Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng anh và tiếng việt...

Tài liệu ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng anh và tiếng việt

.PDF
227
52
111

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------o0o------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------o0o------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Ngành, chuyên ngành : Ngôn ngữ học, so sánh đối chiếu Mã số : 922 20 24 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ QUANG NĂNG Hà Nội, 2019 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TTCK: thị trường chứng khoán ADYN: ẩn dụ ý niệm CP: cổ phiếu CS: chỉ số v.d. ví dụ DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH .........................................................................................................26 Hình 1.2. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm (Lakoff&Johnson,1980)..................................... 27 Hình 1.3. Các nhóm ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt .............................................................................................................40 Hình 2.1. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT ..........................................................................................................................52 Hình 2.2. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT ..........................................................................................................................59 Hình 2.3. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA .. 63 Hình 2.4. Các ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và tiếng Việt…………………………………………………………………………..82 Hình 3.1: Lược đồ “đường đi” ...............................................................................91 Hình 3.2: Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và tiếng Việt ...........105 Hình 4.1. Ánh xạ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CƠ THỂ NGƯỜI ..................................................................................................................120 Hình 4.2. Sơ đồ các nhóm ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là KHÔNG GIAN trong bản tin TTCK ....................................130 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN ..................................................................................................44 Bảng 2.2. Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT .......................................................................................69 Bảng 2.3. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...........................................................76 Bảng 2.4. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY............................................................................................82 Bảng 3.1: Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong bản tin TTCK .....................................................................92 Bảng 3.2: Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU .......................................................................................99 Bảng 3.3: Các tương đồng ánh xạ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG .................................................................................................111 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 2 2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu khảo sát ........................................ 3 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 3.2. Ngữ liệu khảo sát ................................................................................................ 4 4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ................................................ 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án............................................................. 6 6.1. Về mặt lí luận ...................................................................................................... 6 6.2. Về mặt thực tiễn .................................................................................................. 6 7. Cấu trúc của luận án ............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 8 VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế . 8 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 8 1.1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 18 1.2. Cơ sở lý thuyết về ẩn dụ ý niệm ............................................................................ 20 1.2.1. Định nghĩa về ẩn dụ ý niệm ................................................................................ 20 1.2.2. Thuyết ẩn dụ ý niệm (Conceptual Metaphor Theory) ........................................ 20 1.2.3. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến ẩn dụ ý niệm ................................... 23 1.2.4. Ẩn dụ ý niệm và văn hoá...................................................................................... 31 1.2.5. Một số đặc trưng văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của Việt Nam ......... 37 1.3. Khung cơ sở lý thuyết ............................................................................................ 37 1.4.Tiểu kết ............................................................................................................... 42 CHƯƠNG 2. ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ MIỀN NGUỒN LÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT .................................................................................................... 43 2.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................................................... 43 2.1.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Anh.................................................................................................................................. 44 2.1.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Việt .................................................................................................................................. 48 2.1.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................. 50 2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................ 51 2.2.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng Anh ........................................................................................................................ 52 2.2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng Việt ......................................................................................................................... 55 2.2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................ 56 2.3. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................. 58 2.3.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng Anh ........................................................................................................................ 59 2.3.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng Việt ......................................................................................................................... 61 2.3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................ 62 2.4. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................................................... 62 2.4.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Anh.................................................................................................................................. 64 2.4.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Việt .................................................................................................................................. 66 2.4.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................. 66 2.5. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................. 67 2.5.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng Anh ........................................................................................................................ 69 2.5.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng Việt ......................................................................................................................... 72 2.5.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................ 74 2.6. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................. 76 2.6.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong bản tin tiếng Anh ..................................................................................... 77 2.6.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong bản tin tiếng Việt...................................................................................... 78 2.6.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................... 80 2.7. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................. 81 2.7.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng Anh ........................................................................................................................ 83 2.7.2 Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng Việt ......................................................................................................................... 86 2.7.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...................................................................................... 88 2.8. Tiểu kết .............................................................................................................. 89 CHƯƠNG 3: ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ MIỀN NGUỒN LÀ HOẠT ĐỘNG TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................................................................................... 91 3.1 Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................... 91 3.1.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong bản tin tiếng Anh .................................................................................................. 92 3.1.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong bản tin tiếng Việt .................................................................................................. 96 3.1.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt............................................................... 98 3.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................. 99 3.2.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng Anh ...................................................................................................................... 100 3.2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng Việt ....................................................................................................................... 102 3.2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................... 103 3.3. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................... 104 3.3.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tiếng Anh ...................................................................................................................... 105 3.3.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin tiếng Việt ....................................................................................................................... 108 3.3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................... 108 3.4. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................. 110 3.4.1 Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong bản tin tiếng Anh .......................................................................................................... 112 3.4.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong bản tin tiếng Việt .......................................................................................................... 114 3.4.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................ 117 3.5. Tiểu kết ............................................................................................................118 CHƯƠNG 4: ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ MIỀN NGUỒN LÀ CƠ THỂ NGƯỜI VÀ KHÔNG GIAN TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ..........................................................................120 4.1 Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có miền nguồn là CƠ THỂ NGƯỜI trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................ 120 4.1.1 Ẩn dụ ý niệm TÌNH TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ SINH LÝ trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...................... 121 4.1.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ TÂM LÝ trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ....................... 127 4.2. Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có miền nguồn là KHÔNG GIAN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................ 129 4.2.1. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là hướng LÊN-XUỐNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................................................. 130 4.2.2. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là vị trí CAO-THẤP trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................................................................... 135 4.2.3. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là hướng RA-VÀO trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................................................................... 139 4.3. Tiểu kết ............................................................................................................142 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148 PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngôn ngữ học tri nhận bắt đầu hình thành từ những công trình nghiên cứu trong thập kỷ 80 của thế kỷ 20 của các nhà ngôn ngữ học quan tâm tới mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy với các học giả tiêu biểu như Charles Fillmore, George Lakoff, Mark Johnson, Ronald Langacker, Leonard Talmy, Zoltan Kövecses, Gilles Fauconnier, Gerard Steen…Với kiệt tác “Metaphor we live by” viết năm 1980, Lakoff & Johnson đã phát triển Lý thuyết ẩn dụ ý niệm và trên cơ sở đó các nhà ngôn ngữ học tri nhận phát triển và ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu văn học, nghiên cứu pháp luật, ngôn ngữ học, triết học, kinh tế…Trong lĩnh vực kinh tế, các nhà kinh tế học và ngôn ngữ học cũng đã tiếp tục chứng minh tầm quan trọng của ẩn dụ nói chung và ẩn dụ ý niệm nói riêng đối với việc hiểu và truyền tải các lý thuyết và hiện tượng kinh tế trừu tượng (Henderson [84], [85], [86], [87], [88], [89]; Mc.Closkey [116], [117], [118]; Charteris-Black [42]; Oberlechner và các cộng sự [125]; Chung [51], [52], [53]…). Từ khi ngôn ngữ học tri nhận được đưa vào Việt Nam các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm và đã có khá nhiều công trình về ngôn ngữ học tri nhận với các tên tuổi như Lý Toàn Thắng [25], [26], [27], [28], Trần Văn Cơ [2], Phan Thế Hưng [11]... Ẩn dụ ý niệm trong các lĩnh vực khác nhau vẫn có sức hấp rất dẫn lớn, về thi ca có Nguyễn Thị Bích Hạnh [6], Phạm Thị Hương Quỳnh [23]; về thành ngữ tục ngữ có Vi Trường Phúc [21], Trần Bá Tiến [33], về diễn ngôn chính trị có Nguyễn Tiến Dũng [4] về lĩnh vực kinh tế có Hà Thanh Hải [5], Phạm Thị Thanh Thuỳ [28]…Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn thị trường chứng khoán trong khi ngôn ngữ sử dụng để tường thuật, phân tích, bình luận thị trường chứng khoán lại vô cùng sinh động và phong phú, chứa đựng rất nhiều biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán. Như vậy khảo sát cho thấy lĩnh vực nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm vẫn còn nhiều khoảng trống. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu ẩn dụ ý niệm về “thị trường chứng khoán” trên ngữ liệu bản tin thị trường chứng khoán theo ngày của tất cả các phiên giao dịch trong một năm, mà các nghiên cứu trên thế giới đa số chỉ xử lý ngữ liệu bản tin tài chính nói chung. Hơn nữa ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về ẩn dụ ý niệm về “thị trường chứng khoán” và đối chiếu ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt. Vì vậy đây là khoảng trống lý luận cần thiết được lấp đầy. Nghiên 1 cứu so sánh đối chiếu của chúng tôi về ADYN trong ngôn ngữ của TTCK trên ngữ liệu bản tin thị trường chứng khoán theo ngày sẽ là mảnh ghép tiếp theo vào bức tranh nghiên cứu chung đó. Về mặt thực tiễn, Việt Nam là nước đang phát triển khá nhanh về kinh tế, nền tài chính tuy còn non trẻ nhưng đã sôi động với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000. Tuy nhiên, ở Việt Nam TTCK hoạt động chuyên nghiệp chỉ mới 10 năm nay nên có nhiều khái niệm trừu tượng còn khó hiểu với nhiều người, và không phải ai cũng hiểu được các thuật ngữ cũng như nghĩa ngầm ẩn của các biểu thức ADYN trong các diễn ngôn về TTCK. Vì vậy việc nghiên cứu các biểu thức ẩn dụ ý niệm là cần thiết vì nó sẽ giúp hiểu biết đầy đủ và toàn diện về lĩnh vực thị trường chứng khoán thông qua các ẩn dụ ý niệm. Ngoài ra, thực tế cũng cho thấy khả năng ngôn ngữ TTCK trong tiếng Việt chịu ảnh hưởng của tiếng Anh vì TTCK Việt Nam ra đời rất lâu sau TTCK thế giới trên cơ sở kế thừa. Trên thế giới, TTCK đã hoạt động hàng trăm năm với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ đầu tiên với TTCK Anh và TTCK Mỹ từ thế kỷ 18 nên tương ứng với nó là sự phát triển lâu đời của ngôn ngữ thị trường chứng khoán trong tiếng Anh. Do đó khi TTCK Việt Nam ra đời tất yếu có sự tiếp thu các biểu thức ngôn ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt dẫn đến nhiều tương đồng không chỉ trong ngôn ngữ mà còn cả trong tư duy về TTCK ở hai ngôn ngữ. Mặt khác, cơ chế tri nhận ngoài tính phổ quát vẫn mang đặc điểm văn hoá cụ thể và các yếu tố văn hoá có thể gây ra các dị biệt trong việc sử dụng các biểu thức ẩn dụ ý niệm và gây khó dễ cho người sử dụng ngôn ngữ. Do đó việc đối chiếu ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt sẽ giúp tìm ra sự tương đồng và dị biệt của các biểu thức ẩn dụ ý niệm ở hai ngôn ngữ, từ đó rõ hơn về mối liên hệ giữa văn hoá, tư duy, và ngôn ngữ giúp cho độc giả và người sử dụng ngôn ngữ tự tin hơn, đồng thời cũng giúp ích cho việc nghiên cứu liên văn hoá cũng như ứng dụng giảng dạy và dịch thuật ngôn ngữ thị trường chứng khoán. Chính vì những lý do nêu trên trên chúng tôi chọn đề tài “Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN trong tiếng Anh và tiếng Việt” cho công trình luận án của mình nhằm làm sáng tỏ những khoảng trống về lý luận và thực tiễn đó. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án đề ra các mục đích nghiên cứu sau: Trên cơ sở thống kê, miêu tả và phân tích các biểu thức ẩn dụ ý niệm trong 2 ngữ liệu bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và tiếng Việt, luận án sẽ chỉ ra những tương đồng và dị biệt của các biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong hai ngôn ngữ, từ đó tìm ra sự tương đồng và dị biệt về cơ sở tri nhận của chúng trong tiếng Anh và tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án cần tập trung giải quyết tốt các nhiệm vụ sau: a. Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về ẩn dụ nhìn từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu. b. Xác lập các biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có trong ngữ liệu bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó rút ra các loại ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt. d. Miêu tả, phân tích, đối chiếu các biểu thức ẩn dụ ý niệm về TTCK có trong bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt trên cả ba bình diện: định lượng; ngữ nghĩa và tri nhận; giao tiếp. g. Giải thích các đặc điểm tương đồng và dị biệt dựa trên phương diện văn hoá dân tộc, phần nào làm rõ mối liên hệ giữa văn hoá, tư duy và ngôn ngữ. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu khảo sát 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Ngữ liệu nghiên cứu giới hạn trong phạm vi văn bản là các bản tin điện tử hàng ngày về thị trường chứng khoán Mỹ và thị trường chứng khoán Việt Nam; và trong khoảng thời gian phát hành giới hạn từ 1/1/2017-30/12/2017. Chúng tôi chỉ khảo sát 762 bản tin tiếng Anh và 219 bản tin tiếng Việt, dựa trên ngữ liệu này với miền đích xác định trước là THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN chúng tôi tìm được 16 miền nguồn. Luận án chỉ miêu tả, phân tích, đối chiếu các ẩn dụ ý niệm rút ra từ các biểu thức ẩn dụ có trong ngữ liệu, trong đó làm rõ cơ chế ánh xạ của từng loại ẩn dụ ý niệm và cách thức tri nhận, phân tích nghĩa ẩn dụ của các đơn vị từ vựng và bàn luận chức năng giao tiếp của các ẩn dụ đó. 3 Các tiêu chí đối chiếu hai chiều là ba bình diện của ẩn dụ ý niệm (ngữ nghĩa, tri nhận, giao tiếp); ngoài ra còn có tiêu chí so sánh định lượng nhằm tìm ra tính nổi trội của từng loại ADYN. Vì các biểu thức ngôn ngữ trong tiếng Anh chúng tôi đưa ra minh hoạ được rút ra nguyên gốc từ bản tin tiếng Anh không có phần dịch sang tiếng Việt nên những phần dịch được chú trong ngoặc vuông trong các chương 2,3,4 là của tác giả dịch ra dựa trên ngữ cảnh của toàn văn bản. 3.2. Ngữ liệu khảo sát Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 762 bản tin tiếng Anh về TTCK Mỹ trong chuyên mục “Stock Market Today” (http://www.investors.com); và 219 bản tin tiếng Việt về TTCK Việt Nam trong chuyên mục “Nhịp đập thị trường” (http://www.vietstock.com). Đây là hai tờ báo điện tử dành cho các nhà đầu tư tài chính. Các bản tin được công bố từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 29/12/2017. Các bản tin được nghiên cứu là bản tin tổng hợp sau mỗi phiên giao dịch hàng ngày của tất cả các ngày mà TTCK Mỹ và TTCK Việt Nam hoạt động trong suốt năm 2017. Trong năm 2017 thị trường chứng khoán Việt Nam có 219 ngày giao dịch, tương đương có 219 bản tin. Tổng số từ của các bản tin tiếng Việt là 267.429 lượt từ. Thị trường chứng khoán Mỹ có 254 ngày giao dịch, tương ứng với 762 bản tin (mỗi ngày 3 bản tin ngắn). Tổng số từ của các bản tin tiếng Anh là 355.842 lượt từ. Sở dĩ có sự chênh lệch về số lượng bản tin là do cách thức đưa tin của hai trang web khác nhau. Báo điện tử của Mỹ cho ra trung bình 8 bản tin trong một ngày, tường thuật diễn biến của từng khoảng thời gian trong phiên giao dịch (mở cửa, đầu phiên sáng, giữa phiên sáng, trưa, đầu giờ chiều, cuối phiên, đóng cửa), với dung lượng trung bình khoảng 500 lượt từ/bản tin. Báo điện tử của Việt Nam cho ra một bản tin cuối ngày tường thuật tình hình cả phiên giao dịch trong ngày cùng với các mốc thời gian trong phiên như vậy, với dung lượng trung bình khoảng 1.500 từ/bản tin. Do tần suất đưa tin và dung lượng bài viết khác nhau như vậy nên chúng tôi không thể tìm được kiểu bản tin tương đương nhau cả về nội dung và dung lượng ở hai ngôn ngữ trên bất kỳ báo điện tử hay trang web tài chính nào mà thoả mãn được mục tiêu nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi chọn phương án là lấy 3 bản tin tiếng Anh trong một ngày sao cho tổng số từ của 3 bản tin gần tương đương với tổng số từ của 1 bản tin tiếng Việt; đồng thời nội dung của mỗi bản tin tường thuật một khoảng thời gian chính là sáng, trưa, chiều nhằm đảm bảo nội dung của cả 3 4 bản tin có đủ diễn biến chính trong cả một ngày giao dịch để tương ứng với nội dung của 1 bản tin tiếng Việt. Các bản tin được mã hoá theo ngày tháng công bố. 4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Phương pháp nghiên cứu định lượng cho phép luận án thiết lập sự so sánh trực tiếp các kết quả tìm thấy giữa hai ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Phương pháp phân tích định tính được dùng để nghiên cứu sâu hơn các ánh xạ ẩn dụ có mặt trong hai khối ngữ liệu và cách sử dụng các biểu thức ẩn dụ, và làm sáng tỏ cách thức tri nhận về TTCK, từ đó phát hiện ra các nét tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án là: a. Phương pháp miêu tả (của ngôn ngữ học tri nhận): dùng để miêu tả các mô hình ẩn dụ ý niệm về TTCK trong bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt. b. Phương pháp đối chiếu: Phương pháp đối chiếu hai chiều (cả tiếng Anh và tiếng Việt đều được coi là ngữ nguồn và ngữ đích) được chọn sử dụng để nghiên cứu vì phương pháp này có giá trị to lớn cho việc nghiên cứu phân tích hai ngôn ngữ với nhau; dùng để so sánh và đối chiếu các biểu thức ẩn dụ ý niệm về TTCK có trong bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó tìm ra các điểm tương đồng và dị biệt trong hai ngôn ngữ về cả 3 phương diện là ngữ nghĩa, tri nhận, giao tiếp. c. Phương pháp phân tích ẩn dụ ý niệm: dùng để phân tích các miền ý niệm và cấu tạo nghĩa qua ẩn dụ; sau đó nhận xét về mục đích sử dụng chúng trong các bản tin thị trường chứng khoán thu thập được. Việc khảo sát ngữ liệu và nhận diện các biểu thức ẩn dụ ý niệm được thực hiện theo Quy trình nhận dạng ẩn dụ ý niệm (Metaphor Identification Procedure) của nhóm Pragglejaz [131:3]. Các từ điển sau được dùng để giúp xác định nghĩa của từ. -Online etymology dictionary (từ điển từ nguyên tiếng Anh) -Oxford English Dictionary -Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý d. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Phương pháp nghiên cứu liên ngành văn hoá-ngôn ngữ được áp dụng vì chúng tôi sử dụng các đặc trưng văn hoá, và các yếu tố bối cảnh văn hoá xã hội để giải thích các tương đồng và dị biệt của các biểu thức ADYN trong tiếng Anh và tiếng Việt. e. Thủ pháp thống kê, phân loại: dùng để thống kê các dụ dẫn và nhóm theo lĩnh 5 vực nguồn, theo tần xuất xuất hiện của chúng, theo mức độ phổ biến và theo các đặc điểm ngôn ngữ-văn hoá trên cơ sở dữ liệu các bản tin tiếng Anh và tiếng Việt thu thập được. Các số liệu thống kê cho thấy mức độ thông dụng của các ẩn dụ về TTCK trong các bản tin TTCK, và là cơ sở cho các đối chiếu về mặt định lượng giữa tiếng Anh và tiếng Việt. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam về đề tài ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn thị trường chứng khoán. Luận án cung cấp thêm kiến thức ngôn ngữ về các ẩn dụ ý niệm có miền đích là THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, xác định sự giống nhau và khác nhau trong cách tri nhận về TTCK giữa cộng đồng nói tiếng Anh và cộng đồng người Việt Nam, qua đó làm rõ hơn mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy trong lĩnh vực thị trường chứng khoán. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lí luận Luận án góp phần củng cố lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, và làm rõ thêm một số vấn đề lý thuyết ẩn dụ ý niệm thông qua ngữ liệu bản tin thị trường chứng khoán. Luận án cũng tiếp tục khẳng định vai trò tri nhận và giao tiếp của ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn, và tiếp tục minh hoạ cho tính đa dạng văn hoá của ẩn dụ ý niệm. Ở Việt Nam đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu tiên các ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trên thể loại bản tin. Nó mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn về thể loại ngôn ngữ tài chính mà hiện còn bỏ ngỏ ở Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn Những kết quả thu được sẽ có ý nghĩa trước hết với những độc giả của bản tin TTCK, và những người sử dụng ngôn ngữ, đồng thời sẽ đóng góp cho công việc giảng dạy ngôn ngữ nói chung, và đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành thị trường chứng khoán thuộc ngành tài chính. Đối với lĩnh vực báo chí, kết quả của luận án có thể giúp ích cho công tác viết tin hoặc dịch tin tức, bình luận về TTCK. 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương chính và phần kết luận. 6 Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của luận án, và ý nghĩa của luận án. Chương 1: Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế, và làm rõ cơ sở lý luận cho việc phân loại, miêu tả và phân tích các ẩn dụ ý niệm ở các chương sau, và xây dựng khung lý thuyết cho luận án. Chương 2: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt Chương 3: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là HOẠT ĐỘNG trong tiếng Anh và tiếng Việt Chương 4: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là CƠ THỂ NGƯỜI và KHÔNG GIAN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt Phần kết luận tóm tắt các kết quả của luận án và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp sau. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ngay từ những năm 1994, 1995, McCloskey đã đánh bại quan điểm là trong diễn ngôn kinh tế hầu như không có ẩn dụ. Nếu như trước đây các nhà kinh tế quan niệm chỉ dựa vào các mô hình và toán học có thể giải thích toàn bộ các vấn đề kinh tế thì sau này họ đã nhìn nhận thấy sai lầm của việc sử dụng quá nhiều toán học trong các bài viết về kinh tế (Quddus & Rashid [132]; Streeten [143]). Các nhà kinh tế đã chuyển sang tận dụng lợi thế của ngôn ngữ, sử dụng nhiều hơn biện pháp tu từ trong đó có ẩn dụ, nhất là trong các diễn ngôn ít tính học thuật hơn, ví dụ như diễn ngôn báo chí, nhằm giúp cho nội dung truyền tải trở nên dễ hiểu hơn đối với đại chúng, hay nói một cách khác là khiến cho chúng trở thành các câu chuyện đơn giản hơn (McCloskey [116]). Nhà kinh tế học người Mỹ McCloskey là người tiên phong nghiên cứu chuyên sâu ẩn dụ trong kinh tế. Bà cho rằng ẩn dụ là phép tu từ quan trọng nhất và có ý nghĩa đối với việc tư duy kinh tế. Giống như các nhà nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác, các nhà kinh tế học sử dụng ẩn dụ làm công cụ phản ánh các hoạt động và khái niệm kinh tế và các ẩn dụ xuất hiện hoàn toàn tự nhiên trong các diễn ngôn kinh tế. Các nghiên cứu của Henderson [84], [85], McCloskey [116], [117] và Charteris-Black [46], [47] cũng đều cho thấy rằng ẩn dụ trong kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với việc hiểu các lý thuyết và hiện tượng kinh tế trừu tượng. Từ những năm 2000 trở lại đây xuất hiện một xu hướng nghiên cứu tìm hiểu hiện tượng ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế thông qua các phương pháp phân tích diễn ngôn và phân tích khối liệu. Xu hướng này kết hợp quan điểm tri nhận về ẩn dụ trong khi xem xét bản chất thường quy của chúng, đồng thời cũng liên kết chặt chẽ ẩn dụ ý niệm với ẩn dụ ngôn từ trên cả hai bình diện lý thuyết và thực nghiệm. Tổng quan này nhóm các nghiên cứu thành 3 nhóm (nghiên cứu dưới góc độ ngữ nghĩa và tri nhận, nghiên cứu dưới góc độ ngữ dụng, nghiên cứu dưới góc độ xã hội học). 1.1.1.1. Các nghiên cứu dưới góc độ ngữ nghĩa và tri nhận 8 Các nghiên cứu thuộc nhóm này xuất phát ban đầu từ nhu cầu ứng dụng cho giảng dạy từ vựng kinh tế qua các ẩn dụ. Theo Henderson [84] sở dĩ ẩn dụ xuất hiện khá phổ biến trong các văn bản kinh tế vì ẩn dụ là một công cụ ngôn từ được sử dụng trong kinh tế học để (i) thuyết phục và (ii) giải thích các hiện tượng kinh tế mới thông qua các khái niệm cũ đã biết. Henderson trong nghiên cứu sau đó vào năm 1994 đã xác định ba vai trò của ẩn dụ trong các diễn ngôn kinh tế là: (i) Sự trang trí cho văn bản hay có thể là công cụ hỗ trợ giảng dạy để minh hoạ hay lấy ví dụ (ii) Quy tắc tổ chức tập trung cho tất cả các ngôn ngữ (iii) Công cụ để tìm hiểu các vấn đề kinh tế và làm cơ sở cho việc mở rộng miền ý niệm về kinh tế. Theo đó thì vai trò thứ ba của ẩn dụ là để tìm hiểu sâu các khái niệm kinh tế và xây dựng các mô hình dự đoán cho các hoạt động kinh tế. Cách chia các vai trò ẩn dụ như vậy cũng trùng với cách phân loại của Goatly’s [80] và đến Skorczynska & Deignan [138] họ dán nhãn khác cho các vai trò này là ‘illustrating’ (minh hoạ), ‘generic’ (sản sinh) and ‘modelling’ (tạo khuôn). Đây cũng là cách tạo ra thuật ngữ cho các ý niệm mới trong kinh tế mà ngôn ngữ tổng quát chưa có. Gao [68] nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong bản tin tài chính trên The Economist năm 2007 và bà phân loại các ẩn dụ thành 3 loại là ẩn dụ có miền nguồn là CHIẾN TRANH, ẩn dụ có miền nguồn là THỂ THAO, ẩn dụ có miền nguồn là NÔNG NGHIỆP đồng thời kết luận rằng các thuật ngữ cụ thể từ kinh nghiệm trong thế giới vật lý được sử dụng để hiểu các khái niệm kinh tế trừu tượng và việc nghiên cứu các ẩn dụ tri nhận sẽ giúp nuôi dưỡng tư duy mang tính ẩn dụ về các diễn ngôn kinh tế, tức là sử dụng các thuật ngữ cụ thể một cách ẩn dụ để giúp người đọc hiểu diễn ngôn kinh tế. Cardini [45] nghiên cứu trên khối liệu 100,000 từ của các văn bản trên tờ The Economist và The International Economy trong quãng thời gian 2008-2012 và tìm ra hơn 40 ẩn dụ ý niệm về KINH TẾ miêu tả về cuộc khủng hoảng kinh tế trong đó loại ẩn dụ coi nền kinh tế như một đồ vật bị phá hủy là phổ biến nhất, và hai tờ báo khác nhau này có lượng ngôn ngữ ẩn dụ cũng khác nhau. Đây là nghiên cứu mà đã phân loại được nhiều nhất các ẩn dụ về KINH TẾ. Ngôn ngữ trong lĩnh vực tài chính cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm như Oberlechner và các cộng sự [125], Kovács [100], Morris và các 9 cộng sự [120]… Oberlechner và các cộng sự [125] nghiên cứu quá trình ý niệm hóa THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI bằng ẩn dụ và xem xét phương thức các ẩn dụ này góp phần cấu thành nên thị trường tài chính như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình tri nhận về thị trường của các đối tượng nghiên cứu xoay quanh bảy ẩn dụ, đó là THỊ TRƯỜNG LÀ SẠP HÀNG, THỊ TRƯỜNG LÀ ĐỘNG CƠ, THỊ TRƯỜNG LÀ CỜ BẠC, THỊ TRƯỜNG LÀ THỂ THAO, THỊ TRƯỜNG LÀ CHIẾN TRANH, THỊ TRƯỜNG LÀ CƠ THỂ SỐNG và THỊ Mỗi loại ẩn dụ như vậy có chức năng đề cao hoặc che mờ một số bình diện nào đó của thị trường. Chúng cũng kéo theo một loạt các hàm ý khác nhau về các phương diện thị trường như vai trò của người tham gia thị trường hay khả năng đoán trước thị trường. Ông cũng đưa ra sơ đồ về tính chất có thể dự đoán của các loại ẩn dụ ý niệm về thị trường hối đoái, trong đó các ẩn dụ CHIẾN TRANH, ẩn dụ CƠ THỂ NGƯỜI thuộc nhóm không thể dự đoán, còn ẩn dụ THỂ THAO, ẩn dụ CỖ MÁY thuộc nhóm có thể dự đoán. Ẩn dụ BIỂN nằm ở giữa. Đồng thời xét về tiêu điểm ẩn dụ (metaphor focus) theo sơ đồ đó thì các ẩn dụ BIỂN, ẩn dụ CỖ MÁY, ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG có mục đích là quan sát để hiểu và dự báo; trong khi ẩn dụ CHIẾN TRANH, ẩn dụ THỂ THAO có tiêu điểm là tham gia thị trường và mục đích là chiến thắng. (xem hình 1 phụ lục C) Kovács [100] trong bài báo đăng năm 2006 trên tạp chí The Economist đã tiếp tục chứng tỏ quan điểm của các nhà tri nhận luận rằng ẩn dụ không chỉ là một biện pháp tu từ mà nó lan tỏa trong tư duy và ý niệm của con người, do đó nó tồn tại khắp nơi và có nhiều trong ngôn ngữ thương mại. Tác giả đã hệ thống hóa các ẩn dụ ý niệm có trong diễn ngôn thương mại và cùng với các công trình khác về so sánh đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn thương mại ở tiếng Anh, Đức và Hungari góp phần giúp hiểu rõ hơn về ngôn ngữ kinh tế thương mại tài chính. Tác giả nhóm các ẩn dụ thành các loại theo miền nguồn như sau: TRƯỜNG LÀ ĐẠI DƯƠNG. - KINH TẾ/KINH DOANH LÀ CƠ THỂ NGƯỜI (TÌNH TRẠNG CÔNG TY LÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ, CÁC KHÓ KHĂN LÀ BỆNH TẬT, CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ LÀ GIẢI PHÁP CHỮA BỆNH, KINH TẾ PHỤC HỒI LÀ BỆNH NHÂN PHỤC HÔI, KINH TẾ SỤP ĐỔ LÀ BỆNH NHÂN CHẾT) -KINH TẾ LÀ CHIẾN TRANH -KINH DOANH LÀ THỂ THAO (KINH DOANH LÀ BÓNG ĐÁ, KINH DOANH LÀ SĂN BẮN, KINH DOANH LÀ ĐẤM BỐC…) -KINH DOANH LÀ TRÒ CHƠI -KINH DOANH LÀ HÔN NHÂN 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan