Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 18_huongdandanhgiacapchuongtrinh_aun_qa...

Tài liệu 18_huongdandanhgiacapchuongtrinh_aun_qa

.PDF
103
34
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TÀI LIỆU TẬP HUẤN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO CHUẨN QUỐC TẾ - HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ CHUẨN BỊ CHO ĐÁNH GIÁ NGOÀI (TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ) Hà Nội, tháng 9 năm 2014 0 1. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Trong bối cảnh giáo dục đại học thế giới và Châu Á - Thái Bình Dương gia tăng về số lượng người học, nhất là ở các nước phát triển, giáo dục đại học ngày càng đa dạng hóa, đại chúng hóa. Do đó, yêu cầu về chất lượng và kiểm soát chất lượng buộc thiết lập các Quality Assurance Agencies (QAAs). Hiện nay ở Châu Á – Thái Bình Dương có hơn 100 nước có hệ thống QA, tạo sự liên kết giữa các tổ chức INQAAHE (hiện có hơn 200 tổ chức QA), APQN, Bologna Process, Washington Accord… nhằm hướng tới sự đa dạng hóa/quốc tế hóa trong thống nhất. Trong số các nước ở Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm: Australia, New Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipine và Việt Nam. Những quốc gia tiếp cận sớm nhất với công tác đảm bảo chất lượng ( ĐBCL) và kiểm định chất lượng (KĐCL) bao gồm: Australia, New Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ; sau đó lan dần sang các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singaporev.v. và hiện nay có 15 tổ chức ĐBCL cấp quốc gia đang hoạt động; trong đó tổ chức được thành lập đầu tiên là vào năm 1991. Những tổ chức này có những nhiệm vụ và chức năng khác nhau, nhưng chức năng chung nhất là đây là các tổ chức hợp pháp được công nhận để thực hiện việc KĐCL chương trình đào tạo, hoặc KĐCL các trường đại học (cấp trường) và cao đẳng trong quốc gia mình. Các tổ chức chính bao gồm: 1. Australia: Tổ chức ĐBCL các trường đại học của Australia (The Australian Universities Quality Agency); viết tắt là AUQA 2. Hong Kong: Hội đồng Kiểm định chất lượng học thuật Hong Kong (Hong Kong Council on Academic Accreditation); viết tắt là HKCAA 3. Ấn Độ: Hội đồng Đánh giá và Kiểm định chất lượng Ấn Độ (National Assessment and Accreditation Council); viết tắt là NAAC 4. Indonesia: Uỷ Ban Quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục đại học Indonesia (The National Accreditation Board for Higher Education); viết tắt là BAN 1 5. Nhật Bản (Japan): - Viện Văn bằng Học thuật Quốc gia (National Institution for Academic Degrees (Governmental); viết tắt là NIAD - Hiệp hội Kiểm định chất lượng các trường đại học Nhật Bản (Japan University Accredit-ation Association (Non-governmental); viết tắt là JUAA 6. Hàn Quốc: Hội đồng các Trườ ng đại học Hàn Quốc (The Korean Council for University Education); viết tắt là KCUE 7. Malaysia: Uỷ ban Kiểm định chất lượng Malaysia (National Accreditation Board); viết tắt là LAN 8. Mông Cổ (Mongolia): Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mông Cổ (National Council on Higher Education Accreditation); viết tắt là NCHEA 9. Tân Tây Lan (New Zealand): Tổ chức Kiểm định chất lượng học thuật Tân Tây Lan (Academic Audit Unit); viết tắt là AAU 10. Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (People’s Republic of China): Hỗn hợp giữa các tổ chức ĐBCL do Chính phủ thành lập mang tính tập trung và bán tập trung (a combination of centralized and decentralized quality assurance bodies) 11. Philippines: Các tổ chức chính gồm: - Tổ chức Kiểm định chất lượng các trường đại học & cao đẳng Philipin (do Chính phủ thành lập) (Accrediting Agency of Chartered Colleges and Universities in the Philip-pines (Governmental); viết tắt là AACCUP - Hiệp hội các trường phổ thông, cao đẳng và đại học Philipin (tổ chức phi chính phủ) (Philippine Accrediting Association of Schools, Colleges and Universities (Non-governmental); viết tắt là: PAASCU 12.Thailand: Ban Tiêu chuẩn giáo dục Quốc gia và Kiểm định chất lượng (Office of National Educational Standards and Quality Assessment); viết tắt là ONESQA 13.Việt Nam: - Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT ; - Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; 2 - Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 14.Campuchia (2003): Hội đồng Kiểm định chất lượng Cămpuchia 15.Lào (Laos) (2005): Nhóm công tác Kiểm định chất lượng ở ĐHQG Lào, mới thành lập HĐKĐCL quốc gia 16. Singapore: Mời các cơ sở giáo dục và đào tạo , các tổ chức kiểm định chất lượng nước ngoài kiểm định hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ (như trường hợp Nanyang University of Technology). 1.1. Asia-Pacific Quality Network – APQN Trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, một mạng lưới chất lượng gọi là APQN (Asia-Pacific Quality Network) cũng được thành lập nhằm mục đích phục vụ sự kết nối trong hoạt động ĐBCL của các tổ chức ĐBCL trong vùng có ½ dân số thế giới với sứ mạng “nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong khu vực châu Á và Thái Bình Dương thông qua việc tăng cường hoạt động của các tổ chức ĐBCL và mở rộng hợp tác giữa chúng”. APQN hiện có hơn 100 thành viên từ 31 quốc gia. Có thể thấy các thành viên này phát triển không đồng đều giữa các quốc gia và lãnh thổ. APQN hỗ trợ các tổ chức thành viên trong nhiều hoạt động, nhất là các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về ĐBCL. APQN đã tổ chức nhiều hội thảo về ĐBCL GDĐH, trong đó có những hội thảo tổ chức tại Việt Nam. APQN cũng đã chủ trì để soạn thảo những định hướng chính sách về ĐBCL giáo dục đại học như “Các nguyên tắc ĐBCL” (Hội thảo Chiba). Thông qua APQN nhiều tài liệu về hoạt động của các tổ chứ c đảm bảo chất lượng của các tổ chức thành viên cũng được chia sẻ rộng rãi, qua đó các tổ chức của những quốc gia, khu vực kém phát triển hơn về ĐBCL giáo dục có thể tham khảo. Mục đích hoạt động của APQN hướng tới: i) Khuyến khích các thực hành về du y trì và nâng cao CLGD; ii) Hỗ trợ đưa các nghiên cứu vào quản lý chất lượng trong giáo dục; iii) Cố vấn & cung cấp kiến thức để hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức ĐBCL mới trong khu vực; iv) Hỗ trợ tạo kết nối giữa các tổ chức ĐBCL, công nhận các quyết định và những phán xét của nhau; Tạo sự thừa nhận rộng rãi hơn về chất lượng; 3 v) Hỗ trợ xác định các tiêu chuẩn cho những trường hoạt động xuyên quốc gia; vi) Hỗ trợ hệ thống chuyển đổi tín chỉ nhằm thúc đẩy sự các hoạt động giáo dục xuyên biên giới quốc gia; vii) Hỗ trợ cảnh báo về các thực hành hoặc các tổ chức KĐCL đáng ngờ. Nguyên tắc ĐBCL của APQN là đảm bảo chất lượng bên trong (Nguyên tắc Chiba). Nguyên tắc này đặt ra các tiêu chí sau: i) Hệ thống ĐBCL bên trong được xây dựng, có các chính sách, quy trình triển khai; ii) Thực hiện việc phê duyệt, giám sát và định kỳ rà soát các chương trình giáo dục; iii) Xây dựng, triển khai chiến lược không ngừng nâng cao CLGD; iv) Duy trì cơ chế ĐBCL đội ngũ giảng viên; v) Công bố công khai, chính xác và cập nhật các thông tin về trường, các chương trình giáo dục và các văn bằng được cấp; vi) Định kỳ thực hiện các hoạt động ĐBCL (trường, CTGD); vii) Những người hưởng lợi tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá; viii) Tiêu chuẩn, tiêu chí được công bố công khai, sử dụng ổn định; ix) Có quy trình thẩm định các đánh giá viên để tránh xung đột lợi ích; x) Các hoạt động đánh giá gồm: Tự đánh giá của trường; đánh giá ngoài bởi nhóm chuyên gia và các khảo sát tại chỗ do hai bên thống nhất; công bố báo cáo đánh giá ngoài kể cả các quyết định và kiến nghị của cấp có thẩm quyền; có quy trình tiếp theo để đánh giá mức độ trường thực hiện các kiến nghị; có cơ chế tiếp nhận và xử lý các khiếu nại và tố cáo. Độc lập, tự chủ, không bị ảnh hưởng bởi bên thứ 3 trong q uá trình hoạt động và đánh giá; Có sứ mạng, mục đích, mục tiêu được tuyên bố rõ ràng bằng văn bản; Có đủ các nguồn nhân lực và tài chính đáp ứng yêu cầu; Các chủ trương, quy trình, báo cáo rà soát và đánh giá đầy đủ, được công bố công khai; Các tiêu chuẩn đang sử dụng, các phương pháp đánh giá, các quá trình, các tiêu chí đưa ra quyết định và quá trình phê duyệt được xác định rõ ràng, bằng văn bản; Trường định 4 kỳ thực hiện các đợt tự đánh giá và đánh giá ngoài để rà soát các hoạt động, sự hiệu quả và các giá trị; Báo cáo tổng kết về các kết quả đạt được, công bố công khai. 1.2. ASEAN QualityAssurance Network - AQAN AQAN được thành lập vào ngày 8 tháng 7 năm 2008 theo sáng kiến và nỗ lực của 11 lãnh đạo các nước thành viên trong khu vực ASEAN tại Kuala Lumpur Declaration nhằm nỗ lực hướng tới tiếng nói chung về ĐBCL GDĐH trong ASEAN. AQAN được ra đời hướng tới sự chia sẻ và tăng cường những thực hành tốt và năng lực phát triển quốc gia trong các nước thành viên. Do đó, AQAN càng phát triển, sẽ là cách hướng tới Khung đảm bảo chất lượng ASEAN (ASEAN Quality Assurance Framework) trong toàn khu vực. Và tất nhiên, đó sẽ là mục tiêu để chia sẻ sự thành công của các mạng lưới ĐBCL quốc tế khác như Asia Pacific Quality Network (APQN), European Association for Quality Assurance in Higher Education (ENQA) và International Network for Quality Assurance Agencies in Higher Education (INQAAHE). Mặc dù AQAN mới được thành lập không lâu, nhưng Mạng lưới được điều hành bởi các nhà lãnh đạo đầy nhiệt huyết và dưới tôn chỉ hoạt động thống nhất nên hy vọng trong tương lai không xa AQAN sẽ phát triển mạnh và làm tròn sứ mạng của mình. 5 2. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở ĐÔNG NAM Á 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AUN-QA Một trong các biện pháp cơ bản để thúc đẩy GDĐH trong khu vực Đông Nam Á là xây dựng Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (A SEAN University Nework - AUN), đặc biệt là hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA). Việc xây dựng hệ thống ĐBCL của AUN được khởi xướng từ năm 1998 bởi Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng quản trị AUN (AUN-BOT) là giáo sư, tiến sĩ Vanchai Sirichana. Từ khi thành lập, AUN có 13 thành viên là các trường hàng đầu của 10 nước trong khu vực; đến nay đã có 30 trường thành viên (Trong đó Việt Nam có Đại học Quốc gia Hà Nội , Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và gần đây vừa kết nạp thêm Đại học Cần Thơ). Cuộc họp lần thứ IV của Hội đồng quản trị AUN tổ chức tháng 6/1998 đã đánh giá hệ thống ĐBCL của AUN là vấn đề quan trọng hàng đầu cần ưu tiên phát triển. Để thực hiện cam kết này, Hội đồng quản trị AUN đã coi năm 19 99 là năm chất lượng giáo dục của AUN và thành lập một nhóm đặc trách của Mạng lưới. Nhóm đặc trách này bao gồm các cán bộ nòng cốt quản lý chất lượng tại các trường đại học thành viên. Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á có mục đích xây dựng một bộ tiêu chuẩn chất lượng chung thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm và các điển hình tốt. Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á đã minh chứng cho những tiềm năng lớn trong việc hợp tác quốc tế về ĐBCL giữa các trường đại học ở Đông Nam Á. Đây là quá trình phát triển từ “không có một nỗ lực nào” tới “có nỗ lực không chính thức”, “nỗ lực có tổ chức” và cuối cùng là “nỗ lực đã hoàn chỉnh”. Thỏa ước Bangkok (Bangkok Accord) về ĐBCL của AUN đã chính thức khởi động nỗ lực chung của các trường đại học thành viên để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Chính sách và các tiêu chí chung của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á đã đề ra các mục tiêu và định khung sứ mạng cho các cán bộ ĐBCL chủ chốt thông qua việc đưa ra nguyên tắc giải quyết các khó khăn bằng một hệ thống có chỉnh lý cho phù hợp với từng nước, đồng thời tuân thủ những tiêu chí 6 cơ bản của AUN. Thông qua hệ thống ĐBCL của AUN không còn biên giới học thuật giữa các trường đại học thàn h viên, hệ thống và chuẩn mực GDĐH được hài hoà hoá, việc trao đổi giảng viên và sinh viên sẽ được khuyến khích nhiều hơn, hỗ trợ các hợp tác nghiên cứu và chuyển đổi tín chỉ giữa các thành viên của mạng lưới các trường đại học trong mạng lưới AUN và tiến tới trong cả ASEAN. Một trong những vấn đề trọng tâm trong hoạt động ĐBCL được AUN tập trung đầu tư là chính sách, tiêu chí chất lượng và hợp tác ASEAN với Hội đồng Châu Âu (European Union – EU) về ĐBCL giáo dục đại học. Cuộc họp của nhóm đặc trách của Mạng lưới ĐBCL của AUN được tổ chức tháng 11 năm 2000, đã song hành cùng với cuộc họp lần thứ 9 của Hội đồng Quản trị AUN ngày 12-13 tháng 11 năm 2000 tại Đại học Chulalongkorn, Băng Cốc, Thái Lan. Tại cuộc họp này đại diện của các trường thành viên đã đưa ra Thỏa ước Băng cốc về vấn đề ĐBCL của AUN. Thỏa ước này nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ĐBCL như một công cụ để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và toàn bộ các chuẩn về chất lượng của các trường thàn h viên trong mạng lưới. Nội dung chính của Thoả ước này như sau: - Mỗi trường thành viên bổ nhiệm một cán bộ cốt cán chịu trách nhiệm về chất lượng (Chief Quality Officer -CQO) để điều phối các hoạt động ĐBCL nhằm hướng tới mục đích nói trên. Cán bộ cốt cán này sẽ chịu trách nhiệm tham dự các hội thảo về ĐBCL của AUN. Các hội thảo này hướng đến việc xây dựng những tiêu chí (criteria) chung về chất lượng cũng như các qui trình định chuẩn (benchmarking) thông qua những đoàn đánh giá trong và đánh giá ngoài các đại học thành viên. - Các tiêu chí và qui trình định chuẩn về chất lượng được xây dựng từ hội thảo lần thứ nhất, bao gồm: (i) giảng dạy và học tập; ii) nghiên cứu; iii) dịch vụ công đồng; iv) các phương tiện giảng dạy; v) các tiện nghi học tập; vi) tỷ lệ giảng viên/người học v.v.) được tất cả các trường thành viên nhất trí. - Các trường thành viên sẽ xác định và khuyến khích việc thực hiện những thực hành tốt (good practices) trong lĩnh vực ĐBCL giáo dục đại học. 7 - Các trường thành viên sẽ tiếp tục hợp tác và trao đổi thông tin với nhau thông qua các kênh truyền thông và chia sẻ thông tin thường xuyên. - Một trường thành viên có thể mời các trường thành viên khác hoặc cơ quan đánh giá bên ngoài để thực hiện việc thẩm định chất lượng (auditing), việc đánh giá, và rà soát về chất lượng. Một bước tiến lớn hơn trong công tác ĐBCL của AUN thể hiện qua Hội thảo lần thứ I các cán bộ nòng cốt về chất lượng ( CQOs) của các trường thành viên AUN, được tổ chức tại Đại học Malaya, Malaysia từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 4 năm 2001. Các bộ nòng cốt về chất lượng đã tích cực tham gia vào việc soạn thảo các chính sách và tiêu chí chung đồng thời tham gia vào việc xây dựng chiến lược dài hạn về ĐBCL cho AUN. Các chính sách và tiêu chí của AUN được các bộ nòng cốt về chất lượng thống nhất và sau đó được các trường thành viên tán thành và áp dụng. Từ ngày 18 đến ngày 20/11/2001, Hội thảo thứ II về ĐBCL của các cán bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại Đại học Chulalongkorn, Đại họcBurapha và Bộ Các vấn đề đại học của Thái Lan. Hội thảo đã tập trung vào vai trò của ĐBCL, phong trào ĐBCL, tài liệu, hướng dẫn điện tử và hệ thống triển khai các hoạt động ĐBCL. Tất cả các hoạt động này đã đóng góp một cách tích cực vào sự phát triển của qui trình định chuẩn về ĐBCL của AUN. Từ ngày 28 đến 30/3/2002, Hội thảo lần thứ III các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN với chủ đề “Thực hành ĐBCL: dạy cái tốt nhất, học cái tốt nhất” với trọng tâm là việc chia sẻ những thực hành tốt trọng việc giảng dạy và học tập được tổ chức tại Yangon, Myanmar. Hội thảo đã rất thành công khi các trường thành viên đã rất tích cực chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức trong việc dạy và học. Hội thảo lần thứ IV các các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ chức tại Đại học Indonesia và Đại học Gadjah, Indonesia t ừ ngày 14 đến ngày 16/10/2002, đại diện của các trường tiếp tục thảo luận về các thực hành tốt về nghiên cứu, dịch vụ, và phát triển nguồn lực thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên. Một điểm quan trọng của Hội thảo lần này đó là các trường thành viên đã nhất trí biên soạn và ban hành các Hướng dẫn về ĐBCL của AUN với tư cách như là một Sổ tay cho các trường thành viên AUN. 8 Tiếp tục các nỗ lực theo hướng này, Hội thảo lần thứ V các các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ chức từ n gày 24 đến 25/3/2003 tại Đại học Brunei Darussalam, Brunei Darussalam. Hội thảo đã thảo luận về các Hướng dẫn về ĐBCL và đánh giá về ĐBCL thông qua kinh nghiệm được chia sẻ giữa các trường thành viên và những bài học thu được từ Hội đồng Đánh giá và Kiểm định Quốc gia của Ấn Độ. Bên cạnh đó, các cán bộ nòng cốt về chất lượng cũng thống nhất về các công cụ đánh giá về ĐBCL mà sẽ được sử dụng như là những chỉ số để đánh giá trên thực tế. Hội thảo lần thứ VI các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ chức tại Singapore từ ngày 23 đến ngày 25/2/2004 để kiểm tra các các chỉ số đánh giá (Assessment Indicators) thông qua các nghiên cứu trường hợp tại Đại học Quốc gia Singapore và Đại học Công nghệ Nanyang. Khi rà soát việc tập hợp các công cụ đánh giá về ĐBCL của AUN, các trường thành viên đã thống nhất rằng các hình thức của chỉ số đánh giá cần có sự điều chỉnh để sao cho chúng phù hợp hơn với thực tiễn và các quá trình ĐBCL bên trong của mỗi trường thành viên AUN. Nhằm mục đích đưa ra những hướng dẫn thực hành của Hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á, các cán bộ ĐBCL chủ chốt của các nước (CQO) đã soạn thảo Hướng dẫn của AUN để sử dụng làm sổ tay tham khảo cho hoạt động ĐBCL đặc sắc và duy nhất ở Đông Nam Á. Trên thực tế, AUN-QA là hoạt động ĐBCL cấp khu vực đầu tiên và duy nhất đang diễn ra hiện nay. Các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á được thông qua tại cuộc họp thứ 16 của Hội đồng quản trị AUN, tổ chức tại Siem Reap, Cam-pu-chia tháng 11/2004. Hội thảo lần thứ VII các cán bộ nòng cốt về chất lượng về “Đánh giá chất lượng bên trong” được tổ chức tại Đại học Burapha University từ ngày 3 đến ngày 4/5/2007 để thực hành đối với Sổ tay Thực hiện các hướng dẫn về ĐBCL của AUN thông qua việc đánh giá mô hình ĐBCL ở 3 cấp là “cấp hệ thống ĐBCL bên trong” (IQA), “cấp cơ sở đào tạo” và cấp “chương trình đào tạo (ngành đào tạo)”. Các các cán bộ nòng cốt về chất lượng đã thu nhận được những kinh nghiệm và thống nhất sẽ hoàn thiện thêm Bảng kiểm (checklist) trong Sổ tay để việc thực hiện được tốt hơn. Một bộ phận đặc trách (The Task Force) đã được thành lập để thúc đẩy hệ thống ĐBCL bên trong các trường 9 thành viên AUN cũng như các trường bên ngoài AUN trong ASEAN và các trường bên ngoài ASEAN. Hội thảo lần thứ VIII các cán bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại Đại học Malaya, Kuala Lumpur vào các ngày 13-14/12/2007. Mục đích của Hội thảo là nhằm thảo luận và hợp tác hơn nữa về hệ thống ĐBCL của AUN tập trung vào đánh giá chất lượng trên thực tế ở cấp độ chư ơng trình. Hội nghị lần thứ IX, tổ chức tại Đại học Burapha, Thái Lan đã hoàn thành việc thử nghiệm công cụ đánh giá và AUN-QA đã quyết định triển khai việc đánh giá thực tế tại một số ngành của các trường thành viên. Hiện nay, AUN đang cố gắng triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng và khuyến khích các trường thành viên đăng ký kiểm định theo "Nhãn hiện AUN" (AUN label). Đã có một số ngành học (chủ yếu là khoa học tự nhiên và kỹ thuật) của các trường như ĐH De la Salla, Đai học Inodonesia, Đại học Philipine, Viện Công nghệ Bandung, Indonesia, v.v. đã được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn của AUN. Như vậy, từ tháng 12/2007, AUN đã thực hiện đánh giá chất lượng các chương trình giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng thí điểm 2 chương trình giáo dục; cho đến tháng 05/2014 thực tế đã thực hiện 18 đợt đánh giá với tổng số hơn 48 chương trình giáo dục đã được KĐCL. Ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị tiên phong (từ năm 2009), tiếp theo là Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, sau đó có thêm 2 đơn vị là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Cần Thơ đã đăng ký KĐCL theo bộ tiêu chuẩn chất lượng của AUN cho một số ngành đào tạo của mình. Việc KĐCL các chương trình giáo dục theo chuẩn đánh giá của AUN tại Việt Nam được bắt đầu tại ĐHQGHN với các hoạt động tự đánh giá vào năm 2008 và thực hiện đánh giá ngoài vào năm 2009. Cho đến nay, Việt Nam đã có 21 chương trình giáo dục được công nhận KĐCL của AUN. Cụ thể, ở Đại học Quốc gia Hà Nội có 11 chương trình, ở ĐHQG TP HCM có 8 chương trình và 6 chương trình được đánh giá trong khuôn khổ Dự án của DAAD và AUN-QA chương trình của Dự án (ở Trường ĐHBK Hà Nội, Đại học Cần Thơ). 2.2. Chính sách về đảm bảo chất lượng của AUN Các chính sách đảm bảo chất lượng của AUN thể hiện qua các nội dung cụ thể sau: 10 i) Các trường thành viên AUN sẽ liên tục phấn đấu để cải thiện việc áp dụng hệ thống ĐBCL. ii) Các trường thành viên AUN sẽ thiết lập sự trao đổi về ĐBCL và chương trình đào tạo theo nội dung đã được Cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trườn g thành viên. iii) Các Cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên sẽ lập kế hoạch để cải thiện Hệ thống ĐBCL của các trường thành viên và được thừa nhận chung trong AUN. iv) Các trường thành viên AUN sẽ chào đón việc kiểm toán chất lượng liên trường (cross-external audits) với việc sử dụng những công cụ kiểm toán đã được thống nhất để tạo thuận lợi cho sự thừa nhận toàn cầu và định chuẩn của các trường thành viên. v) Tiêu chí chất lượng (quality criteria) của các hoạt động nòng cốt trong AUN (giảng dạy/học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ là những nền tảng của bất kỳ công cụ kiểm toán nào do AUN xây dựng. 2.3. Hợp tác ASEAN-EU về đảm bảo chất lượng (2003-2013) Để phát triển hơn nữa về công tác ĐBCL của AUN nhằm mục đích đạt tới sự thừa nhận quốc tế, AUN cũng đã hợp tác với Liên minh Châu Âu (EU) về ĐBCL thông qua Chương trình Mạng lưới Trường đại học ASEAN -EU (gọi tắt là (AUNP). AUNP được điều hành chung bởi Ban thư ký của AUN và Uỷ ban Châu Âu (EC) thông qua Văn phòng Quản lý Chương trình tại Băng Cốc. Năm 2003, Văn phòng Quản lý Chương trình đã tổ chức Hội nghị bàn tròn lần thứ nhất về “đảm bảo chất lượng giáo dục đại học” tại Đại học Chulalongkorn. Cuộc họp đã qui tụ các chuyên gia về ĐBCL của ASEAN và của EU đến chia sẻ kinh nghiệm, để học hỏi lẫn nhau từ những nghiên cứu trường hợp cụ thể cũng như thảo luận về các khả năng hợp tác về ĐBCL giữa hai khu vực. Trong Chương trình Mạng lưới các trường đại học ASEAN -EU, phái đoàn hỗ trợ kỹ thuật về ĐBCL đã được thành lập để hỗ trợ AUN tổng kết đánh giá các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL AUN. Nhiệm vụ của phái đoàn là hỗ trợ các trường đại học xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và thúc đẩy phương án ĐBCL khu vực, đánh giá những hình thức áp dụng các tiêu chí của Hệ thống ĐBCL của AUN. Phái đoàn đã tổ chức một hội thảo vù ng tại Việt Nam cho các 11 cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên. Tiếp theo đó là một loạt các hội thảo quốc gia được tổ chức cho cán bộ của các trường đại học thành viên của mạng lưới và các trường đại học khác tại 9 nước Đông Nam Á. Tổng s ố có 543 người tham dự đến từ 129 trường đại học. Với sự hỗ trợ tài chính một phần của Hội nghị các Hiệu trưởng của Đức (HRK), Ban chỉ đạo dự án “Hướng tới một sổ tay ĐBCL” đã được thành lập và họp tại Đại học Chulalongkorn vào tháng 5 năm 2006. Tại cuộc họp này, Ban chỉ đạo đã đưa ra văn bản chỉnh sửa tài liệu Hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL của AUN và cấu trúc của Sổ tay thực hành. Gần đây các nhóm làm việc nhỏ bao gồm các cán bộ nòng cốt về chất lượng và tiến sĩ Ton Vroeijenstijn, một chuyên gia châu Âu đã hoàn thành bản thảo về Sổ tay hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á. Sổ tay này đưa ra những hướng dẫn cho Hệ thống đảm bảo chất lượng của AUN, xây dựng một hệ thống ĐBCL hài hoà ở cấp trường, cấp quốc gia và cấp khu vực. Tại cuộc họp lần thứ 20 của Hội đồng quản trị mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á tổ chức tháng 11 năm 2006, Hội đồng quản trị đã ủng hộ việc xuất bản Sổ tay hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á như là một ấn phẩm của AUN. Hiện nay, AUN-QA đã có nhiều cải tiến để phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực, vừa có thể hội nhập với quốc tế. Sau nhiều nghiên cứu và thảo luận, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của AUN đã được chỉnh sửa và ban hành vào tháng 7/2011. Bên cạnh đó, để mở rộng và hội nhập dần với chuẩn đánh giá chất lượng thế giới, Mạng lưới ĐBCL của Mạng lưới các trường ở Đông Nam Á đã xây dựng nhiều dự án được phối hợp thực hiện giữa ASEAN và EU, cụ thể như: “Initiative for ASEAN Integration (IAI-CLMV) Project”, “ADB-CLM Project (Supported by Asia Development Bank)”, “ASEAN-QA Project (Collaboration with DAAD, Germany)”, “Training for Non-member Universities”… Tóm lại, các quốc gia thành viên ASEAN và các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương nói chung cũng như các trường thành viên AUN nói riêng đang có những nỗ lực đáng kể nhằm thu hẹp khoảng cách về mặt chất lượng giữa các trường với nhau. Đồng thời, thông qua các hoạt động ĐBCL 12 AUN cũng đang một mặt thực hiện KĐCL một số ngành đào tạo của các trường thành viên, mặt khác, AUN cũng hướng đến việc định chuẩn chất lượng các trường thành viên của mình theo những chuẩn mực quốc tế để có được sự thừa nhận rộng rãi hơn trên thế giới. 13 3. CÁC MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA AUN -QA 3.1. Các khái niệm về đảm bảo chất lượng (QA) trong giáo dục đại học Chất lượng trong giáo dục đại học không phải là một khái niệm học thuật đơn nghĩa về chất lượng. Chất lượng trong giáo dục đại học là một khái niệm đa chiều được xem xét qua việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của các bên liên quan. Trong tuyên bố Giáo dục đại học toàn cầu cho thế kỷ XXI: Tầm nhìn và hành động (tháng 10 -1998), mục 11 về Đánh giá chất lượng đã xem xét chất lượng trong giáo dục đại học là “một k hái niệm đa chiều, bao gồm tất cả các chức năng và hoạt động; các chương trình giảng dạy và học thuật; nghiên cứu và học bổng, đội ngũ cán bộ, sinh viên, khuôn viên, trang thiết bị, phương tiện, dịch vụ đến cộng đồng và môi trường học thuật. Tự đánh giá ch ất lượng nội bộ và đánh giá ngoài bởi các chuyên gia độc lập, hoặc có thể của chuyên gia quốc tế là việc quan trọng để nâng cao chất lượng”. Để phát triển, tiến hành, duy trì và cải thiện thang bậc chất lượng, một trường đại học cần thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng. Báo cáo của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (UNESCO, 2003) xác định đảm bảo chất lượng giáo dục đại học như là “quy trình quản lý và đánh giá một cách hệ thống để kiểm soát hiệu quả của các cơ sở giáo dục đại học”. 3.2. Các mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA AUN công nhận tầm quan trọng về chất lượng trong giáo dục đại học và nhu cầu để phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng chuẩn để phát triển những tiêu chuẩn học thuật và nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu và dich vụ giữa những trường thành viên AUN. Vào năm 1998, nhu cầu này hướng đến sự phát triển của mô hình AUN-QA. Vào thập kỷ trước, AUN -QA đã được khuyến khích, phát triển và tiến hành đảm bảo chất lượng dựa trên quy trình kinh nghiệm nơi mà các hoạt động đảm bảo chất l ượng được chia sẻ, kiểm tra, đánh giá và cải tiến liên tục. Tiến trình hoạt động của AUN QA được mô tả theo Hình 1 dưới đây: 14 Hình 1: Tiến trình hoạt động của AUN -QA Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA bao gồm các khía cạnh liên quan đến chiến lược , hệ thống và chiến thuật (xem Hình 2) và phụ thuộc vào cả đảm bảo chất lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên ngoài trong đó có kiểm định chất lượng. Hình 2: Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA Đảm bảo chất lượng bên trong đảm bảo rằng một đơ n vị đào tạo, hệ thống đảm bảo chất lượng hoặc chương trình đào tạo có chính sách và cơ chế để chắc chắn rằng nó đảm bảo được mục tiêu và các tiêu chuẩn đặt ra. Đảm bảo chất lượng bên ngoài được thực hiện bởi các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài đơn vị. Các đánh giá viên đánh giá các hoạt động của đơn vị đào 15 tạo hoặc hệ thống đảm bảo chất lượng, chương trình đào tạo để quyết định có đáp ứng yêu cầu hay những tiêu chuẩn đã xác định. Trong giáo dục đại học, kiểm định là quá trình đánh giá chất lượng từ bên ngoài theo các tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng và cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng) hoặc chương trình giáo dục. Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN - QA được áp dụng cho các trường đại học của ASEAN và thống nhất giữa khung đảm bào chất lượng vùng và quốc tế. 3.3. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp đơn vị của AUN-QA Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp đơn vị bao gồm 11 tiêu chuẩn : 1. Sứ mạng 2. Kế hoạch chính sách 3. Quản lý 4. Nguồn nhân lực 5. Ngân sách 6. Các hoạt động đào tạo 7. Nghiên cứu 8. Phục vụ cộng đồng 9. Kết quả đạt được 10. Sự hài lòng của các bên liên quan 11. Đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế và được minh họa theo Hình 3 dưới đây: Sự hài lòng của các bên liên quan Sứ mạng Mục đích Mục tiêu Kế hoạch Chính sách Các hoạt động đào tạo Quản lý Nghiên cứu Kết quả đạt Nguồn nhân lực Ngân sách Phục vụ cộng đồng được Đảm bảo chất lượng và đ ối sánh mốc chuẩn trong nước (quốc tế) Hình 3: Mô hình đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế 16 Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp trường với các yêu cầu của các bên liên quan được coi là tầm nhìn, sứ mệnh, mục đích và mục tiêu của trường. Điều này có nghĩa là đảm bảo chất lượng và đánh giá chất lượng sẽ luôn luôn bắt đầu với câu hỏi về sứ mệnh và mục tiêu (Cột 1) và kết thúc với thành quả (Cột 4) để đáp ứng sự hài lòng của các bên liên quan. Cột 2 là cột nói về nhà trường làm cách nào để đạt được các mục tiêu đề ra:  chuyển từ mục tiêu sang chính sách bằng văn bản và chiến lược  cơ cấu quản lý và hình thức quản lý của nhà trường  quản lý nguồn lực: đầu vào của cán bộ nhằm đạt được mục tiêu  ngân sách để đạt được các mục tiêu. Cột 3 nói về các hoạt động chủ chốt của nhà trường:  các hoạt động giảng dạy và học tập  các hoạt động nghiên cứu  đóng góp cho xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng. Để tiếp tục cải tiến, nhà trường nên thực hiện hiệu quả hệ thống đảm bảo chất lượng và đối sánh để đạt được sự hiệu quả trong giáo dục. 3.4. Mô hình hệ thông đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) của AUN-QA Mô hình của AUN-QA cho hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) (xem Hình 4 bên dưới) gồm 11 tiêu chuẩn bao phủ những lĩnh vực sau:  Khung đảm bảo chất lượng trong;  Các công cụ giám sát;  Các công cụ đánh giá;  Các quy trình đảm bảo chất lượng đặc biệt; Các công cụ đảm bảo chất lượng đặc biệt (Specific QA Instruments) và  các hoạt động tiếp theo để cải tiến chất lượng. Cụ thể là: 1. Chính sách 2. Giám sát 3. Định kỳ rà soát các hoạt động cốt lõi 4. Đảm bảo chất lượng trong việc đánh giá người học 5. Đảm bảo chất lượng đối với cán bộ, nhân viên 6. Đảm bảo chất lượng các tài nguyên học tập 17 7. Đảm bảo chất lượng các dịch vụ hỗ trợ người học 8. Tự đánh giá 9. Thẩm định nội bộ 10. Hệ thống thông tin 11. Công bố thông tin 12. Sổ tay chất lượng ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG Tiến bộ của sinh viên Các công cụ giám sát Tỷ lệ bỏ học, tỷ Phản hồi của lệ đỗ tốt nghiệp thị trường lao động Hiệu quả nghiên cứu Các công cụ đánh giá Đánh giá sinh Đánh giá khóa viên học + Chương trình học Đánh giá nghiên cứu Các quy trình ĐBCL đặc biệt ĐBCL việc đánh giá sinh viên ĐBCL đội ngũ nhân viên ĐBCL các ĐBCL hỗ trợ trang thiết bị SV Các công cụ ĐBCL đặc biệt Phân tích SWOT Thẩm định giữa các trường Hệ thống thông tin Đánh giá dịch vụ Sổ tay chất lượng CÁC VIỆC TIẾP THEO Hình 4: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong Một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong là hệ thống tổng thể , trong đó nguồn lực và thông tin dùng để thiết lập, duy trì và cải tiến c hất lượng cũng như các tiêu chuẩn về giảng dạy của giảng viên, kinh nghiệm học tập, nghiên cứu của người học, và các dịch vụ cộng đồng. Đó là một hệ thống mà các nhà quản lý và cán bộ hài lòng rằng nó vận hành, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 3.5. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình của AUN -QA Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình tập trung vào giảng dạy và học tập với những yếu tố sau:  chất lượng đầu vào  chất lượng quá trình 18  chất lượng đầu ra Trong vòng gần 3 năm, tính đến cuối năm 2010, AUN đã hoàn thành 10 đợt đánh giá ngoài cho 23 chương trình đại học ở 7 trường thành viên của AUN. Để duy trì và nâng cao hoạt động đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục, AUN đã thành lập Hội đồng đánh giá dữ liệu và q uy trình để các tài liệu được duy trì và cập nhật thích hợp. Mô hình đảm bảo chất lượng nguyên bản của AUN-QA cho cấp chương trình đã được xem xét để bổ sung các hướng dẫn và sự hiệu quả và hiệu lực của việc đánh giá. Bản gốc và bản điều chỉnh mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình đã được mô tả ở Hình 5 và Hình 6 bên dưới. Hình 5. Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình (cũ) Sự hài lòng của những người có liên quan Nội dung và cấu trúc chương trình Chiến lược dạy và học Đánh giá SV Chất lượng Chất lượng của Chất lượng Hỗ trợ SV Cơ sở vật chất cán bộ hỗ trợ GV SV và trang thiết bị ĐBCL dạy và học Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp Các hoạt động phát Phản hồi của những người triển đội ngũ có liên quan Tỉ lệ bỏ học Thời gian để tốt nghiệp Khả năng được tuyển dụng Nghiên cứu Kết quả học đạt được Kết quả học tập mong đợi Chuẩn đầu ra Đảm bảo chất lượng và đối sánh trong nước và quốc tế Hình 6 – Bản chỉnh sửa Mô hình ĐBCL AUN cho cấp chương trình (mới) 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan