Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ An sinh xã hội cho người dân một số vấn đề chính sách và thực tiễn (nghiên cứu t...

Tài liệu An sinh xã hội cho người dân một số vấn đề chính sách và thực tiễn (nghiên cứu tại huyện vân đồn, quảng ninh)

.PDF
97
187
131

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ..................................................... 18 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................18 1.2. Các văn bản chính sách của Việt Nam đối với ASXH giai đoạn 2012 - 2020 ...............................................................................................................................24 1.3. Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân .................30 1.4. Cách tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu ...........................................................34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI DÂN................. 40 2.1. Giới thiệu địa bàn khảo sát .............................................................................40 2.2. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của người dân trong mẫu khảo sát .....................43 2.3. Thực trạng tiếp cận giáo dục phổ thông .........................................................46 2.4. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế .....................................................................49 2.5. Thực trạng điều kiện nhà ở của người dân. ....................................................57 2.6. Thực trạng sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường của người dân. ..........62 2.7. Thực trạng tiếp cận thông tin của người dân ..................................................64 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở VÂN ĐỒN TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................................ 69 3.1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ, Chính quyền trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội thống nhất, đồng bộ, hiệu quả..........................................................................................69 3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, nhóm cộng đồng, mọi người dân trong việc mở rộng hệ thống an sinh xã hội gắn với cộng đồng. ..........................................................70 3.3. Phân công, phối hợp, duy trì, điều chỉnh một cách đồng bộ, kịp thời trong việc thực hiện các giải pháp cụ thể trong hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn huyện...............................................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 75 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KT- XH Kinh tế xã hội KTTT Kinh tế thị trường THCS Trung học cơ sở DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát (%) .......................................43 Bảng 2.2. Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo không đến trường đúng độ tuổi (%) .....................46 Bảng 2.3. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở (%) ...................................................................................................................47 Bảng 2.4. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở phân theo loại hộ gia đình(%) ...................................................................................47 Bảng 2.5. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở phân theo thu nhập chính của hộ (%) ........................................................................48 Bảng 2.6. Tần suất người đi khám chữa bệnh của hộ gia đình (%) ..........................50 Bảng 2.7. Tỷ lệ người dân lựa chọn cơ sở y tế để khám chữa bệnh (%) ..................52 Bảng 2.8. Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính tại cơ sở y tế (%) ............53 Bảng 2.9. Tỷ lệ thành viên trong hộ gia đình có BHYT từ 2015 đến nay (%) .........54 Bảng 2.10. Tỷ lệ người dân có BHYT nhưng không đi khám chữa bệnh (%) .........55 Bảng 2.11: Tỷ lệ sử dụng các loại nhà ở của người dân ở Huyện Vân Đồn (%)......57 Bảng 2.12. Vị trí nhà ở của người dân huyện Vân Đồn (%) .....................................59 Bảng 2.13. Tỷ lệ sở hữu nhà ở của hô gia đình (%) ..................................................60 Bảng 2.14: Nguồn nước sinh hoạt chính được sử dụng (%) .....................................62 Bảng 2.15. Loại hình nhà vệ sinh của các hộ gia đình (%) .......................................63 Bảng 2.16. Tỷ lệ gia đình sử dụng dịch vụ thu gom rác thải (%) .............................64 Bảng 2.17. Nguồn tiếp cận thông tin của các hộ gia đình (%) .................................64 Bảng 2.18. Thành viên trong hộ gia đình sử dụng điện thoại thông minh (%) .........65 Bảng 2.19. Mức độ tiếp cận thông tin của người dân (%) ........................................66 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH Biểu đồ 1.1. Số hộ nghèo của huyện Vân Đồn giai đoạn 2011- 2015 ......................41 Hình 1.2 Mô hình chính sách an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 ..........30 Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow ......................................................................36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng, vì con người luôn là động lực mạnh mẽ, phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, một mặt do mục tiêu phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; mặt khác là do hậu quả của chiến tranh, thiên tai vẫn thường xuyên xảy ra thậm chí trên diện rộng, do đất nước còn khó khăn, số hộ nghèo tuy có giảm song vẫn còn nhiều. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng (2016) đã chỉ rõ những nhiệm vụ cần ưu tiên thực hiện, phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp, với một số tiêu chí đề ra bao gồm: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm ASXH, nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập v.v.. [14, tr.76,78]. Có thể thấy trong mọi thời kỳ, chính sách xã hội luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, động lực để phát triển nhanh và bền vững. Các chính sách luôn khẳng định việc cần không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; đảm bảo ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Tại đô thị đặc biệt là các đô thị trung tâm, quá trình đô thị hóa, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sức hút của nguồn cung việc làm khiến luồng di cư lao động từ nông thôn ra ngày càng nhiều. Họ hầu hết phải chấp nhận một cuộc sống bấp bênh, rủi ro thường trực, đôi khi khó có thể hòa nhập dù đã có rất nhiều nỗ lực và sự tự ý thức từ phía bản thân. Họ trở thành nhóm đối tượng đặc biệt, dễ bị tổn thương xuất phát từ tình trạng kém an sinh, không có khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản, điều kiện sống không đầy đủ, bị đối xử khác biệt cộng với những định kiến xã hội [39]. Khu vực ven đô, sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, đặc khu kinh tế là một trong những lý do chính của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây, ít nhiều đã gây xáo trộn về sinh kế và an 1 sinh đối với một bộ phận người dân. Với những người dân cư trú và lao động tại vùng biển đảo, những khó khăn trong cuộc sống và mưu sinh còn nhiều hơn bởi phải chịu đựng thêm những tác động của biến đổi khí hậu. Người nghèo ở khu vực biển đảo và nhóm dễ bị tổn thương hiếm cơ hội hơn để thoát nghèo và vực dậy tình trạng thiếu thốn của gia đình. Nhiều lao động đã phải chuyển đổi ngành nghề, di cư tìm việc làm. Đối với người dân nông thôn làm nông nghiệp, khả năng tìm kiếm việc làm và chuyển đổi ngành nghề cũng gặp phải nhiều rào cản hơn do sự thiếu kỹ năng và khó hòa nhập. Cùng với quá trình phát triển KT-XH, trước những nhu cầu và thách thức mới, theo đà phát triển chung, nội dung của ASXH đã ngày càng được mở rộng, những chính sách về ASXH đã và đang hoàn thiện hơn, dần phủ tới mọi nhóm xã hội, giúp nhóm yếu thế giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sinh kế và phúc lợi cho người dân, tạo cơ sở vững chắc giúp xã hội ổn định và phát triển. Xuất phát từ lý do trên, cũng với mong muốn một cuộc sống tốt đẹp sẽ đến với người dân, học viên đã lựa chọn chủ đề nghiên cứu “An sinh xã hội cho người dân: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn (Nghiên cứu tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh)”; chọn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh làm địa bàn khảo sát; triển khai nghiên cứu hướng tới mục tiêu tăng cường hiệu quả của chính sách an sinh, góp phần nâng cao chất lượng và tạo sự ổn định cho cuộc sống cho người dân trong huyện Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. ASXH đã và đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi các nhà khoa học trong nước và trên thế giới với cách tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình chủ yếu và các kết quả nghiên cứu chính sau: 2.1. Nghiên cứu về đảm bảo an sinh xã hội của một số quốc gia trên thế giới Tác giả Robert M. Ball trong cuốn: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã hội hôm nay và ngày mai) [48] đã đề cập đến khái niệm An sinh xã hội 2 và lý giải đây là hệ thống chính sách hỗ trợ những người đang phải đối mặt hoặc bị đe doạ bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập. Tác giả cũng đề cập đến các chương trình mà chính phủ các nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập. Chế độ ASXH được xem như là sự bảo vệ của nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global Perspective" (An sinh xã hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon [49] đã đề cập đến nội dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng (tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp đã quy định người dân có quyền được hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những người sống phụ thuộc; ASXH chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập trung vào hạn chế nghèo đói, bồi thường xã hội và phân phối lại thu nhập, các hình thức bảo hiểm không được coi là một bộ phận của ASXH. “Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả” của nhóm tác giả M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi [47] đã đề ra quan niệm "Mạng lưới an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh tế trước khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội không có đóng góp và nhắm đến đối tượng là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động chính thức của nhà nước mà không tính đến vai trò của tư nhân, thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác. Tác giả cuốn “Social Security The Unfinished Work” (ASXH: Các công việc dở dang) của tác giả Charles Blahous [46], ông cho rằng: Nước Mỹ nhận thức được ASXH phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong những thập kỷ tới – và một loạt các tổ chức xã hội chứa đựng các mâu thuẫn. Với niềm say mê nghiên cứu và mong muốn trả lời câu hỏi làm thế nào để làm cho chương trình ASXH mạnh mẽ và có lợi trong tương lai. Trong tác phẩm, tác giả đã trình bày một số nội dung thường 3 bị hiểu lầm; một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn ASXH. Tác giả nêu ra thảo luận: Vấn đề đó ảnh hưởng như thế nào đến người tham gia chương trình và tìm hiểu các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế, và chính trị thực sự đe dọa tương lai của ASXH. Tác giả James Midgley trong cuốn sách “Basis of social security in Asia: mutual aid, micro-insuranc and social security” (Cơ sở ASXH ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và ASXH) [51], ông là người đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện các hoạt động của các hiệp hội lẫn nhau và các chương trình bảo hiểm vi mô của các hiệp hội ở châu Á nơi mà các chương trình này được phát triển đặc biệt tốt. Cuốn sách đã cung cấp một số nghiên cứu quan trọng như thông tin chi tiết về các hiệp hội tác động lẫn nhau trong các phần khác nhau của khu vực, bao gồm Nam Á, Sri Lanka, Thái Lan, Mông Cổ, Indonesia và Philippines. Nghiên cứu trường hợp cung cấp những hiểu biết quan trọng về tiềm năng của các hiệp hội để cung cấp bảo vệ thu nhập hiệu quả và làm thế nào các hoạt động của họ có thể vào việc xây dựng chiến lược ASXH toàn diện và cơ sở hiệu quả trong thế giới đang phát triển đóng góp rõ rệt cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống. Cuốn sách: “Social Securty, the Economy and development” (ASXH, Kinh tế và phát triển) của tác giả James Midgley [50], ông cho rằng: Hiện nay, nhiều chính phủ được tư nhân hóa các chương trình ASXH, chủ yếu là các chương trình tốn kém và có hại cho sự phát triển kinh tế. Cuốn sách này cung cấp các phân tích có hệ thống đầu tiên của mối quan hệ giữa ASXH và phát triển kinh tế, giải quyết các mâu thuẫn đó ASXH có thể gây tổn hại theo hai chiều của sự phát triển. Sử dụng nhiều nghiên cứu quốc tế, cuốn sách làm sáng tỏ cuộc tranh luận, với mỗi nghiên cứu quốc gia tập trung vào một khía cạnh cụ thể của vấn đề này và thể hiện tích cực, sự đóng góp ASXH với phát triển kinh tế. Qua các tài liệu tham khảo từ một số nghiên cứu quốc tế, có thể thấy vấn đề ASXH đã được nghiên cứu từ lâu, trên nhiều quốc gia và bao hàm nhiều nội dung. Tuy có sự đa dạng nhưng các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các thành viên trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thông qua các tầng lưới 4 khác nhau để duy trì cuộc sống bình thường. ASXH hướng tới mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân 2.2. Những nghiên cứu về an sinh xã hội ở Việt Nam Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực [20] của Mạc Văn Tiến tập hợp 101 bài viết nghiên cứu, bài trao đổi tại các Hội thảo trong và ngoài nước của tác giả, cuốn sách chia làm 3 phần: Phần I - Một số vấn đề về an sinh xã hội, gồm 17 bài, đã đề cập đến nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác nhau về ASXH, như khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Phần II - Bảo hiểm xã hội (BHXH), gồm 55 bài, đề cập đến nguồn gốc, đặc trưng, chức năng, vai trò của BHXH, tác giả đã nhấn mạnh, BHXH là một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống ASXH. Phần III - Phát triển nguồn nhân lực, gồm 29 bài, đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau về nguồn nhân lực hiện nay ở nước ta. Cuốn Giáo trình An sinh xã hội [23] của tác giả Nguyễn Văn Định đã cung cấp những kiến thức cơ sở về ASXH. Cuốn giáo trình đã nêu ra vai trò của ASXH; bản chất và chức năng của ASXH; hệ thống các chính sách ASXH, như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, quỹ dự phòng; nêu ra sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung của quản lý nhà nước về ASXH. Với những nội dung được trình bày, giáo trình này là tài liệu cơ sở để phân tích những vấn đề lý luận về ASXH và ASXH ở Việt Nam hiện nay. Cuốn Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [15] của tác giả Đinh Công Tuấn đã phân tích tổng quát về hệ thống ASXH của châu Âu nói chung và một số quốc gia điển hình trong việc cải cách hệ thống ASXH: Mô hình “thị trường xã hội” của Đức; mô hình “thị trường tự do” của Anh; mô hình “xã hội dân chủ” của Thụy Điển. Cuốn sách còn chỉ ra thành công, hạn chế và xu hướng cải cách của hệ thống ASXH của một số nước châu Âu; từ đó, gợi ý những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay. Cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [18] của tác giả Mai Ngọc Cường đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Chẳng hạn, về khái niệm ASXH, tác giả cho 5 rằng, ASXH là một khái niệm mở, có thể tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ là theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được hưởng an bình, an ninh, an toàn và an khang trong xã hội; theo nghĩa hẹp, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ… Tác giả ủng hộ cách tiếp cận ASXH theo nghĩa hẹp, vì theo tác giả, cách tiếp cận theo nghĩa hẹp phù hợp với cách tiếp cận của ILO. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quan điểm nghiên cứu về khái niệm ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật, hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa. “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương [38] đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp luật ASXH của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ hệ thống pháp luật ASXH của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh để hoàn thiện pháp luật ASXH của Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc tiến xây dựng Bộ Luật ASXH và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế. "Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển Châu Âu: Kinh nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam" của Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang [28] đã phân tích cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp cho sự lựa chọn mô hình phát triển, chính sách đảm bảo ASXH của nước ta hiện nay trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. 6 "Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay" của Trần Thị Nhung [37] đã phân tích được khái niệm và lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai trò, chức năng của nhà nước cũng như những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước như: Chế độ đảm bảo thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội. "Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi ở Nhật Bản" của Nguyễn Duy Dũng [27] đã khái quát sự hình thành và phát triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với người già, người tàn tật, người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và tài chính cho việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản. "Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu [24]; "Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu [25]; "Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [26]; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của Trường Đại học Lao động [35]; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học Lao động [36]; "Giáo trình Bảo hiểm xã hội" của Trường Đại học Kinh tế quốc dân [31]. Các giáo trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc ASXH, phương pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trò và tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH. Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 [2] của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chỉ ra rằng, hệ thống ASXH thời kỳ 2011 - 2020 gồm 3 tầng lưới có khả năng hỗ trợ lẫn nhau hướng tới mục tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi người dân, không để cho người dân bị bần cùng hóa, bị gạt ra bên lề xã hội, gồm: Lưới thứ nhất - Phòng ngừa rủi ro, bao gồm nhóm chính sách hỗ trợ người dân có việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị trường lao động để chủ động phòng ngừa rủi ro về đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh hoặc do biến động của môi trường tự nhiên; lưới thứ hai: Giảm thiểu rủi ro, bao gồm nhóm chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm nông nghiệp để bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các biến 7 cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên; lưới thứ ba: Khắc phục rủi ro, bao gồm nhóm chính sách trợ giúp xã hội, xóa đói giảm nghèo, tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân. Đây thực chất là nội hàm phản ánh khái niệm, nội dung, chức năng ASXH ở nước ta mà luận văn sẽ kế thừa. Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực ASXH có thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc [43]; “Một số vấn đề cơ bản về chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay” của Mai Ngọc Cường [19]; “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [30]; "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [21]; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng [12]. Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về ASXH. Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH: “An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc dân [34]; Hội thảo “Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ) [1]; “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương [4]... Qua các hội thảo này, cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và thực hiện chính sách ASXH cũng như vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH, thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam. 8 2.3. Vai trò và một số nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội Phạm vi, chức năng: Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH để giúp cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác. Ngoài tác động chung như đối với các nước giàu, chính sách ASXH có thể có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển KT-XH ở những nước nghèo Các yếu tố ảnh hướng tới hệ thống an sinh xã hội: Tính chất của vấn đề chính sách công (đơn giản hay phức tạp, cấp bách, bức xúc hay bình thường); môi trường thực hiện ASXH (điều kiện vật chất - kỹ thuật trong nền kinh tế, bầu không khí chính trị, trật tự xã hội, nhóm lợi ích, quan hệ quốc tế); mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện ASXH (thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu thực hiện ASXH); tiềm lực của các nhóm đối tượng hưởng chính sách (trên các phương diện chính trị, kinh `tế, xã hội về cả quy mô và trình độ); đặc tính của đối tượng hưởng chính sách (tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống); năng lực thực thi chính sách ASXH của cán bộ, công chức (tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, năng lực thực tế, đạo đức công vụ); mức độ tuân thủ các bước trong chu trình chính sách công; các điều kiện vật chất để thực hiện ASXH (trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại hỗ trợ); sự đồng tình, ủng hộ của người dân (thiết thực với đời sống nhân dân, phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của nhân dân) [29, tr.137, 145]. Cụ thể, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ASXH có thể kể đến như sau: Thể chế chính sách về ASXH: Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống ASXH. Nội dung cơ bản của thể chế chính sách ASXH là xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các chính sách, các chế độ 9 đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc nhất định về trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra. Cơ chế để tham gia các loại hình ASXH mà các quốc gia thường áp dụng là bắt buộc hoặc tự nguyện những có sự hỗ trợ của nhà nước. Mỗi một cơ chế cụ thể đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc vận dụng cơ chế nào là phụ thuộc vào điều kiện KT-XH và truyền thống văn hóa của từng quốc gia. Nếu chính sách ASXH phù hợp với đòi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ thuận lợi, khả thi; ngược lại chính sách ASXH phù hợp với đòi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ khó khăn, thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả. Biểu hiện của sự không khả thi đó là chính sách xây dựng có mức độ bao phủ hẹp; không đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nhóm các đối tượng yếu thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, cân đối giữa các bộ phận trong cấu trúc ASXH; không đồng bộ với kế hoạch triển khai và địa bàn áp dụng; thiếu các điều khoản giám sát và chế tài xử phạt; không đảm bảo tính bền vững về tài chính [18, tr.48-56]. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ: Nhân tố này có vai trò quyết định trong việc tổ chức các chính sách ASXH. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống. Do vậy, việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp (từ nhận thức, cơ cấu tổ chức, năng lực, phẩm chất, phương thức phối hợp) để thực hiện có hiệu quả việc thực thi chính sách ASXH. Về nguyên tắc, có thể thiết lập hệ thống tổ chức độc lập cho từng hợp phần; nhưng cũng có thể sử dụng bộ máy chính quyền hiện có để thực hiện, tùy điều kiện cụ thể. Nhận thức của xã hội và người dân: Sự phát triển của hệ thống ASXH phụ thuộc vào nhận thức chung về ASXH của xã hội. Khi người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước hiểu được tầm quan trọng của chính sách ASXH, từ đó tự nguyện và tích cực tham gia, thì hệ thống này mới có cơ hội phát triển và ngược lại. Người dân là đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH, nếu họ tự giác, tích cực, chủ động, tự nguyện tham gia thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ có hiệu quả, 10 bền vững; ngược lại nếu họ thờ ơ, thụ động, ỷ lại và thậm chí vụ lợi thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ không hiệu quả Môi trường thực thi chính sách ASXH: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương, vùng, miền: Những địa phương, vùng, miền có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có hiểu biết và nhận thức về chính sách ASXH thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí, điều kiện tự nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về chính sách ASXH thì việc thực thi chính sách ASXH khó khăn. Trình độ phát triển kinh tế của các địa phương, vùng, miền: Nếu địa phương nào có trình độ phát triển kinh tế cao, nguồn lực tài chính mạnh, thu nhập của người lao động ổn định, mức độ thất nghiệp thấp thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi và ngược lại. Môi trường chính trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - xã hội trong quá trình phát triển thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn định - xã hội thì việc thực thi chính sách ASXH khó khăn. Trong phần này, tác giả đã tổng hợp các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ nguồn tài liệu chính là báo cáo nghiên cứu, sách, tạp chí. Tổng quan đã đưa ra một số quan điểm tiếp cận từ các nghiên cứu cũng như những phát hiện chủ yếu của mỗi nghiên cứu đó. Quan điểm chung cho rằng ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các thành viên của mình trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thông qua các tầng lưới khác nhau để duy trì cuộc sống bình thường - các tầng lưới đó bao gồm các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững và đối với Việt Nam, các quan điểm nghiên cứu về chính sách công, góc độ tiếp cận và nhìn nhận đối với chính sách ASXH cũng có nhiều điểm tương đồng. Tiếp nối những thành tựu đã đạt được, với mong muốn đóng góp thêm một công trình khoa học về nội dung này, tác giả đã đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “An sinh xã hội cho người dân: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn (Nghiên cứu tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh)” với mong muốn tìm hiểu thực trạng vấn đề, tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của chính sách an sinh, nâng cao chất 11 lượng sống cho người dân và cung cấp nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các nhà hoạch định chính sách. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượngviệc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, về thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là vấn đề an sinh xã hội cho người dân qua tìm hiểu chính sách và thực tiễn. 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài được xác định gồm có: Người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh; Cán bộ huyện Vân Đồn, Quảng Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh. Phạm vi thời gian Đề tài chủ yếu tìm hiểu vấn đề gắn với xã hội Việt Nam hiện nay, trong khoảng thời gian từ năm 2012 trở lại đây. Khảo sát được thực hiện năm 2017. 12 Phạm vi nội dung Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản sau đây:  Nhóm chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo:nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thông qua tham gia thị trường lao động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững.  Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro khi bị ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già…thông qua tham gia vào hệ thống BHXH để chủ động bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro trên.  Nhóm chính sách trợ giúp xã hội: bao gồm chính sách thường xuyên và đột xuất nhằm hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, đói, nghèo kinh niên).  Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho người dân tiếp cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm giáo dục tối thiểu, y tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu, nước sạch và thông tin truyền thông. Bên cạnh việc nghiên cứu lý luận, đề tài bước đầu rà soát, nhận diện về các nội dung được đề cập trong chính sách ASXH của Việt Nam hiện nay, trong đó tập trung chủ yếu vào mục tiêu thứ tư trong phát triển an sinh xã hội giai đoạn 20122020 theo Nghị Quyết số 15-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa 5, ngày 1/6/2012. “Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản” được tìm hiểu gồm 5 nội dung: Bảo đảm giáo dục tối thiểu; bảo đảm y tế tối thiểu; bảo đảm nhà ở tối thiểu; bảo đảm nước sạch; bảo đảm thông tin. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài hướng tới trả lời 3 câu hỏi sau:  Thực trạng an sinh xã hội cho người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh đang diễn ra như thế nào?  Nguyên nhân của sự khác biệt trong thực trạng tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội đối với người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh? 13  Đặc điểm của chính sách an sinh xã hội cho người dân là gì? 4.4. Giả thuyết nghiên cứu  Có sự khác biệt trong thực trạng tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội của người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh.  Điều kiện kinh tế gia đình, nghề nghiệp, thu nhập là những yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt trong tiếp cận dịch vụ ASXH của người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh  Các chính sách ASXH thời gian gần đây đều hướng tới việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đến năm 2020 cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông. 4.5. Khung phân tích Sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Chính sách An sinh xã hội cho người dân Mục tiêu ASXH giai đoạn 2012 - 2020 Việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo Bảo hiểm xã hội Trợ giúp xã hội Đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản - Bảo đảm giáo dục tối thiểu - Bảo đảm y tế tối thiểu - Bảo đảm nhà ở tối thiểu - Bảo đảm nước sạch - Bảo đảm thông tin. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Mô tả khung phân tích: cùng với quá trình phát triển KT-XH của đất nước, chính sách ASXH ngày càng được hoàn thiện nhằm thực hiện tốt 3 chức năng: Quản lý rủi ro chống lại các cú sốc về thu nhập; đảm bảo thu nhập tối thiểu và 14 quyền sống tối thiểu của con người, nâng cao năng lực quản lý rủi ro; Thúc đẩy cơ hội về cuộc sống và việc làm tốt hơn, qua đó thúc đẩy sự gắn kết và phát triển xã hội. Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản, đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: (1) Việc làm đảm bảo, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo; (2) Bảo hiểm xã hội; (3) Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; (4) Bảo đảm mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Do những hạn chế về nguồn lực, kinh phí và thời gian, nghiên cứu này được xác định phạm vi nội dung tập trung vào mục tiêu thứ tư trong 4 mục tiêu phát triển an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020 “Bảo đảm mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân”, theo Nghị Quyết số 15-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa 5, ngày 1/6/2012, mục tiêu này gồm 5 nội dung: Bảo đảm giáo dục tối thiểu; bảo đảm y tế tối thiểu; bảo đảm nhà ở tối thiểu; bảo đảm nước sạch; bảo đảm thông tin. Việc thực hiện tốt những chức năng trên sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn cho sự phát triển KT-XH đất nước như Đại hội X đã đưa ra tư tưởng chỉ đạo có tính chất định hướng chiến lược “Thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ hơn cho phát triển kinh tế – xã hội”, đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa, hệ thống hóa… Đồng thời, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác trong quá trình thực hiện và hoàn thiện, nố lực có được những kết quả tốt nhất. 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phân tích tài liệu có sẵn là nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài thông qua việc tổng hợp, thống kê, so sánh. Phân tích tài liệu có sẵn bao gồm 15 bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, bài viết, trang web có liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Dựa trên những nghiên cứu đi trước, tác giả có thể sử dụng nguồn thông tin nghiên cứu trước đó để làm sáng tỏ cho đề tài của mình. Thông tin thu được không chỉ cung cấp một bức tranh chung về chủ đề nghiên cứu mà còn giúp người nghiên cứu tìm ra những khía cạnh mới cần khai thác sâu hơn trong đề tài. Qua đó bổ sung những thiếu sót trong quá trình phân tích định lượng thu được từ điều tra bằng bảng hỏi. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin qua điều tra bảng hỏi Luận văn sử dụng phương pháp này để điều tra thu được ý kiến rộng rãi của nhiều đối tượng. Trong nghiên cứu này, đối tượng là những cán bộ thực thi chính sách và người dân. Những ý kiến thu được thông qua phương pháp này dùng để thuyết minh cho những luận điểm, luận cứ mà tác giả đưa ra. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dùng để thu thập thông tin từ người trả lời trên cơ sở một bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn với nhưng phương án trả lời đã được xác định trước hoặc những phương án mở để điền thông tin của câu trả lời do người trả lời cung cấp. Thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng bảng hỏi dành cho người dân, trực tiếp phỏng vấn 200 trường hợp là người dân sống ở 3 xã Đông Xá, Thị Trấn, Hạ Long, qua đó xử lý số liệu định lượng để có cơ sở đánh giá thực trạng ASXH trên địa bàn huyện Vân Đồn. Mẫu được tác giả chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên. 5.3. Phương pháp thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu là đi sâu vào tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của khách thể nghiên cứu nhằm bổ sung, giải thích thêm cho số lượng nghiên cứu định lượng hoặc thông tin mà định lượng không khảo sát hết. Các câu hỏi được thực hiện trong phỏng vấn sâu thường là các câu hỏi mở để thông tin thu thập được hiệu quả hơn. Luận văn thực hiện 20 mẫu phỏng vấn sâu, trong đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 3 địa bàn: Hạ Long, Thị Trấn và Đông Xá. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan