Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ẩn dụ ý niệm buồn vui trong ca dao của người việt...

Tài liệu ẩn dụ ý niệm buồn vui trong ca dao của người việt

.PDF
92
10
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ THU TRANG ẨN DỤ Ý NIỆM BUỒN - VUI TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN, NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ THU TRANG ẨN DỤ Ý NIỆM BUỒN - VUI TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã ngành: 8 22 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT THÁI NGUYÊN, NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Hùng Việt. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Nghề số 1 Quốc phòng. Đặc biệt, với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Hùng Việt - người đã hết lòng tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu đã luôn bên em, động viên, khích lệ em trong những ngày học tập ở trường. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 11 5. Nguồn ngữ liệu .............................................................................................. 11 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 12 7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 12 8. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 13 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................... 14 1.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 14 1.2. Khái quát về ngôn ngữ học tri nhận ........................................................... 14 1.2.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 14 1.2.2. Ẩn dụ ý niệm ........................................................................................... 21 1.3. Một vài điểm khái quát về cao dao của người Việt.................................... 26 1.3.1. Khái niệm ca dao ..................................................................................... 26 1.3.2. Phạm trù tình cảm trong ca dao ............................................................... 27 1.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2. ẨN DỤ Ý NIỆM BUỒN TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT...... 29 2.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 29 2.2. Mô hình cấu trúc ý niệm buồn trong ca dao của người Việt ...................... 29 2.2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm buồn trong ca dao của người Việt ................................................................................................... 29 2.2.2. Đặc điểm sử dụng các từ ngữ trực tiếp chỉ tình cảm buồn trong ca dao của người Việt............................................................................................. 31 2.3. Những ẩn dụ ý niệm buồn trong ca dao của người Việt ............................ 34 2.3.1. Ẩn dụ “BUỒN LÀ NƯỚC MẮT”........................................................... 34 2.3.2. Ẩn dụ “BUỒN LÀ THIÊN NHIÊN”....................................................... 37 2.3.3. Ẩn dụ “BUỒN LÀ CHIA CÁCH” .......................................................... 42 2.3.4. Ẩn dụ “BUỒN LÀ ÂM THANH”........................................................... 43 2.3.5. Ẩn dụ “BUỒN LÀ MỘT THỰC THỂ” .................................................. 47 2.3.6. Ẩn dụ bản thể “BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA TÌNH CẢM BUỒN” ......................................................................................... 50 2.3.7. Ẩn dụ bản thể “BUỒN LÀ NHIỆT ĐỘ THẤP” ..................................... 54 2.3.8. Ẩn dụ định hướng “BUỒN LÀ HƯỚNG XUỐNG DƯỚI” ................... 56 2.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 57 Chương 3. ẨN DỤ Ý NIỀM VUI TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT ........ 58 3.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 58 3.2. Mô hình cấu trúc ý niệm vui trong ca dao của người Việt ......................... 58 3.2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm vui trong ca dao của người Việt .......................................................................................................... 58 3.2.2. Đặc điểm sử dụng các từ ngữ trực tiếp chỉ tình cảm vui trong ca dao của người Việt............................................................................................. 59 3.3. Những ẩn dụ ý niệm vui trong ca dao của người Việt ............................... 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.3.1. Ẩn dụ “VUI LÀ NỤ CƯỜI” ................................................................... 60 3.3.2. Ẩn dụ “VUI LÀ THIÊN NHIÊN” ........................................................... 63 3.3.3. Ẩn dụ “VUI LÀ SUM HỌP”................................................................... 67 3.3.4. Ẩn dụ “VUI LÀ ÂM THANH” ............................................................... 71 3.3.5. Ẩn dụ “BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA TÌNH CẢM VUI”...... 74 3.3.6. Ẩn dụ “VUI LÀ LỄ HỘI” ....................................................................... 76 3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 77 KẾT LUẬN....................................................................................................... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm buồn trong ca dao của người Việt ......................................................................... 30 Bảng 2.2. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm Buồn là nước mắt ............... 35 Bảng 2.3. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Nước mắt ......................................... 36 Bảng 2.4. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thiên nhiên ..................................... 38 Bảng 2.5. Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ ý niệm Chia cách ..................... 42 Bảng 2.6. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Âm thanh ......................................... 44 Bảng 2.7. Các tương đồng ánh xạ và dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thực thể ........... 47 Bảng 2.8. Các dụ dẫn của ẩn dụ bản thể Bộ phận cơ thể người là vật chứa tình cảm buồn ........................................................................ 51 Bảng 2.9. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Nhiệt độ thấp................................... 55 Bảng 2.10. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Hướng xuống dưới .......................... 56 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm vui trong ca dao của người Việt ................................................................................ 59 Bảng 3.2. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Cười ................................................ 61 Bảng 3.3. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thiên nhiên ..................................... 64 Bảng 3.4. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Sum họp........................................... 68 Bảng 3.5. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Âm thanh ......................................... 72 Bảng 3.6. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Bộ phận cơ thể người ...................... 74 Bảng 3.7. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Lễ hội .............................................. 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngôn ngữ học tri nhận là một cách tiếp cận ngôn ngữ dựa trên kinh nghiệm của con người về thế giới và cách thức mà con người tri giác và ý niệm hóa thế giới. Nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận là nghiên cứu cách con người tư duy, tri giác, hay nói cách khác là nghiên cứu ngôn ngữ với ý nghĩa là phương thức để tư duy của con người để từ đó tái hiện bức tranh ngôn ngữ sinh động về thế giới. Ẩn dụ là một biện pháp tu từ quen thuộc, ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Nhưng dưới góc nhìn tri nhận thì ẩn dụ được gọi là ẩn dụ ý niệm (ẩn dụ tri nhận). Ẩn dụ ý niệm là một trong những hình thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận có chức năng biểu hiện và hình thành những ý niệm mới và không có nó thì không thể nhận được tri thức mới; là một cơ chế tri nhận nhờ đó những tri giác liên tục, tương tự đã trải qua quá trình phạm trù hóa được đánh giá lại trong những bối cảnh ý niệm mới. Về nguồn gốc, ẩn dụ ý niệm đáp ứng năng lực nắm bắt của con người và tạo ra sự giống nhau giữa những cá thể và những lớp đối tượng khác nhau. Với cách tiếp cận chung này, ẩn dụ ý niệm được xem như là cách nhìn một đối tượng này thông qua một đối tượng khác và với ý nghĩa đó, ẩn dụ ý niệm là một trong những phương thức biểu tượng tri thức dưới dạng ngôn ngữ. Ẩn dụ ý niệm thường có quan hệ không phải với những thực thể cô lập, riêng lẻ mà với những không gian tư duy phức tạp (những miền kinh nghiệm cảm tính và xã hội). Xu hướng giương cao ngọn cờ “Dĩ nhân vi trung”, lấy con người làm tâm điểm đã thúc đẩy mạnh mẽ việc nghiên cứu phạm trù tâm lý tình cảm và đây được xem là một trong những đích quan trọng mà ngôn ngữ học tri nhận cần hướng tới. Cứ liệu ngôn ngữ của phạm trù này là nguồn tài liệu sống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, văn hóa và tư duy của người sử dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trong số những thể loại văn học dân gian Việt Nam thì ca dao là thể loại phong phú cả về số lượng, nội dung, chủ đề và được nhiều thế hệ các nhà nghiên cứu văn hoá, văn học, ngôn ngữ học… đi sâu nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện ra những cái hay, cái đẹp, những giá trị tinh thần thể hiện đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc ẩn chứa trong lớp ngôn từ giản dị mà súc tích. Ca dao, xét về góc độ tư duy của dân tộc, là tấm gương phản ánh hiện thực khách quan của mỗi dân tộc với lối sống, điều kiện sống và những phong tục tập quán riêng. Hình ảnh về thiên nhiên, cuộc sống, về truyền thống dân tộc, quan hệ xã hội được phạm trù hóa theo những cách khác nhau, bằng những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Việc nghiên cứu ca dao sẽ giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về bản sắc dân tộc, quan niệm và tư duy về sự vật, hiện tượng cả về mặt đồng đại và lịch đại. Trong thời đại công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, sự tiếp xúc và giao thoa văn hóa đang làm mờ đi nhiều giá trị truyền thống. Nhiều yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể dần dần biến mất khỏi đời sống xã hội. Việc nghiên cứu ca dao người Việt sẽ giúp tái hiện và bảo tồn những giá trị đó. Trong hệ thống từ ngữ mà ca dao sử dụng, ngoài những lớp từ ngữ chỉ trăng, hoa, chim muông, cỏ cây, màu sắc… thì hệ thống từ ngữ chỉ tình cảm buồn - vui cũng khá phổ biến. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lí tình cảm từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận, song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao của người Việt để góp phần giải mã các tín hiệu ngôn ngữ trong ca dao người Việt. Đó chính là lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao của người Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lí thuyết ngôn ngữ học cổ điển, ẩn dụ được coi là một vấn đề thuộc ngôn ngữ. Nhà triết học Hi Lạp cổ đại là Aristotle đã xem ẩn dụ là hình thức trang trí trong ngôn ngữ nghệ thuật và hùng biện bằng phương thức chuyển tên gọi trên nguyên tắc tương suy. Theo Aristotle, ẩn dụ là một cách thức làm mới ngôn ngữ, làm giàu có thêm cho ngôn ngữ bằng cách cung cấp cho người nói những cách diễn đạt hấp dẫn hơn để biểu thị và bộ lộ chính mình. Trong các hình thức hùng biện hoặc diễn thuyết, ẩn dụ tạo nên sự “lạ hoá”, là phối hợp của “sự rõ ràng, sự mê hoặc và sự ngạc nhiên”, và khi được sử dụng thích hợp có thể tác dụng dựa trên nhận thức để sản sinh nghĩa mới. Tiếp thu những luận điểm về ẩn dụ trong hai công trình “Thuật hùng biện” (Rhetoric) và “Thi ca” (Poetics) của Aristotle, từ thế kỉ XX, nhiều chuyên khảo nghiên cứu về ẩn dụ đã xuất hiện. Một số tác giả trình bày những quan điểm truyền thống về ẩn dụ phải kể đến là: Barfield (1962), Black (1969), Cohen (1975), Goodman (1968), Verbrugge và Carrell (1977)… Trong Việt ngữ học, ẩn dụ đã được nghiên cứu khá nhiều nhưng vẫn có những ý kiến khác nhau giữa các nhà nghiên cứu. Ẩn dụ thường được xem xét từ hai góc độ phụ thuộc vào việc xác định đối tượng của các lĩnh vực nghiên cứu. Ở góc độ thứ nhất, ẩn dụ được coi là đối tượng nghiên cứu của từ vựng học. Ở phương diện này, ẩn dụ là một trong những phương thức chuyển hoá nghĩa cơ bản của các đơn vị từ vựng dựa vào mối quan hệ tương đồng giữa các sự vật hay đối tượng. Ở góc độ thứ hai, ẩn dụ được coi là đối tượng nghiên cứu của phong cách học. Ở phương diện này, ẩn dụ là một biện pháp tu từ nhằm tạo nên những biểu tượng trong nhận thức của con người và ẩn dụ được khảo sát trong những ngữ cảnh cụ thể gắn liền với văn bản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Như vậy, theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ thường được xem như đặc tính của riêng ngôn ngữ, được từ vựng hoá trong các hình thức của từ ngữ và là một vấn đề của lời nói hơn là vấn đề thuộc phạm trù tư tưởng và hành động. Từ khi lí thuyết tri nhận ra đời, cùng với đó là sự hình thành lí thuyết ẩn dụ ý niệm, vấn đề về ẩn dụ ngày càng được quan tâm nghiên cứu tỉ mỉ và rộng rãi hơn. Black (1962) có lẽ là người đầu tiên coi ẩn dụ như là “công cụ tri nhận”, nghĩa là nó không phải chỉ là một phương cách biểu thị các tư tưởng bằng ngôn ngữ mà còn là một phương cách để tư duy về các sự vật. Black cho rằng, ẩn dụ chứa một “nội dung tri nhận xác thực” (positive cognitive content). Michael Reddy cũng cho rằng, ẩn dụ là một quỹ tích của những suy nghĩ chứ không phải của ngôn ngữ và nó là một phần đáng kể và thiết yếu của phương cách ước định tri nhận thế giới. Năm 1980, với công trình Metaphos We live by (Chúng ta sống trong ẩn dụ), Lakoff và Johnson đã bắt đầu phát triển lí thuyết tri nhận về ẩn dụ và chỉ rõ rằng “hệ thống ý niệm đời thường của chúng ta, mà trong khuôn khổ của nó chúng ta suy nghĩ và hành động, về bản chất là ẩn dụ”. Lúc này, ẩn dụ không chỉ được xem xét ở riêng phạm vi từ ngữ mà phải ở cả các phạm vi tư duy và hành động. Tiếp đó, qua một số công trình với một số nhà nghiên cứu khác, Lakoff đã phát triển tư tưởng về vai trò của ẩn dụ trong việc hình thành hệ thống ý niệm của con người và cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên. Học thuyết “trí tuệ nhập thân” của Lakoff chủ trương nghiên cứu sự phụ thuộc của những năng lực tư duy của con người và những quan niệm về thế giới, kể cả những hệ thống triết học vào những đặc điểm cấu tạo của cơ thể con người và bộ não con người. Những ý tưởng này đã mở ra những đường hướng cho lí thuyết tri nhận về ẩn dụ mà cụ thể là lí thuyết ẩn dụ ý niệm và mối liên kết giữa ẩn dụ và tư duy. Trong thực tế, bản thân thuật ngữ ẩn dụ ý niệm đã bao hàm rằng ẩn dụ nằm ngay ở tư duy của con người và biểu hiện lên bề mặt ngôn ngữ. Tư duy và sau đó là ngôn ngữ về cơ bản là các quá trình ẩn dụ gắn liền với kinh nghiệm cá nhân và các nền văn hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Mặc dù còn nhiều tranh luận nảy sinh về vấn đề ẩn dụ giữa các nhà nghiên cứu khoa học tri nhận và các nhà ngôn ngữ học, nhưng kết quả của những cuộc tranh luận này đã đem lại một khối lượng ấn tượng các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm. Trong cuốn “Cơ thể trong tâm trí: cơ sở vật chất của ý nghĩa, tưởng tượng và lí giải”, (Johnson, M. (1987) The Body in the Mind. The Bodily Basis of Meaning, Imagination, and Reason. Chicago: UoC Press), M. Johnson cho rằng các lí luận ngữ nghĩa ngoài việc nghiên cứu các điều kiện chân thực của câu, còn cần nghiên cứu về phạm trù hóa, ẩn dụ, hoán dụ. Trong cuốn sách này, Johnson đã trình bày hai cấu trúc tri nhận về lí giải và vận dụng ngôn ngữ: sơ đồ hình ảnh (image schema) và cấu trúc ẩn dụ (metaphorical structure) và cơ sở vật chất của chúng. Vấn đề này được tiếp tục trình bày cụ thể hơn trong cuốn “Cơ sở ngữ pháp tri nhận” của Langacker (Langacker, W. R. (1987). Foundations of Cognitive Grammar, Vol I. Stanford: Stanford University Press) và cuốn Phạm trù của Lakoff, Ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận của Gibbs và Steen (1997)… Nhìn chung, các nhà khoa học như Lakoff, Kovecses, Johnson… đều cho rằng, ẩn dụ ý niệm thường dựa trên kinh nghiệm thân thể, những ý niệm ẩn dụ biểu thị những cảm xúc của con người như buồn, vui, hạnh phúc, giận dữ…đều có cơ sở sinh lí học và văn hóa dân tộc. Ẩn dụ ý niệm không chỉ gắn với quá trình trải nghiệm của con người mà còn được lí giải thông qua bản đồ thần kinh, đặc biệt là hệ thống cảm giác ở vỏ não. Như vậy, ẩn dụ cũng được xem là một hiện tượng tinh thần, tồn tại một cách vô thức và tạo thành các cơ chế thần kinh tự nhiên. Các nhà nghiên cứu như Srinivas Naryanan (1997), Christopher Johnson (1997), Joseph Grandy (1997) đều thống nhất cho rằng ẩn dụ ý niệm xuất phát từ chính những trải nghiệm hàng ngày của con người và kinh nghiệm cảm giác là cơ sở để con người đưa ra những đánh giá chủ quan. Năm 2002, G. Fauconnier và M. Turner đã phát triển một lí thuyết về không gian pha trộn. Các tác giả cho rằng, phép ẩn dụ là một hiện tượng thần kinh và các ánh xạ ẩn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dụ được thực hiện trên cơ sở vật lí giống như một bản đồ thần kinh. Vì cơ chế của ẩn dụ phần lớn là vô thức, nên hàng ngày chúng ta suy nghĩ và nói một cách ẩn dụ dựa trên bản đồ ẩn dụ đã được hình thành trong bộ não. Bên cạnh những công trình kinh điển, lí thuyết ẩn dụ ý niệm còn có những ảnh hưởng sâu rộng tới mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy trong các lĩnh vực khác như: văn chương, chính trị, pháp luật, quân sự, tôn giáo, kinh tế, nhân chủng học văn hóa, toán học… Ở lĩnh vực văn chương, các tác giả như Lakoff và Turner (1987), More (1989) đã chứng minh rằng phép ẩn dụ trong thi ca hầu hết nằm ở các phần mở rộng và trong các trường hợp đặc biệt ổn định, ẩn dụ ý niệm thông thường được sử dụng trong tư tưởng và ngôn ngữ hàng ngày. Các sáng tạo ẩn dụ của nhà thơ thường nằm trong cơ chế ánh xạ ẩn dụ. Ở lĩnh vực chính trị, pháp luật và xã hội, ẩn dụ được xem như một công cụ pháp lí (Steven, Lakoff). Những nghiên cứu của Gibbs (1994), Lakoff (1987), Kovecses (1990), Fenendes và Johnson (1990) cho rằng ẩn dụ có những ứng dụng tích cực trong lĩnh vực đạo đức và kinh tế vì nó liên quan đến cả hai quá trình nhận thức và tâm lí. Các tác giả Lakoff và Nunez (2000) cũng đã nghiên cứu cấu trúc ẩn dụ trong toán học, ứng dụng trong lĩnh vực toán học cổ điển cao cấp. Tóm lại, trên thế giới, theo lí thuyết của khoa học tri nhận và với rất nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận thì khái niệm ẩn dụ ý niệm (hay ẩn dụ tri nhận) được hiểu là “một sự chuyển di (tranfer) hay một sự ánh xạ (mapping) cấu trúc và các quan hệ nội tại của một lĩnh vực hay mô hình tri nhận nguồn sang một lĩnh vực hay mô hình tri nhận đích”. Ẩn dụ ý niệm về bản chất là một trong những hình thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận, một cơ chế tri nhận với mục đích tạo ra những ý niệm mới hoặc làm sáng tỏ hơn những ý niệm mới trên nền văn hóa và tri thức kinh nghiệm của người bản ngữ. Ở Việt Nam, công trình “Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt” (2005) của tác giả Lý Toàn Thắng có thể coi là nghiên cứu tổng quan đầu tiên về lĩnh vực ngôn ngữ học tri nhận. Trong cuốn sách, tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn giả đặc biệt chú ý tới những sự khác biệt trong các mô hình (bức tranh) ngôn ngữ về thế giới, nguyên lí “dĩ nhân vi trung” của mô hình không gian về thế giới, định hướng không gian và những cách thức biểu đạt chúng trong ngôn ngữ, bản đồ tri nhận không gian và sự hình dung các thuộc tính không gian. Cùng với một số bài viết khác (Ngôn ngữ và sự tri nhận không gian, Ngôn ngữ số 4, 1994; Bản sắc văn hoá: thử nhìn từ góc độ tâm lí - ngôn ngữ, Ngôn ngữ số 15, 2001; Thử nhìn lại một số vấn đề cốt yếu của ngôn ngữ học tri nhận, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, 2008…), tác giả đã cung cấp những khái niệm nền tảng cơ bản cho trào lưu nghiên cứu về ẩn dụ tri nhận ở Việt Nam. Tiếp đó, phải kể đến các công trình của tác giả Trần Văn Cơ như: Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép và suy nghĩ) (2007) và Khảo luận ẩn dụ tri nhận (2009). Cuốn sách Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép và suy nghĩ) của tác giả Trần Văn Cơ cũng là một tài liệu quan trọng được coi như những nền móng ban đầu của trào lưu nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam. Ngoài phần tổng luận, cuốn sách đề cập đến các vấn đề cụ thể như: tri nhận và hoạt động tri nhận, ý niệm và ý niệm hóa thế giới, bức tranh ngôn ngữ về thế giới, phạm trù và phạm trù hóa thế giới, ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm, cảm xúc và các mô hình cảm xúc… Đặc biệt, nguyên lí “Dĩ nhân vi trung” cũng được tác giả bàn luận khá kĩ, coi đây như là một phương pháp luận cơ bản phân biệt ngôn ngữ học tri nhận với các ngôn ngữ học tiền tri nhận. Năm 2009, tác giả Trần Văn Cơ cho xuất bản cuốn Khảo luận - ẩn dụ tri nhận với nội dung cơ bản là lí thuyết ẩn dụ ý niệm do hai tác giả người Mĩ G. Lakoff và M. Johnson đề xướng. Năm 2011, ông tiếp tục cho xuất bản cuốn Ngôn ngữ học tri nhận - Từ điển tường giải và đối chiếu giúp giải thích các thuật ngữ cơ bản trong ngôn ngữ học tri nhận, cung cấp tiểu sử và tác phẩm cơ bản của các tác giả có liên quan trong khuynh hướng ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới. Một số bài viết trên các báo, tạp chí của tác giả Trần Văn Cơ cũng đều xoay quanh các vấn đề của ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là Việt ngữ học tri nhận như: Nhận thức, tri Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nhận - hai hay một? (Tìm hiểu thêm về ngôn ngữ học tri nhận); Việt ngữ học tri nhận; Về một hướng nghiên cứu tiếng Việt (Một số vấn đề lí thuyết và ứng dụng ngôn ngữ học tri nhận)… Cũng trong trào lưu nghiên cứu về ẩn dụ theo quan điểm tri nhận, bằng việc phân tích các ngữ liệu trong tiếng Việt, tác giả Nguyễn Đức Tồn đã đưa ra cái nhìn chi tiết hơn về bản chất của ẩn dụ, giải phóng ẩn dụ khỏi sự trói buộc ở quan niệm chỉ là phép tu từ. Quan điểm này thể hiện trong một số bài viết như: Tìm hiểu đặc trưng văn hoá - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy người Việt (trong sự so sánh với các dân tộc khác, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2002; Đặc trưng văn hoá - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb KHXH Hà Nội, 2008; Đặc trưng tư duy của người Việt qua ẩn dụ tri nhận trong thành ngữ, Ngôn ngữ số 12, 2008. Ứng dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm vào phân tích tiếng Việt và dựa trên sự khảo sát các ngữ liệu tiếng Việt, nhiều bài viết, bài nghiên cứu, nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã ra đời . Có thể kể đến một số kết quả nghiên cứu của các tác giả sau: Nguyễn Đức Dân (2009), Tri nhận không gian trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 12. Võ Thị Dung (2003), Tìm hiểu ẩn dụ tiếng Việt từ góc độ Ngôn ngữ học tri nhận, Luận văn Thạc sĩ khoa học Ngữ Văn, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Võ Kim Hà (2011), Ẩn dụ tiếng Việt nhìn từ lí thuyết nguyên mẫu (so sánh với tiếng Anh và tiếng Pháp), Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, ĐHKH Xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh. Hà Thanh Hải (2011), Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu báo chí kinh tế Anh - Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, ĐHQG TP Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), Ẩn dụ tri nhận “Con người là cây cỏ” trong ca từ Trịnh Công Sơn, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nguyễn Thị Bích Hạnh (2013), Ẩn dụ ý niệm “Đời người là một ngày” trong ca từ Trịnh Công Sơn, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 5. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2014), Ẩn dụ tri nhận trong ca từ Trịnh Công Sơn, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trịnh Thị Thanh Huệ (2012), Nghiên cứu so sánh đối chiếu ẩn dụ trong tiếng Việt và tiếng Hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Học viện KHXH. Phan Thế Hưng (2008), Ẩn dụ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận (qua các cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt), Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Ly Lan (2009), Biểu trưng tình cảm bằng các bộ phận cơ thể từ góc nhìn tri nhận của người bản ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 12. Ly Lan (2012), Ngữ nghĩa và cơ sở tri nhận của các từ biểu đạt tình cảm trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt), Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Học viện Khoa học xã hội. Trần Thị Phương Lý (2012), Ẩn dụ ý niệm của phạm trù thực vật trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh), Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Học viện Khoa học xã hội. Đặng Thị Hảo Tâm (2012), Ẩn dụ ý niệm “vàng” trong tiếng Việt nhìn từ góc độ miền nguồn, Tạp chí Ngôn ngữ, số 12. Nguyễn Ngọc Vũ (2008), Thành ngữ tiếng Anh và thành ngữ tiếng Việt có yếu tố chỉ bộ phận cơ thể người dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, ĐHKH Xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh. Trần Bá Tiến (2012), Nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lí tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Đại học Vinh. Nguyễn Thị Bích Hợp (2015), Ẩn dụ ý niệm phạm trù “đồ ăn” trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Ngô Tuyết Phượng (2016), Ẩn dụ tri nhận trong thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trần Thị Lan Anh (2016), Ẩn dụ ý niệm trong thơ và kịch của Lưu Quang Vũ, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nguyễn Thị Hương (2017). Ẩn dụ ý niệm của phạm trù ăn uống trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt), Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội. Nghiêm Hồng Vân (2018), Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về ”vui mừng” và ”tức giận” trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019), Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội. Những công trình kể trên cho đến thời điểm này đã tạo nên một bức tranh toàn cảnh về tình hình nghiên cứu về ẩn dụ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam. Chúng cung cấp cho các nhà nghiên cứu, bạn đọc và những người quan tâm nhiều vấn đề có tính lí luận và thực tiễn, có tính gợi mở và định hướng nhiều luận điểm thú vị. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy rằng trong số những ngữ liệu cụ thể được đưa vào ứng dụng để khảo sát, những nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong văn học dân gian nói chung và trong ca dao của người Việt nói riêng mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa nhiều và chưa sâu rộng. Chúng tôi thiết nghĩ, việc lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu “Ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao của người Việt", trong tình hình như vậy, là một hướng triển khai mới, có ý nghĩa cả trên phương diện lí thuyết và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của nghiên cứu này nhằm làm rõ mô hình tri nhận của các ẩn dụ ý niệm buồn, vui trong ca dao của người Việt để từ đó làm phong phú thêm những nghiên cứu về ẩn dụ tiếng Việt, một loại đơn vị ẩn chứa rất nhiều đặc trưng văn hóa tộc người, cũng như góp phần làm sáng tỏ thêm đặc trưng tư duy ý niệm của người Việt thể hiện qua ca dao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đề ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện: - Trình bày những vấn đề lí thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài. - Phân tích và làm rõ các ẩn dụ ý niệm về buồn thông qua các biểu thức ngôn ngữ trong ca dao của người Việt. - Phân tích và làm rõ các ẩn dụ ý niệm về vui thông qua các biểu thức ngôn ngữ trong ca dao của người Việt . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết ngôn ngữ tri nhận, đối tượng nghiên cứu của luận án là ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao của người Việt. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao người Việt trên nguồn ngữ liệu đã xác định. Các vấn đề khác liên quan đến ngôn ngữ học tri nhận nói chung chỉ được chúng tôi tham khảo như phương tiện làm rõ hơn các mô hình ẩn dụ tri nhận trong ca dao của người Việt. 5. Nguồn ngữ liệu Nguồn tư liệu khảo sát là bộ tổng tập Kho tàng ca dao người Việt của Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật chủ biên, (2001) NXB Văn hoá - thông tin, Hà Nội. Tư liệu này gồm 2 tập, được tuyển chọn từ những lời ca dao ra đời trước cách mạng tháng Tám. Số câu ca dao được tập hợp trong bộ sách này đạt tới 12.487 lời (chưa kể dị bản). Công trình này cũng đã được đưa vào làm nguồn ngữ liệu tra cứu trong Ngân hàng từ ngữ tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn gồm: - Phương pháp miêu tả, phân tích ý niệm: được sử dụng để miêu tả, phân tích các biểu thức ẩn dụ thuộc các phạm trù ý niệm trong ca dao người Việt. Từ việc phân tích các ý niệm đó, làm rõ bản chất các mô hình ẩn dụ ý niệm đã cấu trúc hóa tri giác, tư duy và hoạt động nói chung của con người như thế nào và phát hiện những đặc trưng riêng trong cách tri giác, tư duy và phản ánh thế giới của người Việt. - Thủ pháp thống kê - phân loại: Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng thủ pháp thống kê, phân loại để thống kê số lượng và phân loại các biểu thức ẩn dụ theo các phạm trù ý niệm, từ đó đưa về hệ thống các ẩn dụ ý niệm cơ sở, ẩn dụ ý niệm phái sinh trong phạm vi ngữ liệu đã xác định. Đây là căn cứ thực tiễn giúp đề tài mang tính khách quan và thuyết phục. - Ngoài ra, đề tài cũng sẽ sử dụng một số thủ pháp của ngôn ngữ học tri nhận là thủ pháp nội quan (phán đoán, suy luận về nội dung của các ý niệm). 7. Ý nghĩa của đề tài 7.1. Ý nghĩa lí luận Về mặt lí luận, luận án góp phần tổng kết lại những luận điểm cơ bản của ngôn ngữ học tri nhận liên quan trực tiếp đến việc nghiên cứu về ẩn dụ, từ đó, khẳng định vai trò thực sự của ngôn ngữ học tri nhận trong việc cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về bản chất của ẩn dụ, mà cụ thể là coi ẩn dụ là cơ sở của sự hình thành ý niệm, là một ánh xạ tinh thần đặc biệt có ảnh hưởng nhiều đối với cách con người tư duy và hành động trong đời sống hằng ngày. Luận văn cũng trình bày những khái niệm then chốt trong khung lí thuyết ẩn dụ ý niệm như: phạm trù, điển dạng, nghiệm thân, miền ý niệm, nguồn và đích, các kiểu loại ẩn dụ ý niệm, quy trình nhận dạng ẩn dụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất