LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.
TS. Phạm Minh Tuấn, Giám đốc Học viện chính trị khu vực II, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công, cùng cán bộ, giảng
viên của Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ
tác giả trong quá trình theo học chuyên ngành cao học Chính trị học tại Học viện.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo chính quyền huyện Đức Hòa, nhất là ban
Thường trực UBMTTQ cấp xã, các ban công tác mặt trận ấp trên địa bàn huyện đã
quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả Luận văn
Lại Thị Huỳnh Như
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
DÂN CHỦ, DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ VAI TRÒ CỦA
Chương 1
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG THỰC
11
HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CƠ SỞ
1.1.
Dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ sở
11
1.1.1. Khái niệm về dân chủ và dân chủ ở cơ sở
11
1.1.2. Đặc điểm, nội dung của quy chế dân chủ ở cơ sở
12
1.2.
Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Những nội dung về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.2.
Vai trò của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Tiểu kết chương 1
Chương 2
2.1.
2.2.
THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ỦY BAN
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP XÃ NHẰM
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2010- 2017
Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An
18
18
20
26
27
27
Thực trạng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã nhằm thực hiện dân chủ ở cơ sở tại huyện Đức Hòa,
30
tỉnh Long An hiện nay
Tiểu kết chương 2
54
ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
Chương 3
CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CẤP XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ HIỆN NAY
55
Hệ thống quan điểm, định hướng vai trò của Mặt trận Tổ
3.1.
quốc Việt Nam cấp xã trong thực hiện dân chủ cơ sở tại
55
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An hiện nay
Một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò của Ủy ban Mặt
3.2.
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc thực hiện quy chế
60
dân chủ ở cơ sở tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
3.2.1.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính
60
quyền và Nhân dân ở địa phương
62
Tăng cường đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc
3.2.2.
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay và sự phối hợp
67
giữa Mặt trận với các tổ chức thành viên.
Thường xuyên cũng cố, kiện toàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
3.2.3.
Nam cấp xã về tổ chức; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
Mặt trận ở xã có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
73
nhiệm vụ trong tình hình mới
3.2.4.
Đổi mới nội dung phương thức hoạt động của ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Chính trị quốc gia
CTQG
Hệ thống chính trị
HTCT
Hội đồng nhân dân
HĐND
Mặt trận Tổ quốc
MTTQ
Quy chế dân chủ
QCDC
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBMTTQVN
Ủy ban nhân dân
UBND
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Nhà nước
NN
Chính quyền
CQ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Phụ lục 01: Kết quả điều tra xã hội học
Phụ lục 2: Tổng hợp số liệu diện tích, dân số trên địa bàn huyện Đức Hòa
Phụ Lục 3: dân số của huyện năm 2016 chia theo dân tộc
Phụ Lục 4: Thống kê công tác MTTQVN cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An thực hiện dân chủ ở cơ sở từ năm 2010 đến năm 2017
1. Kết quả tiếp xúc cử tri
2. Kết quả hai đợt lấy phiếu tín nhiệm theo pháp lệnh dân chủ (năm 2013 và
2014)
3. Kết quả kiện toàn ban thanh tra nhân dân
4. Tình hình tổ chức của ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng năm 2017
5. Tổng hợp kết quả công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
6. Kết quả công tác giám sát năm 2017
Phụ Lục 5: Tổng hợp tình hình tổ chức và chế độ phụ cấp của UBMTTQVN
cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An năm 2017
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói dân chủ có nghĩa là dân làm chủ, dân là
chủ. Hệ thống chính trị của nước ta vận hành theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Nhân dân làm chủ. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội nên thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc triển khai và thực hiện chủ trương, đường lối đã đề ra. Nhà
nước quản lý xã hội bằng chính sách và pháp luật. Nhân dân với tư cách người làm
chủ có quyền trực tiếp hoặc thông qua đại diện Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thông qua những đại biểu dân cử để thực hiện ý chí và nguyện vọng chính
đáng của mình. Muốn thực hiện có hiệu quả cơ chế của nhà nước ta là xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân chính là cách thức cơ bản để
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Với ý nghĩa đó, những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị định, Chỉ thị quan trọng nhằm phát huy quyền
làm chủ, sức sáng tạo của quần chúng Nhân dân phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất
nước. Điều này thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc củng cố,
hoàn thiện và phát triển nền dân chủ XHCN với tính cách vừa là mục tiêu vừa là
động lực của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng là phương thức giải quyết các
nhiệm vụ, mục tiêu chung của đất nước trong công cuộc đổi mới. Thực hiện dân chủ
ở cơ sở là nhiệm vụ của cả HTCT, song mỗi thành tố trong cấu trúc của HTCT lại
thực hiện theo những phương thức khác nhau. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ
của mình, MTTQ Việt Nam, trực tiếp là Mặt trận cấp cơ sở, có vai trò và trách
nhiệm rất quan trọng trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần đầu tiên
được ghi nhận Hiến pháp năm 1992 tại Điều 9, đó là Mặt trận “giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ viên chức nhà nước”. Cũng tại
Hiến pháp 1992, Điều 8 quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà
nước phải... chịu sự giám sát của Nhân dân”. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ
rõ: “Hoạt động của Đảng và Nhà nước phải chịu sự giám sát của Nhân dân. Sự tin
tưởng, ủng hộ, giúp đỡ của Nhân dân là cội nguồn của sức mạnh, là cái gốc của
thắng lợi, là tài sản quý báu của Đảng”. Hiến pháp năm 2013, tại khoản 2 Điều 9
quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
1
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cụ thể hơn, Luật Mặt trận số 75/2015/QH13 ngày 09 tháng 6 năm 2015 càng
khẳng định rõ: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cương lĩnh năm 2011 (bổ sung, phát triển) nêu lên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân...
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của HTCT, là cơ sở chính trị của chính
quyền Nhân dân, có vai trò rất lớn trong tham gia xây dựng và cũng cố chính quyền
Nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; động
viên Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp
luật; giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công
chức Nhà nước; tham gia phản biện xã hội…Thực tiễn cho thấy, ở địa phương nào
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được phát huy, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình, nơi đó dân chủ ở cơ sở không ngừng được triển khai, thực hiện
có hiệu quả, quyền làm chủ của Nhân dân được bảo đảm. Ngược lại, ở địa phương
nào vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không được phát huy tốt thì ở đó việc
triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở sẽ có nhiều biểu hiện yếu kém, quyền làm chủ của
Nhân dân bị hạn chế.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, phấn đấu xây dựng xã
nông thôn mới, đô thị văn minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã huyện Đức Hòa
tỉnh Long an cùng các tổ chức thành viên bước đầu thực hiện có hiệu quả dân chủ ở
cơ sở, góp phần hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh- quốc
phòng của địa phương. Đa dạng các hình thức tuyên truyền, vận động, tập hợp, xây
dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, tham gia xây dựng Đảng xây dựng chính
2
quyền. Bên cạnh đó, mặt trận còn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những chủ
trương, chính sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung, về dân chủ ở
cơ sở nói riêng cho đội ngũ cán bộ Mặt trận và đông đảo Nhân dân. Nhân dân đã
được tham gia trực tiếp bàn bạc và quyết định những vấn đề liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của công dân. Hoạt động giám sát và phản biện xã hội được thực hiện có
hiệu quả.
Tuy nhiên, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Nhận thức
của một bộ phận cán bộ Mặt trận và đông đảo Nhân dân về dân chủ và thực hiện dân
chủ ở cơ sở còn nhiều hạn chế đó là: đội ngũ cán bộ được trẻ hóa, kinh nghiệm
chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cho nên chưa phát huy hết vai
trò, chức năng nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Công tác vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân,
để phát huy quyền làm chủ của Nhân dân theo tinh thần nội dung pháp lệnh dân chủ
ở xã, phường, thị trấn chưa thường xuyên. Thiếu thông tin về chủ trương, chính
sách, pháp luật cũng là trở ngại lớn cho hoạt động giám sát. Công tác phối kết hợp
chưa được đảm bảo. Việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ Mặt
trận ở cơ sở còn nhiều điểm bất hợp lý. Trước những yêu cầu khách quan của mặt
hạn chế trên là cơ sở để tôi chọn đề tài “Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở” làm luận văn thạc sĩ ngành chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
* Các công trình nghiên cứu về dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở
Từ khi có chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII), ngày 18/2/1998, về
xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, cụ thể hóa một bước chỉ thị này, ngày
15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành kèm theo Quy chế thực
hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số 79/NĐCP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phường và thị trấn, sau đây gọi là
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở), đặc biệt là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH
(khóa XI), ngày 20/4/2007, về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhiều nhà
khoa học đã có những công trình nghiên cứu, tổng kết về vấn đề dân chủ ở cơ sở và
3
thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đến năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
04/NĐ- CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về dân chủ ở cơ sở và thực hiện
dân chủ ở cơ sở có: “Các đoàn thể Nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện
nay” do Phan Xuân Sơn chủ biên, Nxb CTQG, H. 2002; “Quy chế, thực hiện quy chế
dân chủ ở cấp xã: một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” do Dương Xuân Ngọc chủ
biên, Nxb CTQG, H. 2004; “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trình đổi
mới” do Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005.
Các đề tài, luận án, luận văn về dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở
có: Đề tài “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội nông thôn
miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta” do TS. Nguyễn
Quốc Phẩm chủ nhiệm, Nxb CTQG, H. 2000; Trần Đức Luân (2006), “Hệ thống
chính trị cơ sở tỉnh Hà Nam trong thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa hiện nay”,
Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị; Phạm Văn Hiền (2009), “Thực hiện
dân chủ ở nông thôn tỉnh Hải Dương hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện
Chính trị.
Từ các sách, công trình nghiên cứu trên cho thấy, thông qua việc khảo sát một
số vùng, địa phương, các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc nội dung lý luận và
thực tiễn thực hiện dân chủ ở cơ sở, trực tiếp là QCDC ở cở sở; làm rõ vai trò của
các bộ phận trong HTCT đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở đó, các
tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để thực hiện dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện
nay, trực tiếp là Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua Nhà nước và các
tổ chức đoàn thể quần chúng.
Các bài viết, bài báo liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Gắn việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố chính quyền cơ sở” của Thủ tướng
Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 1 (2002); “Thực hiện dân chủ ở
cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp” của Phạm Ngọc
Quang, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3 (2004); “Tiền Giang đẩy mạnh thực hiện quy
chế dân chủ đi đôi với xây dựng Măt trận Tổ quốc cơ sở vững mạnh” của Tống Văn
Bé Hai, Tạp chí mặt trận, số 47 (2009);... Các bài viết của các tác giả nhằm sơ kết,
4
đánh giá thực hiện dân chủ ở cơ sở; phân tích, chỉ ra được những cơ sở lý luận và
thực tiễn khoa học, những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh
nghiệm và giải pháp để thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở.
Riêng ở tỉnh Long An, đã có một số văn bản, chỉ thị của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh về triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở; các báo cáo tổng kết, đánh giá
công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn của Ban chỉ đạo tỉnh ủy, của các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó
có cả Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An.
* Các công trình nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có: “Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc thực hiện quyền làm chủ của Nhân
dân ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Hiền Oanh chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005;
“Phát huy vai trò của Mặt trận trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội góp
phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh” do Thạc sỹ Nguyễn Văn
Pha chủ biên, Nxb CTQG, H. 2008; “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng sự đồng
thuận xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước” do TS Nguyễn Thị Lan chủ biên,
Nxb CTQG, H. 2012.
Các đề tài, luận án, luận văn nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: Đề
tài Đề tài KX. 10. 03 (2009), Bộ Nội vụ: “Mô hình đổi mới, hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị xã hội giai đoạn 2010 - 2015” do TS Thang Văn Phúc làm chủ
nhiệm. Bùi Quang Huy (2012),“Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Thái Bình hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
Triết học, Học viện Chính trị.
Các cuốn sách và các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam một cách tổng thể từ lịch sử hình thành, phát triển đến mô hình, chức
năng, nhiệm vụ của Mặt trận; mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các
thành tố khác trong hệ thống chính trị cũng như vai trò của Mặt trận trong xây dựng
hệ thống chính trị. Đặc biệt, các tác giả bước đầu đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về một
số chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công cuộc đổi
mới như: giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội và thực hiện quyền làm
5
chủ của Nhân dân.
Các bài viết, bài báo liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: “Đổi mới
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị xã
hội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11 (2007); “Vai trò của Mặt trận với việc thực
hiện dân chủ, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân tộc” của Phan Xuân Sơn
và Nguyễn Thị Lan, Tạp chí mặt trận, số 75 (01-2011); “Giám sát và phản biện xã
hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” của Trần Ngọc Nhẫn, Tạp chí
mặt trận, số 88 (02-2011). Các bài viết đã khái quát vai trò, phương thức hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong những nhiệm vụ cụ thể: giám sát, phản biện,
xây dựng sự đồng thuận xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân… đồng thời
nhấn mạnh các cách thức, cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhân nhân
thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .
Ngoài ra còn có đề tài khoa học cấp bộ 2001-2002: “Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” của một số
Viện nghiên cứu và trường đại học, do Đỗ Duy Thường chủ nhiệm. Đây là đề tài
được triển khai dưới dạng đề án trên cơ sở tổng kết 3 năm việc thực hiện quy chế dân
chủ (1998-2001), nhằm đáp ứng nhu cầu chỉ đạo thực tiễn của Mặt trận Tổ quốc
trung ương và hướng dẫn công tác hàng ngày của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cơ sở
trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ. Đề tài này đã bước đầu giải quyết
những vấn đề cơ bản về quan điểm của Đảng ta đối với việc Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tham gia thực hiện quy chế dân chủ, thực trạng ba năm Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tham gia thực hiện QCDC và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ.
Nhìn chung, các bài viết đã lý giải về tính tất yếu phải xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, qua thực tiễn khảo sát việc thực hiện quy chế ở các địa
phương, vùng miền trong cả nước để đưa ra những thành tựu đã đạt được của việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã cũng như rút ra những bất cập, hạn chế, vướng
mắc của Quy chế, mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã và hoàn thiện pháp luật thực hiện dân chủ ở cấp
xã trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay.
Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu có thể thấy rằng lĩnh vực
6
nghiên cứu về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trog việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở đã nhận được khá nhiều sự quan tâm của các chuyên gia. Tuy nhiên,
bản thân đã tìm ra một số điểm mới khác biệt và sau đây bản thân sẽ phân tích cụ
thể về vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về vai trò của ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Đề xuất một số biện pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Làm sáng tỏ các khái niệm có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng về vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
trong thời gian qua.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực
hiện quy chế dân chủ trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu Tập trung vào vai trò của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở.
7
- Phạm vi khách thể: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng vai trò của ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Phạm vi về không gian, thời gian: từ năm 2010 đến nay.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian qua được thể
hiện như thế nào?
- Những vai trò cụ thể nào của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đang
được triển khai thực hiện?
- Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay đang gặp phải
những khó khăn gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở?
- Trình độ nhận thức của người dân trên địa bàn trước và sau khi thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở?
- Cần có những giải pháp nào để phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở?
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ, dân chủ xã
hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa; quan điểm,
chính sách của Đảng, Nhà nước ta về thực hiện dân chủ ở cơ sở và chức năng,
nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
cũng như trong thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân nhằm phân tích, đánh giá
các vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh
8
Long An trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử với nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển, tác
giả sử dụng một số phương pháp cơ bản như: phương pháp phân tích, tổng hợp,
tổng kết thực tiễn, kết hợp lịch sử với lôgíc, thống kê, khảo sát thực tiễn, điều tra xã
hội học và phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến để phát huy các vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài góp phần luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở; cung cấp những luận cứ khoa học cho Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam nói chung, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
nói riêng nghiên cứu, vận dụng phát huy vai trò của mình trong việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ là thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và các
địa phương có điều kiện tương tự trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa, dân chủ xã hội chủ nghĩa, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở
các nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các
biểu, bảng, luận văn gồm 3 chương sau đây:
- Chương 1: Dân chủ, dân chủ ở cơ sở và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở cơ sở
- Chương 2: Thực trạng phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
9
Nam cấp xã nhằm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An giai đoạn 2010- 2017
- Chương 3: Định hướng giải pháp phát huy vai trò của ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay.
Chương 1
DÂN CHỦ, DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CƠ SỞ
1.1 Dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1.1 Khái niệm về dân chủ và dân chủ ở cơ sở
Dân chủ, theo tiếng Hy Lạp cổ gọi là “Demokratia”, có nghĩa là Nhân dân cai trị
chính quyền. Trong đó Nhân dân là chủ thể của quyền lực, của chính quyền; còn
chính quyền là chính quyền của Nhân dân, do Nhân dân thiết lập và quản lý. Cùng
với sự phát triển của xã hội, nhận thức về nội hàm của dân chủ ngày càng được mở
rộng, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, song về cơ bản dân chủ được
nhận thức trên một số phương diện như: Thứ nhất, dân chủ là một hình thái nhà nước:
ở nghĩa này, dân chủ là một phạm trù chính trị - lịch sử, ra đời và phát triển kể từ khi
xã hội có giai cấp và nhà nước. Dân chủ được hiểu là chế độ dân chủ hay nền dân
chủ. Thứ hai, dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh các quyền cơ bản của công dân
đã đấu tranh giành được và được mọi chế độ thừa nhận. Thứ ba, dân chủ là giá trị văn
hóa, văn minh và tiến bộ của nhân loại. Với ý nghĩa này, sự phát triển của dân chủ là
thước đo sự phát triển của xã hội, dân chủ là giá trị vĩnh hằng. Thứ tư, dân chủ là một
hình thức tổ chức quản lý và hoạt động của xã hội, cộng đồng dân cư, tập thể, gia
đình... ở đâu có tổ chức quyền lực thì có hoạt động dân chủ thực tiễn.
Tuy nhiên, khái niệm chung nhất, phản ánh bản chất nhân văn cao cả nhất của
dân chủ là quyền lực thuộc về Nhân dân. Trong xã hội có giai cấp và nhà nước, dân
chủ luôn gắn liền với một chế độ chính trị, một hình thức nhà nước cụ thể. Dân chủ
là phạm trù chính trị - xã hội mang tính lịch sử và tính giai cấp. Với ý nghĩa đó, lịch
10
sử xã hội loài người đã trải qua 3 chế độ dân chủ là: dân chủ chủ nô; dân chủ tư sản
và dân chủ XHCN.
Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, bối cảnh của thời đại, trung thành
với chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam nhất quán lựa chọn con
đường XHCN, khẳng định sự thống nhất hữu cơ giữa đấu tranh cho độc lập dân tộc
và đấu tranh cho CNXH. Điều đó cũng có nghĩa là, sự thiết lập và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ ở Việt Nam không gì khác hơn là nền dân chủ XHCN. Bản chất
của nền dân chủ XHCN ở nước ta là chế độ xã hội của dân, do dân, vì dân. Trong
nền dân chủ ấy, quyền lực Nhà nước thuộc về giai cấp công nhân và Nhân dân lao
động. Quyền lực này được đảm bảo bằng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- chính đảng của giai cấp công nhân và Nhân dân lao động. Quyền công dân và
quyền con người được bảo vệ nhất quán trong luật pháp và trong thực tế đời sống.
Đó là nền dân chủ mang bản chất tốt đẹp, nhân đạo, tiến bộ. Quyền dân chủ của
Nhân dân được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Với ý nghĩa đó, dân chủ ở cơ sở là quyền làm chủ của người dân được tiến hành
từ cấp xã, phường trở xuống (đến cấp thôn, xóm, cơ quan, đơn vị, nhà máy…) theo
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và giám sát. Xét về bản chất,
đó là sự thực hiện quyền làm chủ của các tầng lớp Nhân dân ở cơ sở trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm bảo đảm cho mọi tổ chức và hoạt động ở cơ sở
thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Dân chủ ở cơ sở được thực hiện
trước hết là hình thức dân chủ trực tiếp, nghĩa là Nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình bằng cách trực tiếp thể hiện ý chí (qua ý kiến), nguyện vọng của mình đối
với tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền ở cơ sở. Bên cạnh đó dân chủ ở cơ
sở còn được thực hiện bằng hình thức dân chủ đại diện và các hình thức tự quản của
cộng đồng dân cư.
1.1.2. Đặc điểm, nội dung, vai trò của quy chế dân chủ cơ sở
Quy chế dân chủ ở cơ sở có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, khác với các Quy chế thông thường, quy chế thực hiện dân chủ là một
văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa và luật hóa phương châm dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra và giám sát” bằng một nghị định của chính phủ căn cứ vào
11
Nghị quyết của UBTV Quốc hội (Nghị quyết 45-1998/NQ-UBTVQH ngày
26/2/1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa dân chủ XHCN ở
cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn liền với cơ sở Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”
Thứ ba, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở phát huy chế độ dân chủ đại diện,
nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của chính quyền địa phương, cơ sở, quy
định những nghĩa vụ cụ thể của chính quyền trong việc bảo đảm quyền dân chủ ở cơ
sở.
Thứ tư, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp ở
cơ sở để nhân dân bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc quan trọng, thiết
thực, gắn với quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
Thứ năm, có sự tham gia của mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở mọi khâu
trong thực hiện quy chế ở cơ sở để phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của nhân dân
trong việc thực thi nền dân chủ XHCN.
Thứ sáu, mục đích của việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã là nhằm
phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân ở xã, động viên sưc mạnh vật
chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong phát triển kinh tê- xã hội, cải thiện dân
sinh, nâng cao dân trí, ổn định chính trị, tăng cường đoàn kết, xây dựng Đản bộ,
chính quyền và các đoàn thể ở xã trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn và khắc phục
tình trạng suy thoái, quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ, đảng viên và các tệ
nạn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh theo định hướng XHCN.
Thứ bảy, quy chế thực hiện dân chủ cơ sở thể hiện yêu cầu dân chủ phải trong
khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; đi đôi với trật tự, kỷ cương; quyền đi đôi với
nghĩa vụ; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ, vi phạm Hiến pháp, pháp
luật, xân phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích tập thể, quyền tự do, dân chủ và lợi ích
hợp pháp của công dân.
Nội dung việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gồm:
Nội dung 1: “Dân biết” gồm 14 điểm sau:
12
1. Chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của nhân dân trong xã, bao gồm a) Các nghị quyết của HĐND,
quyết định của UBND xã và của cấp trên có liên quan đến địa phương; b) các quy
định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến
dân; c) những quy định của nhà nước và chính quyền địa phương về đối tượng, mức
thu các loại thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ khác đối với nhân dân theo quy định
của pháp luật hiện hành’
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã;
3. Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền
bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa
bàn cấp xã;
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy
hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã;
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các
công việc của nhân dân;
6. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp; Chủ trương, kế
hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo;
7. Phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất,
trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế; Đề án thành lập
mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực
tiếp tới cấp xã;
8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã;
9. Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến
nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này; Đối tượng, mức thu các loại
phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu;
13
10. Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc
liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện; Những nội dung
khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết. Thông qua đó, dân biết được quyền
và nghĩa vụ của mình, và là cơ sở để bàn, để làm, để kiểm tra và giám sát.
11. Sơ kết, tổng kết hoạt động HĐND và UBND xã;
12. Phương án dồn điền, đổi thửa phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển nông nghiệp, kinh tế trang trại, hợp tác xã;
13. Bình xét các hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất và xây dựng nhà
tình thương; thực hiện chính sách đối với gia đình có công với cách mạng, gia đình
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh được tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm, thể bảo hiểm
y tế;
14. Kết quả lựa chọn, thứ tự ưu tiên và tổ chức thực hiện các công trình thuộc
các chương trình, dự án của nhà nước, của các tổ chức và cá nhân đầu tư, tài trợ trực
tiếp cho xã.
Nội dung 2: “Dân bàn” có hai loại:
Thứ nhất, những việc dân bàn và quyết định trực tiếp có 01 điểm:
Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ
hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù
hợp với quy định của pháp luật.
Thứ hai, những việc dân bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
có 04 điểm:
1. Xây dựng hương ước, quy ước làng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an
ninh trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tính dị đoan, tệ nạn xã hội;
2. Các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư thôn, phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành;
3. thành lập ban giám sát các công trình xây dựng do dân đóng góp.
4. Tổ chức bảo vệ sản xuất, kinh doanh giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và các hoạt động khác trên địa bàn xã, thôn.
Nội dung 3: “Dân làm” gồm có 9 điểm như:
14
1. Dự thảo nghị quyết HĐND xã;
2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạchphát triển kinh tế- xã hội dài hạn và hàng năm
của xã, phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất và phương án phát
triển ngành nghề;
3. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phương và việc quản lý,
sử dụng có hiệu quả quỹ đất công ích của xã;
4. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phương và việc quản
lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất công ích của xã;
5. Dự thảo đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính xã, đề án chia tách,
thành lập ấp, thôn;
6. Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
xã;
7. Chủ trương, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ
sở, tái định cư;
8. Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn xã;
9. Những công việc khác mà chính quyền xã thấy cần thiết.
Nội dung 4: “Kiểm tra và giám sát” quy chế quy định dân giám sát, kiểm tra
các loại công việc từ hoạt động của HĐND, UBND đến các việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, kết quả quyết toán công trình do dân đóng góp, việc quản
lý sử dụng đất đai, thu chi các loại quỹ, việc thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng… dân giám sát, kiếm tra tức là thực hiện quyền lực của mình
trong quá trình quản lý đất nước. Lênin đã từng nói: nếu nhà nước không tiến hành
kiểm ke, kiểm soát toàn dân đối với việc sản xuất và phân phối các sản phẩm thì
chính quyền của những người lao động, nền tự do của họ sẽ không thể duy trì được.
Những việc nhân dân ở xã giám sát, kiểm tra được quy định trong quy chế gồm có
11 điểm sau:
1. Hoạt động của chính quyền xã, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội
và tổ chức nghề nghiệp ở xã;
2. Kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND
xã.
15
3. Hoạt động và phẩm chất đạo đức của Chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND,
hoạt động của đại biểu HĐND xã, của cán bộ UBND xã và cán bộ công chức hoạt
động tại địa phương;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại địa phương;
5. Dự toán và quyết toán ngân sách xã;
6. Quá trình tổ chức thực hiện công trình, kết quả nghiệm thu và quyết toán
công trình do nhân dân đóng góp xây dựng và các chương trình, dự án do nhà nước,
các tổ chức và cá nhân đầu tư, tài trợ trực tiếp cho xã;
7. Các công trình của cấp trên triển khai trên địa bàn xã có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa- xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống
của nhân dân địa phương.
8. Quản lý sữ dụng đất đai tại xã;
9. Thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước, các khoản đóng
góp của nhân dân;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ6 việc tiêu cực, tham nhũng
liên quan đến cán bộ xã;
11. Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đỉnh có công với nước, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội.
Một nội dung quan trọng của quy chế là quy định hết sức cụ thể: a) Đối với
những việc cần thông báo cho dân biết, chính quyền xã có trách nhiệm phối hợp với
UBMTTQ, các thành viên MTTQ cùng cấp và Trưởng ấp cung cấp các thông tin để
nhân dân biết bằng các hình thức cụ thể tại Điều 6 Quy chế; b) Đối với những việc
dân bàn và quyết định trực tiếp Quy chế quy định các phương thức cụ thể thực hiện
việc nhân dân quyết định trực tiếp tại Điều 9; c) Đối với những việc dân bàn và
tham gia ý kiến, chính quyền xã quyết định quy chế quy định phương thức thực hiện
tại Điều 11; d) Đối với những việc nhân dân giám sát và kiểm tra quy chế quy định
phương thức thực hiện tại Điều 13 và quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân đối với việc giám sát và kiểm tra của nhân dân tại Điều 14.
Quy chế dành hẳn một chương (Chương VI) về việc xây dựng cộng đồng dân
cư thôn, làng, ấp, bản, khóm, tổ dân phố (gọi chung là thôn) quy định các hình thức
16
- Xem thêm -