Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ [123doc] phan tich bao cao tai chinh cong ty tnhh xay dung thuong mai va van t...

Tài liệu [123doc] phan tich bao cao tai chinh cong ty tnhh xay dung thuong mai va van tai bao phuc

.PDF
83
183
83

Mô tả:

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Khóa Luận Tót Nghiệp Ọ KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHI P M T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI U QUẢ SỬ DỤNG VỐ U D NG NG T I CÔNG TY TNHH XÂY M I VÀ VẬN TẢI BẢO PHÚC Giảng vi n ư ng d n : TH.S. LÊ THỊ MA Sin vi n t ực iện : HÀ M NH TÙNG g n u n ng n p a Hà Mạnh Tùng : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG : TÀI CHÍNH DOANH NGHI P : D9TCNH : 2014 - 2018 1 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương 15 t 05 ăm 2018 L I CẢM Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dự ươ Mại Và Vận Tải Bảo Phúc được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của ông t đã giúp em c cơ ội áp dụng những kiến thức của mìn đã được lĩn của các thầ cô trong n trường vào quá trình thực tế tại Công ty. Từ đ , em đã o n t n báo cáo t ực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty trong suốt quá trình thực tập, giúp em có những kinh nghiệm thực tế trư c k i ra trường cũng n ư o n t n đợt thực tập này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ma ươ – Giảng viên khoa Quản lý kinh tế, đã trực tiếp ư ng d n và nhiệt tìn giúp đỡ em để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, g T áng ăm 2018 Sinh viên thực hiện Hà Mạnh Tùng Hà Mạnh Tùng 2 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương A c ậ Ậ Ủ ựd - - ỦA A AM ạ c Ị Ậ Họ v t n: Mã sin vi n: p: n X Hà Mạnh Tùng H 3 t Đ n n m V THỰ T Lớp: D9TCNH Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Khóa Luận Tót Nghiệp A Ủ c ậ Ậ - ựd A AM ạ - c ỦA Họ v t n: Mã sin vi n: p: n t n n m Giảng vi n Hà Mạnh Tùng 4 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương L I MỞ ẦU Trong những năm gần đâ , cùng v i sự đổi m i của cơ c ế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng ở nư c ta có nhiều bư c phát triển vượt bậc. đ ng g p c o sự phát triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản và vận tải, một ng n mũi n ọn trong chiến lược phát triển của đất nư c. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn oá, ng ệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần c o người dân. Một bộ phận l n của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng v i vốn đầu tư nư c ngo i được sử dụng trong lĩn vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm thế n o để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo d i v địa bàn trải rộng, phức tạp. Để góp phần giảy quyết vấn đề n v đặc biệt đư c sự ư ng d n, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo cùng v i sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc Em đã qu ết đin c ọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và vận Tải Bảo Phúc ” l m đề t i c u n đề tốt nghiệp cho mình, v i mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở n trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đ p ân tíc , đán giá n ững kết quả đã đạt được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc. Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp của em. ương 1: ý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. ương 2: T ực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc. ương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại Và Vận Tải Bảo Phúc. Hà Mạnh Tùng 5 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐ U NG TRONG DOANH NGHI P 1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vố ưu đ ng trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm. ũng n ư các ng n sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải c đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đ l : sức lao động, tư liệu lao động v đối tượng lao động. Trong đ sức lao động là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, l điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất kin doan đều đòi ỏi sức lao động ngày càng có chất lượng cao ơn Đối tượng lao động là hết thảy những vật m con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp v i mục đíc sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong t i n n i n n ư câ gỗ trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển k ơi v các loại đã qua c ế biến n ư ngu n vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của n được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Khác v i đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền d n sự tác động của con người đến đối tượng lao động, l m t a đổi hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật t ì được gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị t ì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kin doan , để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư n ất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn lưu động là số tiền ứng trư c về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra t ường xuyên liên tục. 1.1.2. Phân loại vố ưu đ ng. Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất địn để sắp xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục đíc sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau: 1.1.2.1. ặc đ ểm luân chuyển của vố Hà Mạnh Tùng ưu đ ng. 6 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động n n đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm: + Vốn lưu động trong khâu sản xuất n ư: Vốn sản phẩm đang c ế tạo, bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ. + Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đ ng g i + Vốn lưu động trong k âu lưu t ông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền. Các quá trình trên diễn ra t ường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ v được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Do các nhà doanh nghiệp sản xuất hoạt động t eo p ương t ức T - H - SX - H’ - T’ n n ìn t ái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa v o c ế tạo thành sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ư vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất v t ường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp t ương mại t ì p ương t ức vận động của vốn là T – H – T’ Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ k ông qua giai đoạn sản xuất, chế biến. ư vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kin doan n ư sau: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp. Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động vận động t ường xu n v n an ơn vốn cố định. Vốn lưu động biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác v sau đ sẽ chuyển về ìn t ái ban đầu. Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng ơn n còn tạo Hà Mạnh Tùng 7 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương nên sự biến đổi về giá trị. Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra p ương ư ng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp m i có thể tiến hành mua sắm vật tư, t iết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. 1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vố ưu đ ng.  Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động vật tư ng oá: các k oản vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái hiện vật hàng hoá cụ thể n ư ngu n n i n vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hoá. Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ n ư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang c u ển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau, việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ ơn n ững đặc điểm riêng về số vốn lưu động m mìn đang quản lý và sử dụng, từ đ xác địn đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả ơn v i điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc t a đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể thấ được những biến đối tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp. 1.1.2.3. Nguồn hình thành vố ưu đ ng. Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ nhiều nguồn k ác n au Tu n i n căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia làm 2 nguồn hình t n cơ bản sau: + Nguồn vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn vay ngắn hạn  Nguồn vốn chủ sở hữu. Đối v i một doanh nghiệp, tổng số tiền l n hay nhỏ là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng ơn l k ối lượng vốn do doanh nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý Hà Mạnh Tùng 8 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau: Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đ ng góp của các n hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp. đầu tư người chủ sở Đối v i doanh nghiệp n nư c: Nguồn vốn chủ sở hữu do n nư c) cấp p át n n được gọi là vốn ngân sác n nư c. nư c (hay ngân sách n Đối v i công ty cổ phần: Nguồn vốn n được biểu hiện dư i hình thức vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để u động thông qua việc bán các cổ phiếu đ Đối v i doanh nghiệp tư n ân: guồn vốn này do chủ doanh nghiệp đầu tư a các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư ìn t n doan nghiệp, n n được gọi là vốn tự có. Đối v i doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn n được biểu hiện dư i hình thức vốn liên doanh, vốn n được hình thành do sự đ ng g p giữa các chủ đầu tư oặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp m i. Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung ng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạn đ , vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệc đán giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ k en t ưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xâ dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.  Nguồn vốn tín dụng (vốn vay). Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín dụng v n luôn được coi là nguồn vốn quan trọng t ường xuyên và hiệu quả đối v i hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng n ư t ực tế. Vốn va c ý ng ĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng t i trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng được thực hiện dư i các p ương t ức chủ yếu sau: Hà Mạnh Tùng 9 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay các ngân hàng t ương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức kin doan k ác t eo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian qu định. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan hệ v i các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá l n đối v i các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân h ng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những k k ăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy n i n để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những phân tíc đán giá n iều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng. Vốn tín dụng t ương mại: Tín dụng t ương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp biểu hiện dư i hình thức mua bán chịu hàng hoá, mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng t ương mại có ản ưởng hết sức to l n không chỉ đối v i doanh nghiệp m còn đối v i cả một nền kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng t ương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng t ương mại càng l n. Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sác n nư c n ưng c ưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi, n ưng nguồn vốn này không l n và không có kế hoạc trư c, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời. Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp t u được do phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm t u út được các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi, người va trán được các khó k ăn v sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp n o cũng c thể phát hành trái phiếu. ư vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức u động rất đa dạng và phong phú. Mỗi hình thức c ưu điểm, n ược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần phải lựa chọn các p ương pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục v i chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Hà Mạnh Tùng 10 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp 1.1.3. Vai trò của vố Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương ưu đ ng. Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết địn đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp l điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau. Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất d n đến giảm sút lơị nhuận gây ản ưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện t i việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đán giá n ững mặt mạnh, mặt yếu trong kin doan n ư k ả năng t an toán, tìn ìn luân c u ển vật tư, ng oá, tiền vốn, từ đ có thể đưa ra n ững quyết địn đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt l đối v i các doanh nghiệp t ương mại và các doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng l n trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi ưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạc định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu n ư l ngu n n ân d n đến thất bại của họ. Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh nhằm p át u t i năng của ban lãn đạo doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa ng oá từ lĩn vực sản xuất sang lĩn vực lưu t ông, giải quyết được mâu thu n vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng. Hà Mạnh Tùng 11 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động n ư t ế nào cho có hiệu quả sẽ ản ưởng rất l n đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.1.4. Những nhân tố ả ưở đến kết cấu vố ưu đ ng. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận động luân chuyển từ ìn t ái n sang ìn t ái k ác, do đ iệu quả sử dụng vốn lưu động luôn chịu ảnh ưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đ Bao gồm: Các nhân tố về mặt sản xuất n ư: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trìn độ tổ chức quản lý sản xuất,... các yếu tố này ản sản xuất kinh doanh. ưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình Các nhân tố về mặt cung ứng n ư: k oảng cách giữa các doanh nghiệp v i nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư, tất cả các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản... Các nhân tố về mặt t an toán n ư: p ương t ức t an toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách hàng. Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời n cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư k ông p ù ợp v i quy trình công nghệ hoặc vật tư k ông đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhân tố về lạm p át: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu doanh nghiệp k ông điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư ng oá sẽ làm cho giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kin doan t eo cơ c ế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng t am gia, bìn đẳng cạnh tranh và v i sức mua thị trường là có hạn thì sẽ Hà Mạnh Tùng 12 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạn đ , các rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào d n đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp. Trên đâ l n ững nhân tố cơ bản ản ưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ v o tìn ìn , điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của mìn để kiếm chế b t bất lợi, p át u ưu thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2. Quản lý và sử dụng vố ưu đ ng 1.2.1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu đ ng. Trong cơ c ế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và cấp bác đối v i doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doan Đối v i vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu động Do đ , k i đán giá iệu quả sử dụng vốn lưu động, ta không thể không xem xét đến việc quản lý vốn lưu động V để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì trong khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau: Một là: Xác địn lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đ đưa ra kế hoạch tổ chức u động vốn lưu động, luôn đảm bảo một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kin doan được thuận lợi liên tục Đồng thời, trán được tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, tăng c i phí cho doanh nghiệp, t úc đẩy quá trình luân chuyển vốn lưu động để từ đ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hai là: Lựa chọn hình thức k ai t ác u động vốn lưu động thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp Đồng thời, tính toán huy động vốn b n ngo i n ư vốn chiếm dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu,... một cách hợp lý nhằm hạ thấp c i p í v đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động. Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận n ưng trư c đ vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn vốn lưu động. Hà Mạnh Tùng 13 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Bốn là: T ường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng cường nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lưu động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kin doan v tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Năm là: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trư c sự cạnh tranh gay gắt, trư c xu thế hội nhập v i khu vực và thế gi i. ư vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp c điều kiện phát triển sản xuất kin doan đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Từ đ , tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm , hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm. Bên cạn đ , doanh nghiệp đồng thời k ai t ác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm b t nhu cầu vay vốn, giảm b t chi phí về lãi vay. 1.2.2. N 1.2.2.1. dun cơ bản của quản lý vốn lưu đ ng. Quản lý tiền mặt. Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển Quá trìn oạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu chi thanh toán ngay bằng tiền mặt, do đ việc dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp là cần thiết và rất quan trọng. Động cơ c ủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp l để làm thông suốt các giao dịc trong kin doan cũng n ư du trì k ả năng t an toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra,còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó v i những nhu cầu bất t ường c ưa dự đoán được v động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ ội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì mức dự trữ tiền mặt đủ l n còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp c cơ ội thu chiết khấu từ các nhà cung cấp. Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm: Xác định số dư tiền mặt mục tiêu: Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đán đổi giữa c i p í cơ ội của việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt. William Baumol l người đầu ti n đưa ra mô ìn quản lý tiền mặt chính thức liên kết giữa c i p í cơ ội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục ti u v được xác định bằng Hà Mạnh Tùng 14 Lớp: D9TCNH Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Khóa Luận Tót Nghiệp công thức: C*O √ Tron đó: C*: Số dư tiền mặt mục tiêu. T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ. F: Chi phí một lần giao dịch. K: Lãi suất trên thị trường. ư vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp phải khó k ăn trong việc t an toán, do đ c t ể doanh nghiệp phải bán các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao t ường xu n ơn l nếu giữ số tiền mặt cao ơn, điều đ sẽ làm cho chi phí giao dịc tăng l n gược lai, c i p í cơ ội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng Do đ , n iệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự cân đối giữa c i p í cơ ội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu. Hoạc định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp, kế hoạc n t ường được xây dựng tr n cơ sở quý, tháng, tuần. Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn đi va v các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, n được dự đoán dựa tr n cơ sở doanh số bán ra và phần trăm doan số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự đoán n u cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh n ư mua sắm tài sản, trả lương, các k oản chi cho hoạt động đầu tư t eo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác. Tr n cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấ được mức t ăng dư a t âm ụt ngân quỹ. Từ đ t ực hiện các biện pháp cân bằng thu c i ngân sác n ư tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán. Hà Mạnh Tùng 15 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Đầu tư tiền nhàn rỗi: Hầu hết các công ty l n quản lý tài sản tài chính ngắn hạn của mình và giao dịc t ông qua ngân ng v các trung gian Do đ , nếu công t c dư t ừa tiền mặt tạm thời, công ty có thể đầu tư v o các c ứng khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán có khả năng c u ển đổi thành tiền mặt cao là những công cụ t i c ín được mua bán trên thị trường tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất cao. Việc đầu tư v o các loại chứng khoán này c vai trò n ư một bư c đệm cho quản lý tiền mặt, k i lượng tiền mặt của doanh nghiệp giảm thấp ơn mức ấn định, các loại chứng k oán n được dùng để chuyển đổi nhanh thành tiền mặt gược lại, tiền nhàn rỗi có thể được đầu tư tạm thời vào các loại chứng k oán n Tu n i n, k i đầu tư v o các loại chứng khoán cần xem xét kỹ các đặc tín n ư tín t an k oản, tính rủi ro, thời gian đáo ạn, lợi nhuận kỳ vọng. Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng các biện p áp n ư: Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt Trong đ tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc khuyến khích khách hàng thanh toán s m v i việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối v i các khoản nợ được t an toán trư c a đúng ạn, qu định p ương t ức thanh toán phù hợp v i từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi v đôn đốc thu hồi công nợ. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán s m các oá đơn mua ng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp thấp ơn n ững lợi ích cho việc thanh toán chậm mang lại. 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu, phải trả. Việc chiếm dụng vốn l n nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một nét đặc trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm c í còn được coi là một “sác lược” trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng, các khoản phải trả là số vốn doanh nghiệp đi c iếm dụng. Độ l n các khoản phải thu, phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố n ư tốc độ thu hồi hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ m i và sự tác động của các yếu tố chung nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp n ư c u kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ Hà Mạnh Tùng 16 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Doanh nghiệp đặc biệt chú ý t i các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động l n t i chất lượng của các khoản phải thu, phải trả Đ l c ín sác tín dụng. Chính sách tín dụng: Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau: Phải xác địn được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu mà có thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền s m bằng cách thực hiện việc giảm giá đối v i các trường hợp mua hàng bằng tiền mặt hoặc trả tiền trư c thời hạn. Thời hạn bán chịu: độ dài thời gian của các khoản tín dụng. Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý v i các khoản tín dụng quá hạn. Các yếu tố tr n tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, chẳng hạn doanh thu sẽ có xu ư ng tăng l n k i các ti u c uẩn tín dụng được l i lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, t ời gian bán chịu d i v p ương t ức thu tiền b t gắt gao. Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện n , người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh được phẩm chất tín dụng của k ác ng tr n cơ sở đ t iết lập các tiêu chuẩn tín dụng thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng do đ l m giảm lợi nhuận gược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp sẽ l m tăng doanh số bán n ưng đồng thời cũng l m c o rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các k oản nợ khó đòi, c i p í thu tiền tăng l n Theo dõi các khoản phải thu, phải trả: gười làm công tác quản lý tài chính phải theo dõi t ường xuyên các khoản phải thu nhằm xác địn đúng t ực trạng của chúng v đán giá đúng tín hữu hiệu của chính sách thu tiền của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các khoản tín dụng có vấn đề để có biện pháp giải quyết thích ứng Để theo dõi các khoản phải thu, phải trả có thể sử dụng các công cụ sau đâ Kỳ thu, trả tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp trả các khoản phải trả, được xác định theo công thức: Kỳ thu tiền bình quân Hà Mạnh Tùng 17 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Kỳ trả tiền Mục tiêu trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp là “t u s m và trả muộn” Tu n i n, trong trường hợp doanh nghiệp thành công trong việc thực hiện n ư trên, khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự đán đổi ở đâ c ín l sự tác động đối v i mối quan hệ giữa doanh nghiệp v i các đối tác trên. Cho nên, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp c ưa t ể có kết luận chắc chắn là tốt hay xấu mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp n ư mở rộng thị trường, chính sách tín dụng, quan hệ k ác ng Phân tích tuổi của các khoản phải t u: ương p áp n dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể t u được tiền của các khoản phải t u để phân tích. Sự p ân tíc t eo p ương p áp n y có tác dụng rất hữu hiệu, nhất là khi các khoản phải t u được xem xét dư i g c độ sự biến động về thời gian. Nó cho phép tạo ra một p ương p áp t eo dõi iệu quả đối v i các khoản phải thu, tất n i n, p ương p áp n có hạn chế là nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của doanh số bán theo thời vụ. Khi doanh thu bán t a đổi thất t ường, biểu thời gian sẽ cho thấy sự t a đổi rất l n mặt dù mô hình t an toán k ông t a đổi. Mô hình số dư các k oản phải t u: ương p áp n đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng v n c ưa t u được tiền tại thời điểm cuối t áng đ v tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp t eo Ưu điểm của mô hình này so v i mô hình phân tích tuổi của các khoản phải thu là nó hoàn toàn không chịu sự tác động của yếu tố thời vụ mức biến động của doanh số bán không ảnh ưởng t i sự phân bổ hợp lý những khoản nợ tồn đọng theo thời gian. 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ t ường ở 3 dạng: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Hà Mạnh Tùng 18 Lớp: D9TCNH Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương Khóa Luận Tót Nghiệp Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm vào nguyên vật liệu, ng oá đi v o, đi qua v đi ra k ỏi doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả kém. Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu qủa phải đạt được 2 mục tiêu sau: Mục ti u an to n: Đòi ỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất v bán ra t ường xuyên, liên tục. Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất. Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford W Harris đã đề xuất mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn k o để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa oá an to n trong cung ứng, đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng: Một lượng ng oá n ư n au được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại. Các nhà quản lý chỉ quan tâm t i chi phí bảo quản v c i p í đặt hàng là những chi phí chịu ản ưởng bởi số lượng hàng tồn kho. Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng ng đặt hiệu quả là: Trong đ : EOQ √ EOQ: Số lượng ng đặt hiệu quả. S: Tổng nhu cầu về ng lưu k o trong một năm O: Chi phí một lần đặt hàng C: Chi phí bảo quản một đơn vị ng oá trong năm Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu l : Q*/2 Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy nhiên thực tế không phải n ư vậy, dự trữ an to n được sử dụng n ư l một l p đệm chống lại sự gia tăng bất t ường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng không sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi thời điểm, ngay cả khi lượng tồn k o được xác định theo mô hình EOQ. Vậy dự trữ trung bình tối ưu t ực tế là: Hà Mạnh Tùng 19 Lớp: D9TCNH Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương ư vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể tách rời nhau, nếu quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao và ngược lại. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải quản lý vốn lưu động một cách khoa học, có hiệu quả. 1.3. M t số chỉ t êu đ ệu quả công tác quản lý và sử dụng vố ưu đ ng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả t u được từ hoạt động sản xuất kinh doanh t i số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ. V i việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lưu động bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đán giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một các đúng đắn và khách quan, sau đâ c úng ta xem xét lần lượt các chỉ ti u được sử dụng để đán giá iệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả ă  Hệ số sinh lời: s ời. Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao n i u đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Hệ số sinh lời vốn lưu động có thể tính theo công thức sau: Trong đ : Hệ số sinh lợi vốn lưu động HSL : Hệ số sinh lời vốn lưu động V Đbq : Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân Trong đ : V ĐĐ : Số vốn lưu động đầu kỳ V Đ : Số vốn động cuối kỳ Các chỉ ti u tr n đâ dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động là tiết kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Dựa vào các chỉ tiêu này, người ta có thể đán giá khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hà Mạnh Tùng 20 Lớp: D9TCNH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan