận khác độc đáo về phúc lợi xã hội đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phúc lợi xã hội (năm 2001)” Bùi Thế Cường ( chủ nhiệm) đã tập trung đi sâu phân tích và so sánh giữa mô hình phúc lợi thực dân, tổ chức phúc lợi với tư tưởng của Hồ Chí Minh về phúc lợi; lại tiếp tục phân tích và so sánh sự biến chuyển trong tư tưởng Hồ Chí Minh về phúc lợi xã hội ở các thời kỳ cách mạng khác nhau: thời kỳ cách mạng tháng tám và kháng chiến chống Pháp, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa (1954-1969). Đề tài Hệ thống phúc lợi thời kỳ đổi mới (2001- 2003) của Viện Xã hội học, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam lại tập trung đi sâu phân tích hệ thống phúc lợi trong thời kỳ đổi mới.[39] Đi sâu vào đối tượng hưởng thụ ASXH của tác giả Bùi Thế Cường trong cuốn sách “ Trong miền ASXH, nghiên cứu về tuổi già Việt Nam đã chỉ ra những nguồn lực vật của người già là: tự lập, giúp đỡ của con cái và bảo trợ xã hội là ba nguồn hỗ trợ người già, do đó để tăng cường cơ sở vật chất của người già cần có những biện pháp kích thích các nguồn lực này, trong đó cần có sự tác động của chính sách công.Tác giả Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert LeroyBach trong cuốn sách: “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” đã chỉ ra rằng: người nghèo ở nông thôn đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ. Nhìn chung nông dân không tham gia vào các kế hoạch bảo hiểm xã hội hiện hành mà chỉ những người làm công ăn lương có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên trong các tổ chứcMặc dù người nông dân được thụ hưởng một số chính sách 12 về yY tế, giáo dục, nhà ở, trợ cấp và đất đai ưu đãi cho người nghèo nhưng vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết.[12] Nhóm vấn đề tồn tại trong chính sách chăm sóc sức khỏe: 1.Chậm trễ trong việc công nhận các gia đình được hưởng hỗ trợ, chậm phát thẻ BHYT hoặc giấy tờ chăm sóc sức khỏe miễn phí. 2.Thủ tục rắc rối, mất thời gian. 3.Trợ cấp tài chính. 4.Chất lượng khám chữa bệnh ở cấp huyện và cấp xã còn thấp. 5. Thiếu thông tin về các chính sách của chính phủ và những chương trình dành cho người nghèo. 6. Thói quen chăm sóc sức khỏe của người dân. Đối với chính sách giáo dục, ở nhiều vùng nghèo thách thức về giáo dục vẫn còn: tỉ lệ đi học thật sự thấp và tỉ lệ bỏ học/lưu ban cao. Rào cản với nông dân vừa do chi phí lớn lẫn chi phí cơ hội cho con em đến trường. [12] Tác giả Tô Duy Hợp trong nghiên cứu về “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản của việc kiến tạo hệ thống ASXH Tam nông ở Việt Namtầm nhìn 2020” đã cho rằng hệ thống an sinh xã hội tam nông (an sinh xã hội cho nông nghiệp - nông dân và nông thôn) là một bộ phận của hệ thống tam nông Việt Nam - tầm nhìn 2020 mà tác giả đưa là: 1. Cần chính thức hóa và chuyên nghiệp; 2.Chuyển từ dựa trên phúc lợi xã hội là chính chuyển sáng dựa trên bảo hiểm xã hội là chính; 3.Dựa trên nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, lấy tự nguyện của người dân là chính.[19] Nguyễn Thị Lan Hương với nghiên cứu Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”, đã vạch ra nền tảng cốt lõi của hệ thống ASXH ở trên thế giới và Việt Nam, chỉ ra những khó khăn của Việt Nam trong quá trình thực hiện ASXH hiện nay. [20] Tác giả Đàm Hữu Đắc (2009) với bài viết “Việt Nam đang hướng đến đến thống ASXH năng động và hiệu quả” đã vạch ra phương hướng để đạt được hệ thống ASXH năng động và hiệu quả thì cần phải thực hiện được những chương trình, chính sách mà Nhà nước đã ban hành. Bên cạnh đó cần 13 Formatted: Polish (Poland) phải có chiến lược giảm nghèo bền vững và có biện pháp phòng ngừa những rủi ro bất ngờ cho toàn dân.[14] Nguyễn Trọng Đàm (2012), “An sinh xã hội ở Việt Nam: Những quan điểm và cách tiếp cận cần thống nhất”, theo tác giả cần phải giải quyết việc làm, đảo đảm thu nhập và giảm nghèo. Nhà nước cần phải đầu tư cho phát triển các dịch vụ cơ bản bao gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông, đặc biệt ưu tiên cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, lao động nông thôn, lao động khu vực phi chính thức và các đối tượng yếu thế khác.[13.tr 41]. Tác giả Mai Ngọc Anh có viết cuốn sách “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” năm 2010. Đây là công trình nghiên cứu khá đầy đủ và công phu trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đây là nghiên cứu xây cơ sở lý luận khá bao quát về hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường: bản chất và vai trò của an sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường; kinh nghiệm một số nước trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân. Nghiên cứu này chỉ ra những đặc trưng cơ bản của an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam. Đặc trưng thứ nhất là an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam được thực hiện dưới sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng và sự tự nguyện tham gia đóng góp của người nông dân. Đặc trưng thứ hai là an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam thuộc lĩnh vực an sinh xã hội cho khu vực phi chính thức. Hệ thống luật pháp cho việc thực thi an sinh xã hội đối với nông dân vì thế còn nhiều bất cập và tính nhất quán chưa cao. Đặc trưng thứ ba là người nông dân - những người có thu nhập thấp và không ổn định, vì vậy tính bền vững và ổn định về tài chính cho việc thực hiện an sinh xã hội không cao…Nghiên cứu này đánh giá hệ thống an sinh xã hội đối với nông 14 dân trên mức độ tác động của hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân, mức độ bền vững về tài chính của hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân.[1] “An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực” của Mạc Văn Tiến (2005) đã chỉ rõ vai trò quan trọng của ASXH trong việc phát triển nguồn nhân lực và định hướng cho việc phát triển nhân lực chất lượng cao [34]. Tác giả Trịnh Duy Luân (2006) với nghiên cứu “Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở nước ta hiện nay” đã chỉ rõ vị trí của ASXH trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, chỉ ra phương hướng thực hiện quyền cơ bản của con người, thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, góp phần xây dựng một xã hội ổn định, hài hòa, phát triển bền vững. [26.tr 46] Để tổng kết lại quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ASXH tác giả Mai Ngọc Cường (2012) với nghiên cứu “An sinh xã hội 25 năn đổi mới: Thành tựu và vấn đề đặt ra” đã phác họa lại bức tranh ASXH của Việt Nam từ những ngày đầu hình thành và phát triển. Định hướng cho ASXH Việt Nam muốn đảm bảo ASXH phải thực hiện đầy đủ 3 chiến lược đó là: Đề phòng, giảm thiểu và khắc phục rủi ro.[9] Với bài viết “Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển mới”, tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2010). đã chỉ ra được những tồn tại của hệ thống ASXH ở Việt Nam, thực hiện các giải pháp chưa đồng bộ, chưa đảm bảo được ASXH cho toàn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp..[10] . Năm 2012 tác giả cũng có bài viết “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với nội dung chủ yếu đưa ra những nền tảng và lý luận và thực tế để thúc đẩy ASXH phát triển lên một giai đoạn cao hơn. [11] 15 Qua các đề tài nghiên cứu về ASXH trên ta thấy, vấn đề nghiên cứu về các hoạt động giảm nghèo ở nước ta hiện nay không phải là một vấn đề mới, cũng như các bài viết, công trình nghiên cứu về ASXH cho người dân nông thôn, đặc biệt là hệ thống ASXH thông trong các chương trình giảm nghèo, chính sách giảm nghèo ở nước ta vẫn còn rất ít. Vì vậy, đề tài An sinh xã hội trong hoạt động giảm nghèo tại xã Tam Dị- huyện Lục Nam- tỉnh Bắc Giang” sẽ tập trung vào nghiên cứu hệ thống ASXH cho người nông dân sẽ đạt được kết quả như thế nào thông qua các hoạt động giảm nghèo? Người dân được hưởng thụ gì thông qua các hoạt động giảm nghèo đó? 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Formatted: Level 1 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý thuyết của xã hội học như: Lý thuyết cấu trúc – chức năng, lý thuyết xã hội học về phát triển cộng đồng, …Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách an sinh xã hội, các hoạt động nghèo ở nông thôn hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu cho thấy một bức tranh thực trạng của hệ thống an sinh đối với người nông dân Việt Nam trong các chương trình giảm nghèo. Đề tài giúp cho chính quyền địa phương và những người quản lý chính sách có cách nhìn nhận đúng đắn trong việc hoạch định chính sách an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo cho người dân. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho việc học tập và cho nghiên cứu giảng dạy xã hội học và công tác xã hội tại các trường đại học. Formatted: Level 1 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan