Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 1 tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thàn...

Tài liệu 1 tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học thủ dầu một hiện nay

.PDF
90
1
130

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 2.Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3 2.1.Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................................... 3 2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 3 3.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 3 4.Đối tƣợng – Khách thể - Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................... 4 4.2.Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 4 4.3.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4 5.Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................................. 4 5.1.Ý nghĩa lý luận ............................................................................................................... 4 5.2.Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................ 5 6.Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật nghiên cứu ............................................................. 5 6.1.Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5 6.2.Kỹ thuật nghiên cứu ....................................................................................................... 6 6.2.1.Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................................................. 6 6.2.2.Phƣơng pháp xử lý và dữ liệu phân tích ............................................................. 8 7.Những thuận lợi và hạn chế của đề tài .............................................................................. 8 7.1.Thuận lợi ......................................................................................................................... 8 7.2.Hạn chế của đề tài ........................................................................................................... 9 8.Kết cấu của đề tài............................................................................................................... 9 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 9 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 9 1.2.Hƣớng tiếp cận và lý thuyết áp dụng ............................................................................ 15 1.2.1.Tiếp cận theo nhu cầu ....................................................................................... 15 1.2.2.Lý thuyết học tập xã hội ................................................................................... 17 1.3.Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 18 1.4.Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 18 1.5.Khung phân tích ........................................................................................................... 19 1.6.Một số khái niệm liên quan .......................................................................................... 19 1.6.1.Hoạt động tình nguyện...................................................................................... 19 1.6.2.Loại hình hoạt động tình nguyện trong giai đoạn hiện nay .............................. 20 1.6.3.Kỹ năng ............................................................................................................. 21 1.6.4.Kỹ năng sống .................................................................................................... 21 1.6.5.Kĩ năng giao tiếp ............................................................................................... 23 1.6.6.Kĩ năng làm việc nhóm ..................................................................................... 24 1.6.7.Giáo dục kĩ năng sống ...................................................................................... 25 CHƢƠNG II – Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................................... 25 2.1.Khái quát về trƣờng Đại học Thủ Dầu Một.................................................................. 25 2.2.Khái quát một số hoạt động tình nguyện chủ yếu của Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một 25 2.3.Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 27 2.4.Tình hình tham gia hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n c ủa sinh viên Đa ̣i ho ̣c Thủ Dầ u Mô ̣t hi ện nay ...................................................................................................................................... 27 CHƢƠNG III – Tác động của vi ệc tham gia các hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n đố i với s ự hình thành kỹ năng giao ti ếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trƣờng Đa ̣i học thủ dầu mô ̣t hiê ̣n nay ....................................................................................................................... 35 3.1.Mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................... 35 3.2.Hiê ̣u quả của vi ệc tham gia các hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n đối với sự hình thành k ỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. ....................... 38 3.2.1.Hiê ̣u quả của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp ............................................................................................................... 38 3.2.2.Hiê ̣u quả của việc tham gia các hoa ̣t đô ̣ng tin ̀ h nguyê ̣n đối với sự hình thành kỹ năng làm việc nhóm ..................................................................................................... 43 3.3.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm .............. 48 3.3.1.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp.................................. 48 3.3.2.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng làm việc nhóm ........................ 53 PHẦN KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 62 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 66 PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................... 69 PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát sinh viên ............................................................................... 69 PHỤ LỤC 2: Tiêu chí phỏng vấn sâu ................................................................................. 74 PHỤ LỤC 3: Tổng hợp kết quả khảo sát............................................................................ 76 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục trong xu hƣớng hiện nay không chỉ hƣớng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên sâu, mà còn hƣớng đến sự phát triển đầy đủ, tạo ra giá trị và năng lực cho mỗi cá nhân.Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế xã hội và giao lƣu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực này, trong đó một bộ phận không nhỏ là sinh viên. Nếu không có năng lực để ứng phó vƣợt qua những thách thức đó và hành động theo cảm tính, thì những đối tƣợng này rất dễ gặp rủi ro và thất bại trong cuộc sống. Chính vì vậy trong Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi ngƣời họp tại Senegan (2000) Chƣơng trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp”, và mục tiêu 6 yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kĩ năng sống của người học”. Nhƣ vậy, học kĩ năng sống là quyền của ngƣời học và chất lƣợng giáo dục phải đƣợc thể hiện cả trong kĩ năng sống của ngƣời học[15]. Hiện nay, giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên là một vấn đề hết sức quan trọng trong đào tạo đại học cũng nhƣ trong sự nghiệp giáo dục nói chung, nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay đã và đang đặt ra cho các trƣờng đại học, cao đẳng nhiệm vụ không ngừng đổi mới công tác đào tạo, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức toàn diện về tri thức khoa học, đạo đức, lối sống, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng ứng phó với những đòi hỏi của cuộc sống đang chuyển biến nhanh chóng từng ngày. Bên cạnh việc cung cấp một lƣợng kiến thức lớn và chuyên sâu để làm nền tảng tri thức giúp cho ngƣời học thành công trong học tập và lao động, thì việc trang bị cho sinh viên những kỹ năng thuộc về xã hội cũng không kém phần quan trọng trong giáo dục hiện nay. Những kỹ năng này đƣợc nhiều nhà chuyên gia trên thế giới nhận định rằng nó vô cùng cần thiết cho sự phát triển một cách toàn diện của ngƣời học. “Với IQ ngƣời ta tuyển lựa bạn nhƣng với EQ ngƣời ta đề bạt bạn” [26]. Ngày nay, ngƣời ta không chỉ quan tâm đến chỉ số IQ (Intelligence Quotient: Chỉ số thông minh) mà ngày càng chú ý hơn đến chỉ số EQ (Emotional Quotient: Chỉ số thông minh cảm xúc). Bên cạnh đó, sự chủ động trong tiếp cận và giải quyết công việc cũng nhƣ sự năng động và nhạy bén trong tiếp cận các vấn đề xã hội luôn đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, những điều này lại là kết quả của một quá trình tích lũy lâu dài và không phải là những điều mà kiến thức lý thuyết có thể đƣa lại. 2 Ởnƣớc ta,trongnhững nămgầnđây, Bộ Giáo dục và đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức UNICEF tại Việt Nam. Tuy nhiên, giáo dục kỹ năng sống hiện nay chỉ mới chú trọng vào việc xây dựng, nội dung này cho các đối tƣợng là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông mà chƣa quan tâm nhiều đến đối tƣợng bậc Cao đẳng và Đại học.Trong khi thực tế cho thấy sinh viên hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn trong khả năng thích ứng với xu thế chung, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kỹ năng sống cần thiết. Nhận thấykhiếm khuyết của nền giáo dục đại học Việt Namvề giáo dục kỹ năng sống và trƣớc nhu cầu cao của xã hội, các doanh nghiệp, các trung tâm đào tạo huấn luyện ngắn hạn về kỹ năng sống đã mọc lên nhƣ nấm và thu hút khá đông ngƣời theo học. Một sốtrƣờng đại học trƣớc tình hình này cũng đã bƣớcđầu chú trọng hơn đến việc giáo dục kỹnăng sống cho sinh viên.Và một trong nhiềuhình thức nhằm giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trong các trƣờng Đại học,Cao đẳng hiện nay, thì việc tăng cƣờng thực hành kỹ năng sống, thông qua việc khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện làmột trong những giải pháp đƣợc nhiều sự lựa chọn của các trƣờng hiện nay. Tham gia hoạt động tình nguyện mang đến cho sinh viên cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế, rèn luyện và vận dụng các kiến thức đã học vào môi trƣờng thực tế, giúp sinh viên khám phá lĩnh vực mà mình thật sự có tài năng và phát triển các kĩ năng mới - thậm chí là làm việc thực sự đúng với ngành nghề đang học. Nhƣ vậy, rõ ràng việc tăng cƣờng giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống trong những năm đại học cho sinh viên để giúp họ rút ngắn khoảng cách từ biết, hiểu, đến làm việc có năng suất cao một cách chuyên nghiệp, thích nghi nhanh hơn với công việc, hợp tác đƣợc với đồng nghiệp…là điều hết sức cấp bách. Và việc biến những kiến thức về kỹ năng sống thành kỹ năng thực thụ đòi hỏi sự thực hành và rèn luyện thƣờng xuyên. Trong rất nhiều hình thức giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên hiện nay, thì việc tạo một môi trƣờng trải nghiệm thực tế, chẳng hạn nhƣ tham gia hoạt động tình nguyện, nhằm giúp sinh viênrèn luyện kỹ năng sống, là điều hết sức cần thiết. Tuy vậy, những quan sát thực tế cho thấy, tỷ lệ sinh viên chƣa quan tâm nhiều tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đến sự hình hành và rèn luyện kỹ năng sống ở một số trƣờng đại học còn khá cao. Đào tạo thích ứng với nhu cầu xã hội là con đƣờng tất yếu mà mọi trƣờng Đại học phải đạt tới, trong đó có Đại học Thủ Dầu Một.Với qui mô gần 12.000 sinh viên, Đại học Thủ Dầu Một là trƣờng đại học công lập duy nhất của tỉnh Bình Dƣơng,với định hƣớng trở thành một trong những trƣờng đại học uy tínđào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, bồi dƣỡng nhân tài phục vụ quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dƣơng và trên cả nƣớc. Để thực hiện đƣợc sứ mạng đó, bên cạnh công tác đào tạo kiến thức chuyên môn, thì giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên cũng là một trong những công tác trọng tâm của nhà trƣờng. Tuy nhiên,việc rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên thông qua hình thức 3 tham gia hoạt động tình nguyện có phải là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên của trƣờng hiện nay hay không.Và sinh viên của Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một có nhận thấy đƣợc sự tác động của việc tham gia tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm không, vẫn chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì lí do trên, chúng tôi quy ết định chọn đề tài “Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một hiê ̣n nay” với mong muốn là thông qua đó, có thể giúp cho Nhà trƣờng, và đặc biệt là sinh viên có cái nhìn khái quát hơnvề vấn đề này. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu những tác động của việc tham gia ho ạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên trƣờng Đại học Thủ Dầu Một hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể  Thứ nhất, tình hình tham gia hoạt động tình nguyện c ủa sinh viên trƣờng Đa ̣i ho ̣c Thủ Dầu Một hiện nay. Việc tham gia đƣợc xem xét ở các khía cạnh sau:  Nơi tham gia hoạt động  Các loại hình tham gia hoạt động  Mức độ tham gia  Động cơ tham gia hoạt động  Thứ hai, mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm.  Thứ ba, đánh giá tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. Sự tác động đƣợc xem xét ở các khía cạnh sau: +Hiệu quả của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. +Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.  Thứ tư, đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiê ̣u quả của các hoa ̣t đô ̣ng tin ̀ h nguyê ̣n trong viê ̣c hình thành ki ̃ năng giao ti ếp và kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:  Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. 4  Nghiên cứu, khái quát và làm rõ một số lý thuyết cũng nhƣ khái niệm nhằm làm cơ sở lý luận trong việc nghiên cứu đề tài.Tìm ra mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm. Từ đó, chỉ ra đƣợc sự tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kĩ năng này cho sinh viên.  Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động tình nguyện trong việc hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một nói riêng, và của sinh viên Bình Dƣơng nói chung. 4. ĐỐI TƢỢNG – KHÁCH THỂ - PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác đô ̣ng của viê ̣c tham gia các ho ạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên trƣờng đại học Thủ Dầu Một hiện nay. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên hệ chính qui tham gia hoạt động tình nguyện đang theo học tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một hiện nay. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài không thể nghiên cứu trên bình diện rộng nhƣ tác giả mong muốn. Chính vì thế, đề tài chỉ nghiên cứu:  Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một.  Về thời gian: Thời gian thƣ̣c hiê ̣n nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.  Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu sự tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. 5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5.1. Ý nghĩa lý luận 5 Đề tài nghiên cứu có một số đóng góp: Việc nhận định một cách cụ thể tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Nó không chỉ giúp cho sinh viên trong việc học tập mà còn góp phần lớn trong việc hình thành những kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm cần thiết cho sinh viên trong cuộc sống và trên con đƣờng lập nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, đa số sinh viên chƣa thật sự xem trọng và chƣa nhận thức đúng về vai trò của các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kỹ năng nói trên.Vì vậy, đề tài mong muốn bổ sung vào hệ thống lí luận các tài liệu tham khảo cho sinh viên, nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn đề này. Bên cạnh đó, trong quá trình ứng dụng lý thuyết công tác xã hội và xã hội học nhằm đối chiếu với thực tiễn đã giúp tác giả có thể hiểu sâu sắc hơn các lý thuyết đã đƣợc học. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các cấp quản lí, đặc biệt là các tổ chức Đoàn – Hội có cái nhìn tổng quát về sự tác động của các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên, những mong muốn của sinh viên về việc tham gia các hoạt động tình nguyện. Đây là cơ sở để các tổ chức Đoàn – Hội xây dƣ̣ng các hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n phù hơ ̣p cho sinh viên , thúc đẩy sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt đô ̣ng tin ̀ h nguyê ̣n và rèn luyê ̣n ki ̃ năng cho sinh viên. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Là một đề tài nghiên cứu thực nghiệm xã hội học nên phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng là phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Thông qua việc thu thập, xƣ̉ lý và phân tích các thông tin đ ịnh lƣợng, cũng nhƣ các dữ liệu thống kê sẵn có , đề tài sẽ tìm hiểu các hoạt động tình nguyện chủ yếu mà sinh viên Đại học Thủ Dầu Một tham gia, đồng thời, chỉ ra sự tác động của việc tham gia đó đến việc hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên. Từ đó, có cái nhin ̀ khái quát về v ấn đề nghiên cứu và dự báo xu hƣớng biến đổ i trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để giải thích rõ hơn mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với việc hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên. Từ đó, đƣa ra những đánh giá sát thực về hiệu quả tích cực của các hoạt động tình nguyện mang lại cho việc hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên. Đồng thời, tác giả sẽ có những đề xuấ t mang tính giải pháp phù hơ ̣p với tình hình thực tế. 6 6.2. Kỹ thuật nghiên cứu 6.2.1. Kỹ thuật thu thập thông tin 6.2.1.1. Kỹ thuật thu thập thông tin định lƣợng Bằng cách phỏng vấn dựa trên bảng hỏi anket, thông tin định lƣợng đƣợc thu thập sẽ phản ánh đƣợc nội dung chính đó tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một hiện nay. Để đảm bảo các thông tin thu thập mang tính đại diện, đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải nắm đƣợc tổng số sinh viên toàn trƣờng,cũng nhƣ số lƣợng sinh viên của từng năm học. Nhƣng do một số hạn chế về thời gian và kinh phí tổ chứcnên chúng tôi quyết định tiến hành chọn mẫu theo phƣơng pháp chọn mẫu cụm kết hợp ngẫu nhiên phân tầng. Quy trình chọn mẫu đƣợc tiến hành nhƣ sau:  Bƣớc 1: Coi mỗi khoa của trƣờng Đại học Thủ Dầu Một là một cụm mẫu. Lập danh sách tất cả các khoa làm khung mẫu.  Bƣớc 2: Trên cơ sở khung mẫu, chọn ra 10 khoa trong hai lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tự nhiên bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên phân tầng có tỉ lệ (hay còn gọi là mẫu tỉ lệ hay mẫu hạn ngạch) theo tiêu chí là khoa đƣợc chọn phải có sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 (hoặc năm cuối đối với hệ cao đẳng), và sinh viên đƣợc chọn phải là sinh viên có tham gia hoạt động tình nguyện (bằng cách sử dụng câu hỏi lọc trong lúc khảo sát) và đang học từ năm 2 trở lên. Theo đó, tỉ lệ đƣợc lập dựa trên tổng mẫu là 6:3:1 tƣơng đƣơng với tỉ lệ sinh viên năm 2, năm 3 và năm 4 là 90:45:15.  Việc lựa chọn theo những tiêu chí trên có ý nghĩa rằng, những sinh viên này có thể cung cấp nhiều thông tin nhất cho vấn đề cần tìm hiểu, đáp ứng mục tiêu của cuộc nghiên cứu đề ra.  Với dung lƣợng mẫu là 150, việc chọn mẫu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau đây: Mẫu chọn 100% n=150 7 Lĩnh vực xã hội 60% Lĩnh vực tự nhiên 40% n11=90 Năm 2 60% n111=54 n12=60 Năm 3 Năm 4 Năm 2 Năm 3 Năm 4 30% 10% 60% 30% 10% n112=27 n113=9 n121=36 n122=18 n123=6 Trong đó:  Lĩnh vực xã hội bao gồm: khoa Khoa học giáo dục, khoa Công tác xã hội, khoa Quản trị kinh doanh, khoa Ngoại ngữ, khoa Ngữ Văn.  Lĩnh vực tự nhiên bao gồm: khoa Điện – Điện tử, khoa Công nghệ thông tin, khoa Kiến trúc, khoa Xây dựng, khoa Môi trƣờng.  Cấu trúc bảng hỏi gồm 22 câu hỏi trong đó có những câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi có nhiều lựa chọn và câu hỏi kết hợp. Nội dung chính bao gồm hai phần cơ bản sau:  Phần 1: Gồm 3 câu hỏi về giới tính, ngành học và năm đang theo học của đối tƣợng nghiên cứu, dùng để mô tả đặc điểm mẫu điều tra và phân tổ chính khi xử lý thông tin định lƣợng.  Phần 2: Gồm 19 câu hỏi về các hoạt động tình nguyện hiện nay mà các bạn sinh viên tham gia, mức độ tham gia, nhận thức về vai trò và sự tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên hiện nay. 6.2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: bằng hình thức phỏng vấn sâu, nghiên cứu định tính nhằm hỗ trợ trong việc khai thác sâu những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của sinh viên về vai trò của kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm, cũng nhƣ những tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kĩ năng này.Tác giả chọn những bạn sinh viên trong khu vực khảo sát – là những ngƣời có thành tích nổi bật trong hoạt động tình nguyện, và có thái độ tích cực, nhiệt tình trong quá trình trả lời phiếu khảo sát. Bên cạnh đó, để đảm bảo có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề đang nghiên cứu, chúng tôi tìm hiểu quan điểm từ phía các nhà lãnh đạo của các tổ chức Đoàn – Hội, các 8 phòng ban nhƣ Bí thƣ Đoàn trƣờng, Phó Chủ tịch Hội Sinh viên, Trƣởng phòng Công tác sinh viên. Hình thức: phỏng vấn bán cấu trúc, dựa theo danh mục các câu hỏi mà đề tài nghiên cứu quan tâm. 6.2.1.3. Phƣơng pháp chọn mẫu phỏng vấn sâu:  06sinh viên: gồm có 2 sinh viên năm 2, 2 sinh viên năm 3 và 2 sinh viên năm 4 (hoặc năm cuối), trong đó có 2 sinh viên chỉ tham gia hoạt động trong trƣờng, 2 sinh viên chỉ tham gia hoạt động ngoài trƣờng và 2 sinh viên tham gia cả hai. Việc chọn mẫu nhƣ trên nhằm giúp ngƣời nghiên cứukhai thác sâu những thông tin về quan điểm của sinh viên,giúp ngƣời nghiên cứu có cái nhìn toàn diện hơnvề vấn đề nghiên cứu.  02 cán bộ chuyên trách của những nơi tổ chức hoạt động tình nguyệnmà sinh viên thường tham gia (gồm có 01 Bí thƣ Đoàn trƣờng Đại học Thủ Dầu Một, 01 Phó giám đốc Trung tâm hoạt động Thanh niên tỉnh Bình Dƣơng) nhằm tìm hiểu những hoạt động tình nguyện chính hiện nay mà sinh viên tham gia, đồng thời khai thác sâu những thông tin liên quan đến công tác giáo dục kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên thông qua các hoạt động tình nguyện. Tóm lại, toàn bộ mẫu điều tra có 150 đối tƣợng điều tra định lƣợng, 8 đối tƣợng điều tra định tính. 6.2.2. Phƣơng pháp xử lý và dữ liệu phân tích Các tƣ liệu thu thập từ nhiều nguồn nhƣ sách, báo, tạp chí, Internet… sẽ đƣợc tiến hành tổng kết và điểm luận theo chủ đề, đề mục cụ thể và rõ ràng nhằm có một cái nhìn bao quát về các hoạt động tình nguyện nói chung và tác động của nó đến việc hình thành kĩ năng mềm cho sinh viên nói riêng. Ngoài ra, các tài liệu này cũng sẽ dùng để phân tích những hiệu quả tích cực của các hoạt động tình nguyện mang lại trong việc hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. Các thông tin định lƣợng, thu thập từ bảng hỏi anket đƣợc xử lý và hệ thống theo nội dung dựa vào phần mềm SPSS 20.0. Các câu hỏi mở cũng sẽ đƣợc mã hóa lại và cũng đƣợc xử lý nhƣ những câu hỏi đóng. Đối với các cuộc phỏng vấn đƣợc ghi âm bằng phƣơng pháp phỏng vấn sâu sẽ đƣợc gỡ băng phỏng vấn và phân tích thông tin đƣợc ghi nhận. 7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 7.1. Thuận lợi 9  Đề tài đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ở t ại trƣờng nơi tác giả đang h ọc tập và hoạt động nên có nhiề u thuâ ̣n lơ ̣i trong quá trình thu thâ ̣p thông tin . Các bạn sinh viên đây rấ t nhiê ̣t tình trong viê ̣c trả lời các câu hỏi phỏng vấ n đã giúp cho ngƣời nghiên cƣ́u có đƣơ ̣c nhƣ̃ng thông tin xác thƣ̣c nhấ t về vấ n đề nghiên cƣ́u.  Sƣ̣ tâ ̣n tiǹ h của giáo viên hƣớng dẫn đã giúp cho tác giả rấ t nhiề u trong suố t quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. 7.2. Hạn chế của đề tài  Về thời gian và kinh nghiê ̣m : Do đề tài đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trong quá trin ̣ ̀ h ho ̣c với lich học khá dày nên tác gi ả không có nhiề u thời gian làm bài . Bên ca ̣nh đó , tác giả chƣa có nhiều kinh nghiê ̣m và kỹ năng trong nghiên cƣ́u khoa ho ̣c , nên trong quá trình làm bà i còn rấ t nhiề u thiế u sót.  Về nội dung: Do ha ̣n chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chƣa đi sâu khai thác tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành nhiều kỹ năng sống khác mà chỉ tập trung ở hai kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.  Về phương pháp chọn mẫu: với phƣơng pháp chọn mẫu nhƣ trên (xem phần “Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật nghiên cứu”), điều đầu tiên khẳng định là mẫu thiết kế của đề tài không mang tính chất đại diện cho khu vực rộng, mà phần nào chỉ đại diện cho địa bàn nơi khảo sát. Vì vậy, việc so sánh kết quả của nghiên cứu này với nghiên cứu khác chỉ mang tính tham khảo cũng nhƣ việc suy rộng nghiên cứu cần đƣợc cân nhắc trƣớc khi sử dụng. 8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài chia thành 03 phần: Phần Mở đầu, Phần Nội dungvà Phần Kết luận – Kiến nghị. Trong phần Nội dung, tác giả chia thành 03 chƣơng, trong đó: Chƣơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn, Chƣơng II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu, Chƣơng III: Đánh giá tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 10 Hoạt động tình nguyện vốn diễn ra trong đời sống của ngƣời dân Việt Nam từ thời xa xƣa trên tinh thần “Lá lành đùm lá rách”. Hoạt động này trở thành phong trào thì có thể kể đến các phong trào tình nguyện ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ, thời kỳ kiến quốc. Hoạt động tình nguyện ngày càng đi vào cuộc sống trên nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, đặc biệt, trong hơn 10 năm trở lại đây, hoạt động tình nguyện ở Việt Nam có nhiều khởi sắc. Hoạt động tình nguyện tại Việt Nam hết sức đa dạng và phong phú cả về nội dung, tổ chức và hình thức hoạt động [34]. Tác giả Hữu Nam trong bài viết “Vài nét về phong trào tình nguyện ở Việt Nam” (2001),cũng đã nhấn mạnh đến tác động của hoạt động tình nguyện trong thời gian gần đây đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần lớn trong công cuộc phát triển đất nƣớc. Tuy vẫn tồn tại một số mặt hạn chế do còn nặng về hình thức, các hoạt động thiếu sự phối hợp đồng bộ, chỉ đạo nhất quán, chƣa coi trọng huấn luyện kỹ năng, nhƣng phong trào tình nguyện ở Việt Nam nhìn chung đã có những tiến bộ đáng kể. [5] Trong bài viết “Hoạt động tình nguyện và cơ hội việc làm của sinh viên” (2013) đăng trên Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực các ngành khoa học xã hội và nhân văn”, hai tác giả Nguyễn Thị Hồng Thắm và Lê Thị Ngọc Anh đã đề cập đến những lợi ích, tình hình và một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động tình nguyện. Tác giả cho rằng, rèn luyện những kỹ năng và kiến thức xã hội, cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế và thực hành ngành nghề chuyên môn là điều sinh viên có thể thu nhận đƣợc khi tham gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động này vẫn chƣa thu hút sự quan tâm sinh viên, đồng thời kết quả mang lại còn khá khiêm tốn. [17] Cũng bàn về các hoạt động tình nguyện của sinh viên, trong báo cáo “Student volunteering in England: a critical moment, Education & Training” (Tạm dịch là: Hoạt động sinh viên tình nguyện ở Anh – Một phân tích về giáo dục và huấn luyện), hai tác giả Jamie Darwen và Andrea Grace Rannard đã mô tả những thách thức và cơ hội mà hoạt động tình nguyện của sinh viên các trƣờng đại học Anh đang đối mặt, và những đóng góp của nó vào một số hoạt động cốt lõi của giáo dục đại học, bao gồm cả dạy và học, việc làm và tham gia cộng đồng. Bài viết đã có ý nghĩa đối với quản lý giáo dục đại học, sử dụng lao động, cộng đồng và sử dụng lao động tham gia học cao cấp trong giáo dục đại học. Tác giả cho rằng, hoạt động tình nguyện của sinh viên sẽ không đáp ứng đầy đủ tiềm năng của nó đối với giáo dục đại học ở Anh, nếu không có sự tác động mạnh mẽ hơn bằng tất cả các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực từ phía thể chế chính sách cấp quốc gia. [30] Hoạt động tình nguyện đã đƣợc mô tả trong nhiều cách khác nhau. Trong bài viết “Student learning from community engagement”(Tạm dịch là: Sinh viên học được từ sự ràng buộc cộng đồng)hai tác giả Juliet Millican và Tom Bourner cho rằng, hoạt động tình nguyện của sinh viên thƣờng đề cập đến các hoạt động diễn ra bên ngoài các chƣơng trình giảng dạy. Tuy nhiên, nó cũng có thể đƣợc liên kết chặt chẽ hơn để học tập trong các 11 chƣơng trình giảng dạy, thông qua sự tự nguyện và đƣợc xem là một phần công việc học tập của sinh viên. Ở Anh, loại hoạt động này đã đƣợc gọi là "hoạt động tình nguyện học tập liên kết" hay "học tập cộng đồng tham gia". Bài viết đã mô tả một số tác động của hoạt động tình nguyện đối với sinh viên, cộng đồng, nhà tuyển dụng và các trƣờng đại học của mình. Và bài viết này đã lập luận rằng hoạt động tình nguyện sinh viên đã có đóng góp giá trị cho lĩnh vực giáo dục đại học, đặc biệt là: dạy và học; việc làm, phát triển kỹ năng, kinh doanh và tham gia công cộng. Hoạt động tình nguyện mở rộng các kinh nghiệm đại học; tăng cƣờng học tập từ một khóa học thông qua việc áp dụng một kỷ luật trong một bối cảnh thực tế; cải thiện việc làm và tạo cơ hội cho sinh viên tham gia với một cộng đồng rộng lớn hơn. Tuy nhiên, sự phát triển tƣơng lai của hoạt động tình nguyện sinh viên phụ thuộc nhiều vào sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thể chế chính sách. [32] Trong một bài viết khác “University Support for Student Volunteering in England: Historical Development and Contemporary Value” (Tạm dịch làSự hỗ trợ của các trường đại học đối với sinh viên tình nguyện ở Anh: Sự phát triển mang tính lịch sử và giá trị đương đại”, tác giả Georgina Brewis và Clare Holdsworth cho thấy rằng, sinh viên đóng góp đáng kể cho cuộc sống đại học và cộng đồng rộng lớn hơn thông qua hoạt động tình nguyện cả chính thức và không chính thức. Và nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh viên đã có kinh nghiệm tốt hơn về hoạt động tình nguyện và xác định tác động lớn hơn về phát triển cá nhân của họ, kỹ năng mềm, việc làm và nâng cao nhận thức cộng đồng. [31] Từ những bài viết trên đã cho thấy một bức tranh chung về hoạt động tình nguyện của sinh viên hiện nay. Các tác giả mặc dù cách xa về mặt địa lí nhƣng đều có chung một cách nhìn nhận về những tác động to lớn của các hoạt động tình nguyện đến sự phát triển của cộng đồng, của nền giáo dục và đặc biệt là sự phát triển của sinh viên. Các tác giả đều đồng quan điểm rằng, tham gia hoạt động tình nguyện sẽ giúp cho sinh viên phát triển về cả năng lực, kiến thức, kĩ năng cũng nhƣ nhân cách cho bản thân để lấy đó làm nền tảng trở thành những công dân tiên tiến và có ích. Trong bài viết “ Đoàn thanh niên – Hội sinh viên đồng hành với sinh viên trong việc nâng cao kỹ năng sống – Kinh nghiệm từ Đại học An Giang”tác giả Nguyễn Minh Quân đã nêu bật một số các hoạt động của tổ chức Đoàn – Hội đã mang lại hiệu quả tích cực cho sinh viên trong việc nâng cao kỹ năng sống, nhƣ phong trào 5 xung kích phát triển kinh tế xã hội, 4 đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp; cuộc vận động Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác, Sinh viên 5 tốt; Xây dựng môi trƣờng sống lành mạnh…Tác giả nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức Đoàn – Hội trong sự hình thành và phát triển kỹ năng sống cho sinh viên, trong đó, đặc biệt chú trọng đến hai nhóm kỹ năng tự bảo vệ bản thân và kỹ năng tự khẳng định bản thân trong thời đại mới. Bên cạnh đó, kỹ 12 năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm cũng là những kỹ năng hết sức cần thiết trong thời đại hội nhập quốc tế. [13] Cũng liên quan đến vấn đề trên, trong bài viết “Lí do tham gia hoạt động tình nguyện”, tác giả Vũ Khâm đã đƣa ra một loạt các lí do mà các bạn trẻ hiện nay thƣờng nói đến khi tham gia các hoạt động tình nguyện. Trong đó, việc đƣợc học hỏi và phát triển kĩ năng mới là lí do hàng đầu của các bạn trẻ hiện nay. Theo tác giả, tham gia tình nguyện là một phƣơng tiện hoàn hảo để giúp bạn trẻ khám phá lĩnh vực mà mình thực sự có tài năng và phát triển các kĩ năng mới. Trong bài viết, tác giả cũng đƣa ra một bằng chứng hết sức thuyết phục về vai trò của hoạt động tình nguyện và kĩ năng đến cơ hội việc làm, qua một điều tra của TimeBank (5) thông qua Reed Executive (6) với 200 doanh nghiệp hàng đầu của Anh cho thấy: • 73% nhà tuyển dụng sẽ chọn một ứng viên có kinh nghiệm làm tình nguyện hơn là một ngƣời chƣa từng trải qua công việc này • 94% nhà tuyển dụng cho rằng công việc tình nguyện giúp bổ sung kỹ năng • 94% những nhân viên đã từng tham gia hoạt động tình nguyện để học những kỹ năng mới đã gặt hái đƣợc kết quả nhƣ tìm đƣợc việc làm đầu tiên, đƣợc tăng lƣơng hoặc thăng tiến. [35] Từ kết quả nghiên cứu trên, ta thấy, các nhà tuyển dụng rất quan tâm đến thành tích tham gia các hoạt động tình nguyện ngoài kết quả học tập. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, vì khi tham gia hoạt động tình nguyện mang đến cho sinh viên cơ hội đƣợc trải nghiệm, rèn luyện và vận dụng các kiến thức đã học vào môi trƣờng thực tế, giúp sinh viên khám phá lĩnh vực mà mình thật sự có tài năng và phát triển và hoàn thiện kĩ năng sống giúp tăng khả năng làm việc hiệu quả sau này. Trong giáo trình chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống”, PGS.TS Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến một cách tiếp cận mới đối với quá trình giáo dục nói riêng và quá trình sƣ phạm, quá trình đào tạo nói chung. Đó là giáo dục kĩ năng sống, tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho những ngƣời làm công tác giáo dục tiến hành quá trình đào tạo, giáo dục một cách phức hợp, trong đó có sự kết hợp hài hòa kiến thức. thái độ, giá trị, hành vi để có năng lực đáp ứng các thách thức trong xã hội hiện đại đầy những bất định một cách tích cực, hiệu quả và mang tính xây dựng. [16] Tài liệu đƣợc viết chủ yếu dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giả trong hợp tác với UNESCO Hà Nội về giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam và hai chu kì đề tài cấp bộ về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. Điểm nổi bật nhất của tài liệu bên cạnh trình bày những vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống, tác giả còn cho thấy một bức tranh tổng quát về tình hình giáo dục kĩ năng sống tại Việt Nam hiện nay. Và ông đƣa ra kết luận rằng, học kĩ năng sống là quyền của ngƣời học và giáo dục kĩ năng sống là nhiệm vụ quan trọng của nền giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam hiện 13 nay chƣa thực hiện đƣợc quyền và đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận chƣơng trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Cũng bàn về kĩ năng sống, trong bài viết “9 kĩ năng cần thiết cho sinh viên” đƣợc đăng trên tạp chí Pháp luật và xã hội năm 2013, tác giả Mai Thanh cho rằng, đối với sinh viên, để thành công, ngoài kiến thức chuyên môn, sinh viên cần phải nâng cao kĩ năng sống của bản thân và tác giả đã đƣa ra 9 kĩ năng cần thiết nhất đối với sinh viên hiện nay. Trong đó có kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm. [43] Tác giả cho rằng, giao tiếp xã hội là yếu tố quan trọng, góp phần tạo dựng nên thành công trong bất kỳ lĩnh vực gì. Một học giả ngƣời Mĩ Kinixti nói rằng “Sự thành công của một ngƣời chỉ có 15% dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn lại 85% phụ thuộc vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của ngƣời đó”. Và trong cuộc sống hàng ngày, con ngƣời thƣờng xuyên phải tƣơng tác với nhau trong nhiều môi trƣờng khác nhau, chẳng hạn nhƣ trong môi trƣờng làm việc. Do đó, khả năng làm việc theo nhóm là yếu tố cần thiết và là tố chất quan trọng đối với những ứng viên muốn thành công khi đƣợc tuyển dụng, khi khởi nghiệp và khi hành nghề. Trong bài viết “Thực trạng một số kĩ năng của sinh viên hiện nay”, Thạc sĩ Lê Thị Bích Huệ đã cho thấy một thực trạng đáng lo ngại về sự thiếu hụt kỹ năng sống của sinh viên hiện nay. Tác giả cho rằng, sự thiếu hụt đó đã gây ảnh hƣởng lớn đến sự thành công của sinh viên trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống. Bằng chứng là theo điều tra mới nhất của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, có đến 13% sinh viên sau khi tốt nghiệp phải đào tạo lại và bổ xung kỹ năng mới, gần 40% phải đƣợc kèm cặp tại nơi làm việc và 41% cần làm quen với công việc qua một thời gian nhất định mới có thể thích ứng. Còn theo kết quả nghiên cứu trên 2.000 sinh viên tại Hà Nội, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh…,hiện có 83% sinh viên tốt nghiệp đƣợc đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37% không tìm đƣợc việc làm phù hợp vì nhiều nguyên nhân, trong đó, do thiếu yếu tố kỹ năng là chủ yếu. [9] Có thể thấy kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt và việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên là một việc làm cần thiết nhằm giúp họ có những năng lực cần thiết để thành đạt trong công việc, trong cuộc sống sau này.Để giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên có hiệu quả, tác giả Nguyễn Đắc Thanh trong bài viết “Một số định hướng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên hiện nay” cho rằng, trƣớc tiên cần phải xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kỹ năng tƣơng ứng với các ngành nghề và các hình thức cần đƣợc tiến hành đồng bộ. Từ những khảo sát thực tế, tác giả đã đƣa ra một số định hƣớng nhƣ lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giảng dạy các môn học;đƣa hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhƣ một hoạt động ngoại khóa bắt buộc; xây dựng môn giáo dục kỹ năng sống thành một môn học độc lập, mời các cựu sinh viên 14 thành đạt của khoa, trƣờng về báo cáo kinh nghiệm; giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên thông qua các hoạt động Đoàn thanh niên, Hội sinh viên [11].Có thể thấy, trong 5 định hƣớng mà tác giả đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, có tới 2 định hƣớng đề cập đến vai trò của việc tham gia hoạt động ngoại khóa, hoạt động Đoàn – Hội mà trong đó chủ yếu là các hoạt động xã hội đến sự hình thành và rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên. Cũng bàn về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, Tiến sĩ Phạm Thị Bích Thủy trong đề tài nghiên cứu khoa học “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một” đƣợc thực hiện năm 2013, đã tiến hành khảo sát thực trạng kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trong nhà trƣờng dựa trên bảng điều tra 100 sinh viên và 23 giảng viên thuộc 3 ngành hệ cao đẳng: Ngoại ngữ, Sƣ phạm Văn và Giáo dục Tiểu học. Kết quả cho thấy thực trạng về nhận thức vai trò của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống của sinh viên và giảng viên Đại học Thủ Dầu Một, và cho rằng các kỹ năng học và tự học, giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ, kỹ năng làm việc nhóm là những kỹ năng quan trọng hơn cả. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đƣa ra một số hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên và kết quả cho thấy, việc tham gia các hoạt động, xã hội, từ thiện; các hoạt động sinh hoạt tập thể; các lớp học tập huấn kỹ năng sống là những hình thức mang lại hiệu quả nhiều nhất cho sinh viên rèn luyện và trao dồi kỹ năng sống. [22] Từ một vài nghiên cứu trên, tuy chƣa nhiều nhƣng có thể thấy đƣợc vai trò của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hìnhthành kỹ năng sống cho sinh viên. Tóm lại, thông qua quá trin ̀ h tim ̀ hiể u và tổ ng kế t các công trin ̀ h cũng nhƣ các bài viế t, chúng tôi nhận thấy rằng , viê ̣c nghiên c ứu nhƣ̃ng tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên cần có cái nhìn tổng thể và toàn diện. Do một số hạn chế về thời gian và tài liệu, nên tác giả chƣa cập nhật đƣợc nghiên cứu gần với đề tài nhất. Nhƣng qua quá trình tổng quan, có thể nhận thấy rằng, kĩ năng sống (đặc biệt là kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm) rất quan trọng trong cuộc sống hiện nay. Và việc tham gia hoạt động tình nguyện đã có những tác động nhất định đối với sự hình thành kĩ năng sống cho sinh viên. Ngoài ra, các yếu tố chủ quan (về quan niệm, nhận thức của sinh viên) và yếu tố khách quan (các hoạt động tình nguyện của các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng) giữ một vị trí quan trọng dẫn đến các tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên. Từ đó, tác giả đƣa ra các vấn đề cơ bản nêu trên khi tìm hiểu về vấn đề này. 15 1.2. Hƣớng tiếp cậnvà lý thuyết áp dụng 1.2.1. Tiếp cận theo nhu cầu Tiếp cận theo nhu cầu là một hƣớng tiếp cận nhân văn hiện sinh. Nói đến thuyết nhu cầu không thể không nhắc đến AbrahamMaslow, nhà khoa học xã hội nổi tiếng ngƣời Mĩ đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Maslow cho rằng hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con ngƣời đƣợc sắp xếp theo một thứ tự ƣu tiên từ thấp tới cao. Theo tầm quan trọng, cấp bậc nhu cầu đƣợc sắp xếp thành năm bậc sau: [6] (1) Nhu cầu sinh lí: Đây là nhu cầu cơ bản nhất để duy trì cuộc sống của con ngƣời nhƣ nhu cầu về đồ ăn, nƣớc uống, không khí, nhu cầu về tình dục…. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con ngƣời sẽ không tồn tại đƣợc. Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chƣa đƣợc thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con ngƣời sẽ không thể tiến thêm nữa. (2) Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: Con ngƣời cần có một môi trƣờng sống an toàn, sức khỏe để đảm bảo sự tồn tại của họ. Nhu cầu an toàn nếu không đƣợc đảm bảo thì công việc của mọi ngƣời sẽ không tiến hành bình thƣờng đƣợc và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện đƣợc. (3) Nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: A.Maslow coi đó là nhu cầu thuộc về nhóm xã hội của con ngƣời, sự mong muốn đƣợc quan tâm của các thành viên trong nhóm xã hội (gia đình, ngƣời thân, bạn bè…). Ở cấp độ này con ngƣời có nhu cầu cần đƣợc yêu thƣơng và thừa nhận, khẳng định vai trò, vị trí của họ trong xã hội, cảm giác thuộc về một nhóm nào đó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đối với sự phát triển tâm lý và quan hệ xã hội của cá nhân. (4) Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Con ngƣời luôn cần đƣợc đối xử bình đẳng, đƣợc lắng nghe và không bị coi thƣờng. Đây là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con ngƣời. (5) Nhu cầu đƣợc hoàn thiện và phát triển: Bậc cuối cùng và cao nhất tronghệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow có tác động lớn nhất đến sự hoàn thiện nhân cách. Đó là nhu cầu đƣợc tự khẳng định mình, có cơ hội học hỏi và phát triển bản thân, đƣợc nghiên cứu, đƣợc sáng tạo, đƣợc thể hiện năng lực…để phát triển toàn diện. Nhu cầu này đƣợc A.Maslow cho là nhu cầu quan trọng, song chúng đƣợc xếp ở thang bậc cuối cùng bởi nó chỉ đƣợc đề cập tới khi những nhu cầu cơ bản ở các thang bậc nền tảng đã đƣợc đáp ứng. Theo quan điểm này thì hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu. Và trên thực tế cho thấy, việc một sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện có thể vì nhiều lí do 16 khác nhau. Tuy nhiên, dù sinh viên tham gia tình nguyện với lí do gì đi nữa thì cũng xuất phát từ nhu cầu cá nhân của bản thân sinh viên. Dựa trên lý thuyết này, có thể nhìn nhận việc đƣợc tham gia các hoạt động tình nguyện, đƣợc bồi dƣỡng, rèn luyện kĩ năng sống là những nhu cầu hết sức quan trọng của sinh viên hiện nay. Nó thuộc nhóm các nhu cầu cấp cao, bao gồm nhóm nhu cầu xã hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng và nhu cầu đƣợc hoàn thiện, phát triển. Với nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: Khi tham gia hoạt động tình nguyện, sinh viên trở thành thành viên của một nhóm nào đó, chẳng hạn nhóm tình nguyện bảo vệ môi trƣờng, nhóm dạy học tình thƣơng cho trẻ em đƣờng phố, nhóm thanh niên tình nguyện mùa hè xanh…Trong quá trình tham gia đó, sinh viên muốn đƣợc để thể hiện năng lực của bản thân mình, đƣợc cống hiến và đƣợc thừa nhận giá trị của mình trong nhóm, đƣợc sự quan tâm và yêu thƣơng của các thành viên khác. Điều này ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển tâm lí và kĩ năng sống của sinh viên, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm. Với nhu cầu được tôn trọng: Sinh viên tham gia vì cảm thấy đƣợc tôn trọng, cả về nhân cách, phẩm chất và các giá trị của con ngƣời. Khi tham gia hoạt động tình nguyện có thể xuất phát từ những động cơ khác nhau, có ngƣời tham gia vì lý tƣởng cao đẹp muốn giúp đỡ ngƣời khác, cũng có ngƣời tham gia chỉ vì cảm thấy vui. Nhƣng dù vì lí do gì thì cũng cần nên tôn trọng và đối xử bình đẳng với tất cả các thành viên trong việc tiếp cận thông tin và tạo điều kiện để sinh viên nâng cao kĩ năng sống trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện. Với nhu cầu được hoàn thiện và phát triển: Việc đƣợc nâng cao và rèn luyện kĩ năng sống là nhu cầu quan trọng hƣớng đến sự phát triển toàn diện cho sinh viên. Trong quá trình tƣơng tác khi tham gia hoạt động tình nguyện, bên cạnh việc rèn luyện và trao dồi những khả năng vốn có của mình, sinh viên còn có thể học hỏi thêm nhiều điều bổ ích từ các thành viên khác trong nhóm. Chẳng hạn, có một số sinh viên trƣớc đây chƣa bao giờ biết lập kế hoạch, nhƣng khi tham gia công tác mùa hè xanh, sinh viên biết phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ, biết lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phù hợp với sở trƣờng, năng lực. Điều đó giúp sinh viên hoàn thiện và phát triển những kĩ năng cần thiết giúp ích cho cuộc sống. Trong đề tài này, chúng ta cố gắng đo lƣờng đƣợc sự thay đổi của bản thân sinh viên khi tham gia hoạt động tình nguyện. Việc thay đổi này dù theo chiều hƣớng nào cũng sẽ cho ta thấy mức độ thỏa mãn nhu cầu này dƣới tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên. 17 1.2.2. Lý thuyết học tập xã hội Thuyết học tập xã hội đƣợc khởi nguồn từ quan điểm học tập của Jean Gabriel Tarde (1843-1904). Thuyết học tập xã hội cho rằng việc học tập của con ngƣời (cả về kiến thức, thái độ và hành vi) đƣợc thực hiện thông qua ba qui luật, đó là sự tiếp xúc gần gũi, bắt chƣớc ngƣời khác và sự kết hợp cả hai. Tuy nhiên, việc học tập của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong cá nhân nhƣ động cơ học tập, sự cần thiết và giá trị đối với bản thân, sự trải nghiệm, kinh nghiệm sống, nền tảng kiến thức và khả năng phân tích. Lý thuyết này đƣợc sử dụng để điều chỉnh hành vi của cá nhân trong nhóm. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng thuyết học tập vào thực tế, có một số nguyên tắc cần đƣợc chú ý. Thứ nhất, hiệu quả sẽ đạt đƣợc ở mức cao nhất của học tập quan sát là hành vi sẽ đƣợc thực hiện lại một cách cụ thể, thông qua việc tái tổ chức và tập diễn lại hành vi mang tính tƣợng trƣng. Thứ hai, là mã hóa hành vi mẫu bằng lời nói hoặc hình tƣợng hóa. Các cá nhân có thể sẽ bắt chƣớc hành vi đƣợc làm mẫu nếu nhƣ nó thích hợp, đúng đắn hay sẽ mang lại kết quả mà họ cho là có giá trị. [9] Từ đó có thể thấy, nếu xem hoạt động tình nguyện nhƣ là một hình thức hoạt động nhóm thì việc ứng dụng lý thuyết học tập xã hội là hết sức phù hợp. Vì dựa trên quan điểm này cho rằng, trong nhiều trƣờng hợp, một ngƣời sẽ học tập hành vi của ngƣời khác và hành vi này sẽ đƣợc củng cố nếu đƣợc lặp lại nhiều lần, có sự khích lệ hoặc không bị chỉ trích. Khi tham gia vào một tổ chức hoạt động tình nguyện nào, cá nhân sẽ có cơ hội tiếp xúc với rất nhiều ngƣời khác nhau cả về kiến thức, trình độ lẫn kinh nghiệm sống. Trong quá trình tƣơng tác đó, cá nhân sẽ học tập đƣợc những hành vi mới nếu hành vi đó cá nhân cho là có giá trị. Điều này có ý nghĩa trong việc giúp sinh viên hình thành và rèn luyện kỹ năng giao tiếp cũng nhƣ kỹ năng làm việc nhóm. Một sinh viên trƣớc đây rất nhút nhát,không dám phát biểu ý kiến, khi tham gia vào một đội hình tình nguyện mà trong đó đội trƣởng là ngƣời rất tự tin, năng động.Bạn sinh viên này rất ngƣỡng mộ và mong muốn một ngày nào đó, mình có thể tự tin nhƣ đội trƣởng của mình. Xuất phát từ động cơ đó cùng sự cố gắng của bản thân, sau một thời gian tham gia tình nguyện, bạn sinh viên này đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp thông qua việc học hỏi những hành vi của đội trƣởng cũng nhƣ các thành viên khác trong đội. Bên cạnh đó, áp lực nhóm cũng có thể giúp cá nhân điều chỉnh hành vi của mình phù hợp hơn. Đơn cử nhƣ trong một buổi họp nhóm các thanh niên của chiến dịch mùa hè xanh, có một bạn tình nguyện viên đƣa ra ý kiến rất hay về cách thức sinh hoạt của đội. Ý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất