0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 - 2014
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VÀ KHẢO SÁT
TÍNH CHẤT HẤP PHỤ CỦA BÙN ĐỎ
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 - 2014
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VÀ KHẢO SÁT
TÍNH CHẤT HẤP PHỤ CỦA BÙN ĐỎ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUỐC HOÀ Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoá: D12HH01
Năm thứ: 02 /Số năm đào tạo: 04
Ngành học: Cử nhân Hoá học
Người hướng dẫn: TS. PHẠM ĐÌNH DŨ
ii
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT HẤP PHỤ
CỦA BÙN ĐỎ
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Hoà
- Lớp: D12HH01
Khoa: KHTN
Năm thứ: 02
Số năm đào tạo: 04
- Người hướng dẫn: TS. Phạm Đình Dũ
2. Mục tiêu đề tài:
Biến tính bùn đỏ thành các loại vật liệu có khả năng hấp phụ cao để xử lý nước
thải ô nhiễm.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Nghiên cứu biến tính và xác định các đặc trưng hoá lý của bùn đỏ Lâm Đồng.
- Khảo sát khả năng hấp phụ Pb(II) và metylen xanh trong môi trường nước của
bùn đỏ trước và sau biến tính.
- Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ metylen xanh của bùn đỏ.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Bùn đỏ Lâm Đồng có kích thước hạt rất nhỏ (cỡ vài chục nm) với thành phần
chính là sắt và pH nằm trong khoảng 10,02 – 11,78.
- Biến tính bùn đỏ bằng cách rửa với axit HCl làm cho pH của mẫu BĐA giảm
đáng kể và chỉ còn giá trị trong khoảng từ 8,40 đến 8,55.
- Biến tính bùn đỏ bằng cách kết hợp phương pháp axit hoá và nung làm cho
các hạt bùn đỏ kết tinh lại và các hạt trở nên góc cạnh hơn.
- Bùn đỏ Lâm Đồng (chưa biến tính) và bùn đỏ đã được axit hoá đều có khả
năng hấp phụ Pb(II) trong môi trường nước. Tuy nhiên, trong quá trình hấp phụ Pb(II)
của bùn đỏ Lâm Đồng còn xảy ra quá trình kết tủa.
- Các mẫu bùn đỏ (BĐL, BĐA, BĐA500 và BĐA700) đều có khả năng hấp phụ
MX tại pH = 11. Việc hoạt hoá bằng axit và nhiệt làm tăng khả năng hấp phụ MX của
bùn đỏ; trong đó, mẫu BĐA có khả năng hấp phụ cao nhất tại pH = 11, tại các giá trị
pH thấp hơn (pH = 5 – 9) mẫu BĐA700 cũng có khả năng hấp phụ MX.
- Quá trình hấp phụ MX trên bùn đỏ tuân theo mô hình Freundlich với dung
lượng hấp phụ cực đại là 2,25 và 0,44 (mg/g) tương ứng với mẫu BĐA (tại pH = 11)
và mẫu BĐA700 (tại pH = 5).
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Phương pháp biến tính bùn đỏ nhằm tăng khả năng ứng dụng của chúng.
iii
- Các đặc trưng hoá lý và hoạt tính hấp phụ của bùn đỏ.
- Vật liệu hấp phụ xử lý môi trường dùng để xử lý nguồn nước từ các nhà máy
công nghiệp.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Nguyễn Quốc Hoà, Lê Hồng Thắm, Trần Phi Hùng, Trần Thị Thuỳ Trang,
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Bắc, Phạm Đình Dũ (2014), “Nghiên cứu hấp phụ metylen
xanh bằng sản phẩm thải từ ngành công nghiệp nhôm – Bùn đỏ”, gửi đăng Tạp chí
Đại học Thủ Dầu Một.
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
NGUYỄN QUỐC HOÀ
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài:
- Kết quả khảo sát về các đặc trưng hoá lý của bùn đỏ và hoạt tính hấp phụ của
bùn đỏ đối với ion Pb(II) và metylen xanh trong dung dịch nước đã mở ra các hướng
nghiên cứu ứng dụng đối với loại vật liệu thải này. Đồng thời, đó cũng là cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo sâu hơn.
- Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ metylen xanh trong dung dịch nước
cũng cho thấy bùn đỏ có khả năng làm vật liệu hấp phụ để xử lý nước bị ô nhiễm bởi
phẩm nhuộm.
Ngày
tháng
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
VÕ VIẾT TRÍ
PHẠM ĐÌNH DŨ
năm
iv
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh
4x6
Họ và tên: NGUYỄN QUỐC HÒA
Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1994
Nơi sinh: Tp. Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lớp: D12HH01
Khóa: 2012 - 2016
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ liên hệ: 55, Khu Phố 1, Phường Phú Tân, Tp. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Điện thoại: 0926333441
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập:
Sơ lược thành tích:
...
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
VÕ VIẾT TRÍ
NGUYỄN QUỐC HOÀ
v
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN
THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT
Họ và tên
Lớp, Khóa
1
Lê Hồng Thắm
D12HH01
2
Trần Phi Hùng
D12HH01
3
Trần Thị Thuỳ Trang
C12HO01
4
Nguyễn Thị Quế
C12HO01
Khoa
Khoa Học-Tự
Nhiên
Khoa Học-Tự
Nhiên
Khoa Học-Tự
Nhiên
Khoa Học-Tự
Nhiên
1
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.................................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN..................................................................................8
1.1. Giới thiệu về qui trình sản xuất alumina và bùn đỏ........................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của bùn đỏ trong xử lý nước...................9
1.3. Điểm đẳng điện..............................................................................................11
1.4. Sự ô nhiễm môi trường bởi các kim loại nặng................................................13
1.5. Sự ô nhiễm môi trường bởi phẩm nhuộm.......................................................13
1.6. Giới thiệu về metylen xanh............................................................................14
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC NGHIỆM...................................................................................................15
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu...................................................................15
2.1.1. Mục tiêu......................................................................................................15
2.1.2. Nội dung......................................................................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................15
2.2.1. Các phương pháp đặc trưng vật liệu............................................................15
2.2.1.1. Nhiễu xạ tia X..........................................................................................15
2.2.1.2. Hiển vi điện tử quét..................................................................................16
2.2.1.3. Hiển vi điện tử truyền qua........................................................................17
2.2.1.4. Phân tích nhiệt..........................................................................................17
2.2.2. Các phương pháp đánh giá hoạt tính hấp phụ của vật liệu...........................17
2.2.2.1. Phổ hấp thụ nguyên tử..............................................................................17
2.2.2.2. Phương pháp trắc quang...........................................................................18
2
2.2.3. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ...................................................................20
2.3. Thực nghiệm..................................................................................................21
2.3.1. Vật liệu và hoá chất.....................................................................................21
2.3.2. Xác định pH của bùn đỏ..............................................................................22
2.3.3. Khảo sát hoạt tính hấp phụ của bùn đỏ........................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................23
3.1. Một số đặc trưng hoá lý của bùn đỏ...............................................................23
3.2. Hoạt tính hấp phụ của bùn đỏ đối với ion Pb(II) và metylen xanh
trong môi trường nước..........................................................................................28
3.2.1. Đối với Pb(II)..............................................................................................28
3.2.2. Đối với metylen xanh..................................................................................30
3.3. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ metylen xanh bằng bùn đỏ...........................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................35
1.KẾT LUẬN........................................................................................................35
2.KIẾN NGHỊ.......................................................................................................35
PHỤ LỤC.............................................................................................................. P1
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Qui trình sản xuất alumina từ quặng bauxite...............................................8
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của metylen xanh...........................................................14
Hình 2.1. Nhiễu xạ tia X bởi tinh thể..........................................................................15
Hình 3.1. Giá trị pH của mẫu BĐL và BĐA ở các tỉ lệ rắn/dung dịch khác nhau.......23
Hình 3.2. Giản đồ XRD của mẫu BĐL và BĐA.........................................................24
Hình 3.3. Ảnh TEM của mẫu BĐL: (a) và BĐA (b)...................................................26
Hình 3.4. Ảnh SEM của mẫu BĐL: (a), BĐA (b), BĐA500 (c) và BĐA700 (d)........26
Hình 3.5. Giản đồ XRD của mẫu BĐA500 và BĐA700.............................................27
Hình 3.6. Giản đồ TG-DTG của mẫu BĐL.................................................................28
Hình 3.7. Hoạt tính hấp phụ Pb(II) của bùn đỏ...........................................................29
Hình 3.8. Sự phân bố các dạng Pb(II) như là một hàm số của pH trên cơ sở hằng số
cân bằng...................................................................................................................... 29
Hình 3.9. Ảnh hưởng của pH ban đầu đến hiệu suất hấp phụ metylen xanh trên bùn
đỏ................................................................................................................................ 30
Hình 3.10. Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính phù hợp với dữ liệu
hấp phụ MX trên bùn đỏ khi thay đổi nồng độ dung dịch...........................................33
Hình 3.11. Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich dạng tuyến tính phù hợp với dữ liệu
hấp phụ MX trên bùn đỏ khi thay đổi nồng độ dung dịch...........................................33
Hình 3.12. Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich dạng tuyến tính phù hợp với dữ liệu
hấp phụ MX trên bùn đỏ khi thay đổi lượng chất hấp phụ..........................................34
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Giá trị pH tại điểm đẳng điện ở 25oC của một số chất................................12
Bảng 3.1. So sánh thành phần khoáng của bùn đỏ Lâm Đồng (Việt Nam) và một số
bùn đỏ khác trên thế giới............................................................................................25
Bảng 3.2. Điều kiện nghiên cứu đẳng nhiệt................................................................32
Bảng 3.3. Kết quả hấp phụ MX của mẫu BĐA và BĐA700 khi thay đổi nồng độ
MX............................................................................................................................. 32
Bảng 3.4. Các tham số đẳng nhiệt dạng tuyến tính phù hợp với dữ liệu hấp phụ........33
Bảng 3.5. Kết quả hấp phụ MX của mẫu BĐA và BĐA700 khi thay đổi khối lượng
chất hấp phụ................................................................................................................ 34
5
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
AAS (Atomic Absorption Spectroscopy)
Phổ hấp thụ nguyên tử
BĐA
bùn đỏ đã được axit hoá
BĐA500
Mẫu BĐA nung ở 500 độ c
BĐA700
Mẫu BĐA nung ở 700 độ c
BĐL
bùn đỏ Lâm Đồng
DTA
Phân tích nhiệt vi sai
IEP (isoelectric point)
Điểm đẳng điện
MX
Metylen xanh
pHpzc
giá trị pH đẳng điện
PZC (Point of zero charge)
điểm điện tích không
SEM (Scanning Electron Microscopy)
Hiển vi điện tử quét
TG
Đo sự biến đổi trọng lượng của
mẫu khi nó được quét nhiệt
TGA (Thermogravimetric Analysis)
phương pháp theo dõi sự thay
đổi các tính chất của vật liệu
XRD (X-ray diffraction)
phương pháp nhiễu xạ tia X
6
MỞ ĐẦU
Hiện nay, lượng chất thải công nghiệp được tạo ra ngày một nhiều là một trong
những vấn đề ô nhiễm môi trường lớn nhất thế giới. Việc tái sử dụng các chất thải đã
trở thành một chủ đề môi trường rất quan trọng do các nguồn tài nguyên thiên nhiên
suy giảm và số lượng chất thải rắn ngày càng gia tăng. Bùn đỏ là chất thải rắn được tạo
ra chủ yếu trong quá trình chiết suất nhôm từ bauxite [34]. Cứ mỗi tấn alumina (nhôm
oxit) được sản xuất thì tạo ra khoảng 1-1,5 tấn bùn đỏ [7]. Do bản chất kiềm của bùn
đỏ, thường có pH > 11,0, làm cho nó trở thành một vật liệu khó sử dụng, vì vậy trước
khi sử dụng người ta thường tiến hành tiền xử lý (biến tính) để đạt được mục đích cần
thiết.
Trong nghiên cứu hấp phụ, người ta thường tiến hành tiền xử lý bùn đỏ bằng
các cách sau: rửa với nước, độ pH thường đạt được là 8,0-8,5 [8]; đun sôi với axit [8];
rửa bằng axit [28]; hoà tan axit để trung hoà kiềm [25]; và rửa bằng nước biển [23].
Đối với các mẫu bùn đỏ khác nhau việc kiểm soát độ pH của nó cũng khác nhau, và
việc điều chỉnh để đạt được một giá trị pH nào đó là một vấn đề không dễ dàng thực
hiện. Snars và Gilkes (2009) [30] đã khảo sát 11 nguồn bùn đỏ khác nhau và đã tiến
hành tiền xử lý đối với 8 mẫu bùn đỏ một cách độc lập, kết quả cho thấy rằng pH nằm
trong khoảng giá trị 6-8 phụ thuộc vào lượng calcite và sodalite chứa trong vật liệu, và
đạt được giá trị pH < 4 nếu bùn đỏ có chứa hàm lượng oxit sắt lớn. Ngoài ra, người ta
cũng có thể tiến hành tiền xử lý bằng cách hoạt hoá nhiệt ở nhiệt độ 500-800oC [10].
Trong những năm gần đây, các vật liệu thải có giá thành thấp đã được quan tâm
đáng kể trong việc sử dụng làm chất hấp phụ để loại bỏ các kim loại nặng hay các chất
hữu cơ khó phân huỷ từ nước bị ô nhiễm [9]. Bùn đỏ là một ví dụ của loại vật liệu thải
này. Mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 120 triệu tấn bùn đỏ được tạo ra [24], do
vậy sẽ rất lãng phí nếu không sử dụng nguồn vật liệu này chỉ vì độ kiềm cao của nó.
Một số ứng dụng của bùn đỏ đã được đề xuất [33] như: làm vật liệu xây dựng, gốm sứ,
làm chất lọc khí, chất lọc nước và chất xúc tác.
Việc khai thác bauxite ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai tại nhà máy alumina
Tân Rai (huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng) trong những năm gần đây. Do đó, việc
nghiên cứu biến tính (xử lý) bùn đỏ để tạo thành vật liệu có thể sử dụng được là một
7
trong những vấn đề cấp thiết trong ngành công nghiệp alumina-bauxite của Việt Nam
hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu biến tính và
khảo sát tính chất hấp phụ của bùn đỏ.
Đề tài này được trình bày theo các mục chính sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Nội dung, phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về qui trình sản xuất alumina và bùn đỏ
Bùn đỏ được tạo ra trong quá trình sản xuất alumina (nhôm oxit) theo qui trình
Bayer. Hình 1.1 trình bày sơ đồ chung của qui trình Bayer sản xuất alumina từ quặng
bauxite. Quặng bauxite thường là một hỗn hợp các khoáng chất giàu nhôm oxit hiđrat
(Al2O3.H2O và Al2O3.3H2O). Tất nhiên, bauxite cũng có các khoáng chất chứa sắt, silic
và titan. Sau khi trộn quặng bauxite với dung dịch natri hiđroxit ở nhiệt độ và áp suất
cao, nhôm oxit được hoà tan trong dung dịch và còn lại chất cặn rắn là bùn đỏ theo các
phương trình phản ứng sau [6]:
Al2O3.H2O + Na(OH).3H2O = NaAl2O3(OH) + 4H2O + bùn đỏkhông tan
Al2O3.3H2O + Na(OH).3H2O = NaAl2O3(OH) + 6H2O + bùn đỏkhông tan
Hình 1.1. Qui trình sản xuất alumina từ quặng bauxite [33]
9
Bùn đỏ thường chứa nhiều khoáng chất còn sót lại từ bauxite, chẳng hạn như
hematite (Fe2O3), goethite (-FeOOH), boehmite (-AlOOH), titan oxit (TiO2), quartz
(SiO2), sodalite (Na4Al3Si3O12Cl) hoặc CAN (cancrinite-type sodium aluminum
silicate), và gypsum (CaSO4.2H2O), với một lượng nhỏ canxi cacbonat (CaCO3),
whewellite (CaC2O4.H2O) và gibbsite (Al(OH)3) [33].
Việc xử lý bùn đỏ còn phụ thuộc vào các tính chất hóa lý của nó. Bùn đỏ có độ
pH trung bình 10-13; kích thước hạt rất nhỏ, trung bình <10 m, làm cho nó khó sa
lắng, và vì vậy người ta phải thêm các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ vào để tách nó ra;
diện tích bề mặt riêng (BET) của bùn đỏ khoảng 7,3 - 34,5 m 2/g, và có thể tăng lên
đáng kể nếu được xử lý thích hợp; các hạt bùn đỏ có điện tích âm trong môi trường
bazơ do sự hiện diện của các nhóm hydroxyl trên bề mặt của chúng, việc tạo thành các
nhóm hydroxyl và điện tích bề mặt chủ yếu là do các hợp chất silica được hình thành
trong quá trình tinh chế nhôm [20].
1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của bùn đỏ trong xử lý nước
Để tối ưu hóa khả năng loại bỏ các chất ô nhiễm và giảm thiểu tác động có hại
của bùn đỏ người ta cần phải biến tính bùn đỏ. Các phương pháp chính thường dùng
để biến tính bùn đỏ là axit hóa, hoạt hoá bằng nhiệt, hoặc kết hợp vài phương pháp xử
lý với nhau. Dựa vào nguồn gốc của bùn đỏ và chất ô nhiễm cần giải quyết, các
phương pháp biến tính (hoạt hoá) khác nhau đã được nghiên cứu.
Smičiklas và cộng sự [29] đã sử dụng bùn đỏ được lấy ở nhà máy alumina Birač
(Zvornik, Đông Bosnia) để loại bỏ ion Ni(II) khỏi dung dịch nước. Ảnh hưởng của pH,
nồng độ ban đầu của ion Ni(II) và sự hiện diện của phối tử citrate đã được khảo sát.
Kết quả đã chứng minh rằng độ kiềm cao của bùn đỏ là tác dụng có lợi cho việc loại
bỏ ion Ni(II). Quá trình hấp phụ xảy ra thích hợp ở tỉ lệ mol ban đầu của Ni/Citrate
thấp hơn 1:1 và pH ban đầu từ môi trường trung tính đến môi trường kiềm.
Nhằm so sánh khả năng xử lý nước của bùn đỏ trước và sau khi đã biến tính,
Pulford và cộng sự [26] đã sử dụng bùn đỏ được xử lý bằng phương pháp cacbon hoá
để hấp phụ CrO42-, Cu2+ và Pb2+ so với bùn đỏ chưa xử lý và bùn đỏ được biến tính
bằng phương pháp axit hoá. Kết quả chỉ ra rằng bùn đỏ đã cacbon hoá không có khả
năng loại bỏ CrO42- khỏi dung dịch nước, nhưng lại có khả năng loại bỏ Cu2+ và Pb2+
cao. Ngược lại, khả năng hấp phụ Cu2+ và Pb2+ của bùn đỏ được axit hoá thấp hơn bùn
10
đỏ được cacbon hoá, nhưng lại có khả năng loại bỏ CrO 42- khỏi dung dịch lên đến trên
90% chỉ trong 1 giờ.
Bùn đỏ chưa biến tính, bùn đỏ được biến tính bằng axit và bùn đỏ được nghiền
đến kích thước nano cũng được sử dụng để hấp phụ cadimi, dung lượng hấp phụ cực
đại tương ứng là 0,16; 0,19 và 0,21 mol/kg [21].
Bên cạnh khả năng hấp phụ các ion kim loại nặng của bùn đỏ, bùn đỏ còn có
khả năng hấp phụ các chất hữu cơ trong dung dịch nước.
Tor và cộng sự [32] đã sử dụng bùn đỏ trung tính để loại bỏ phenol khỏi dung
dịch nước. Kết quả cho thấy rằng bùn đỏ trung tính có thể được sử dụng làm chất hấp
phụ để loại bỏ phenol trong khoảng pH = 1 - 9 và cân bằng hấp phụ đạt được trong 10
giờ. Kết quả phân tích dữ liệu đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy sự hấp phụ phenol trên bùn
đỏ tuân theo mô hình đẳng nhiệt Freundlich.
Sự hấp phụ phẩm nhuộm congo đỏ trên bùn đỏ cũng đã được Namasirayam và
cộng sự khảo sát [22]. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại của bùn đỏ đối
với congo đỏ là 4,05 mg/g. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của pH và sự khử hấp phụ đã
chứng minh rằng quá trình hấp phụ congo đỏ trên vật liệu bùn đỏ tuân theo cơ chế trao
đổi ion.
Ngoài ra, bùn đỏ còn được sử dụng trong một số lĩnh vực khác [33, 20] như làm
gạch, gốm, chất phụ gia xi măng, làm chất xúc tác,...
Ở Việt Nam, đã có một vài nghiên cứu sử dụng bùn đỏ làm chất hấp phụ để xử
lý nước ô nhiễm. Phạm Xuân Cường và cộng sự [5] đã trộn bùn đỏ đã được nghiền
nhỏ với thuỷ tinh lỏng (Na2SiO3), sau đó dùng máy ép thành hạt đường kính 2,5mm và
tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ các kim loại nặng và asen. Kết quả cho thấy rằng,
vật liệu này có khả năng xử lý ô nhiễm kim loại nặng và asen trong nước, khả năng
hấp phụ cao, giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện, tiêu chí của hạt vật liệu hấp phụ, phù
hợp với điều kiện Việt Nam.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ sử dụng bùn đỏ được cung cấp bởi nhà máy
alumina Tân Rai (Bảo Lâm, Lâm Đồng) và biến tính chúng bằng phương pháp axit
hoá, hoặc kết hợp cả phương pháp axit và nhiệt, để khảo sát khả năng hấp phụ đối với
ion Pb(II) và phẩm nhuộm trong dung dịch nước.
11
1.3. Điểm đẳng điện [17]
Điểm đẳng điện (isoelectric point) (pI), đôi khi được viết tắt là IEP là giá trị pH
mà tại đó một phân tử hay bề mặt của nó không mang điện tích. Phân tử lưỡng tính
chứa điện tích âm và điện tích dương phụ thuộc vào nhóm chức trong phân tử. Điện
tích trên bề mặt phân tử bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường xung quanh và có thể
tích điện âm hay dương do sự mất hay nhận proton (H +). Giá trị pI là giá trị pH mà tại
đó phân tử không tích điện hay điện tích âm bằng điện tích dương.
Trong trường hợp phổ biến, ion quyết định điện tích là H+/OH-, điện tích bề mặt
sẽ bị ảnh hưởng bởi pH của dung dịch mà vật liệu rắn nhúng vào. Tóm lại, giá trị pI là
giá trị pH của dung dịch mà tại đó bề mặt vật liệu không tích điện, hay còn gọi là giá
trị pH đẳng điện (viết tắt là pHpzc).
Giá trị pI có thể ảnh hưởng đến độ hoà tan của phân tử tại một pH cho trước.
Các phân tử như thế có độ hoà tan tối thiểu trong nước hay dung dịch muối tại pH mà
tương ứng với pI và thường kết tủa tách ra khỏi dung dịch. Vật liệu lưỡng tính sinh
học như protein chứa cả nhóm chức axit và bazơ. Amino axit làm cho protein có thể
tích điện dương, âm, trung tính hay phân cực. Tại pH thấp hơn pI của nó, protein
mang điện tích dương; tại pH trên pI, protein tích điện âm. Protein vì thế có thể được
tách ra theo điểm đẳng điện trong gel polyacrylamide sử dụng kỹ thuật gọi là tập trung
đẳng điện.
Điểm đẳng điện của các loại gốm từ oxit kim loại được sử dụng nhiều trong
khoa học vật liệu trong quá trình tổng hợp. Các bề mặt của vật liệu là những hạt keo
hay các hạt lớn trong dung dịch nước. Các bề mặt này thường được giả thiết bao bọc
xung quanh bởi các nhóm OH, M-OH (ở đây M là các kim loại như Si, Al...). Tại pH
trên IEP, dạng bề mặt ưu tiên là M-O -, trong khi đó tại pH dưới IEP, dạng M-OH 2+
chiếm ưu thế. Một vài giá trị về IEP của một số oxit thông dụng được đưa ra trong
bảng 1.1. Giá trị IEP thường biến đổi trong một khoảng nào đó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như độ tinh khiết, thành phần pha, nhiệt độ.
Hỗn hợp oxit có thể có giá trị điểm đẳng điện trung gian giữa các oxit thành
phần. Ví dụ, Jara và cộng sự [14] đã đo một giá trị IEP bằng 4,5 đối với một
aluminosilicate. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng tính chất điện động của bề mặt được
12
quyết định bởi nhóm silanol Si-OH để giải thích giá trị IEP thấp của vật liệu này. Vật
liệu 3Al2O3-2SiO2 có giá trị IEP cao với pH = 6 - 8 [19].
Bảng 1.1. Giá trị pH tại điểm đẳng điện ở 25oC của một số chất
Chất
Kí hiệu
pHIEP
Tungsten (VI) oxide
WO3
0,2 - 0,5
Antimony (V) oxide
Sb2O5
0,4 - 1,9
Vanadium (V) oxide
V2 O5
1-2
Silicon oxide
SiO2
1,7 - 3,5
Tantalum (V) oxide
Ta2O5
2,7- 3,0
Tin (IV) oxide
SnO2
4 - 5.5
Zirconium (IV) oxide
ZrO2
4 - 11
Titanium (IV) oxide
TiO2
3,9 - 8,2
Iron (II, III) oxide
Fe3O4
6,5 - 6,8
Cerium (IV) oxide
CeO2
6,7 - 8,6
Chromium (III) oxide
Cr2O3
6,2 - 8,1
Alpha iron (III) oxide
Fe2O3
8,4 - 8,5
Yttrium (III) oxide
Y2 O3
7,15 - 8,95
Copper (II) oxide
CuO
9,5
Zinc oxide
ZnO
8,7 - 10,3
Nickel (II) oxide
NiO
10 - 11
Lead (II) oxide
PbO
10,7 - 11,6
Magnesium oxide
MgO
9,8 – 12,7
Thuật ngữ điểm đẳng điện hay điểm điện tích không (Point of zero charge PZC) thường được sử dụng thay thế nhau cho dù trong chừng mực nào nó có thể khác
nhau. Trong hệ mà H+/OH- là ion quyết định hiệu điện thế, thì điểm điện tích không
được sử dụng như là giá trị pH mà tại đó bề mặt trung hoà về điện. pH mà tại đó bề
mặt trung hoà về điện là điểm điện tích không tại bề mặt. Hiện tượng động điện
thường đo thế zeta và thế zeta zero được hiểu là điểm tích điện zero tại bề mặt phân
cách. Đây chính là thuật ngữ điểm đẳng điện. Vì thế điểm đẳng điện là giá trị của pH
mà tại đó các hạt keo duy trì trạng thái không chuyển động dưới tác dụng của điện
trường. Điểm đẳng điện hơi khác điểm điện tích không tại bề mặt hạt, nhưng sự khác
biệt này thường được bỏ qua và được gọi là "bề mặt ban đầu" (pristine surface) đó là
13
bề mặt không có sự hấp phụ của các tích điện âm và tích điện dương. Trong ngữ cảnh
này, sự hấp phụ cụ thể được hiểu là sự hấp phụ hoá học. Vì thế, điểm tích điện không
tại bề mặt xảy ra và bằng điểm đẳng điện khi không có sự hấp phụ cụ thể trên bề mặt
đó.
1.4. Sự ô nhiễm môi trường bởi các kim loại nặng
Sự ô nhiễm bởi các kim loại nặng trong công nghiệp trở thành vấn đề môi
trường và vệ sinh nghiêm trọng trong những năm gần đây. Kim loại nặng không chỉ rất
độc mà còn có tác dụng gây hại đến các sinh vật trong nước. Các kim loại nặng như
cadimi, chì, nickel… thải ra ngoài môi trường từ nước thải của các nhà máy mạ điện,
nhà máy làm điện cực, nhà máy sản xuất chất màu. Chúng có khả năng tích lũy lâu dài
trong cơ thể sinh vật. Trong cơ thể con người, chúng là tác nhân gây hư thận, phổi và
gây tổn thương xương.
Các phương pháp hóa lý truyền thống để loại bỏ kim loại nặng khỏi nước thải
bao gồm khử hóa học, điện hóa, trao đổi ion, kết tủa và hấp phụ…
Với sự gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường, một yêu cầu được đặt ra là phát
triển chất hấp phụ mới để tách các ion kim loại nặng ra khỏi môi trường nước với năng
suất hấp phụ cao hơn và giá thành thấp hơn so với các phương pháp thương mại có thể
dùng.
Gần đây, bùn đỏ được cho là có thể được sử dụng như một phương pháp mới để
xử lý nước [26]. Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu sử dụng bùn đỏ (Bảo Lâm,
Lâm Đồng) để khảo sát khả năng hấp phụ ion Pb(II) trong dung dịch nước.
1.5. Sự ô nhiễm môi trường bởi phẩm nhuộm
Nước thải phẩm nhuộm được thải ra bởi nhiều nguồn khác nhau như dệt, in,
nhuộm, sản xuất phẩm nhuộm và phân bón. Chúng là những nguồn chủ yếu làm ô
nhiễm nước vì các phẩm nhuộm và dẫn xuất của chúng có lẽ là chất gây ung thư và độc
đối với động vật có vú [27]. Hơn nữa, các sản phẩm phẩm nhuộm hữu cơ màu trong
nước có ảnh hưởng lớn về mặt thẩm mỹ. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp vật
lý, hóa học và sinh học để khử màu của nước thải phẩm nhuộm [33]. Trong những
phương pháp đó, phương pháp hấp phụ vật lý có lẽ là phương pháp hiệu quả và kinh tế
để loại bỏ phẩm nhuộm và cũng để ổn định lượng oxi sinh-hóa tồn tại trong nước. Đã có
nhiều nghiên cứu đưa ra cơ chế hấp phụ phẩm nhuộm và tìm kiếm các chất hấp phụ
14
thích hợp [15]. Sự ứng dụng kỹ thuật hấp phụ bằng cách sử dụng than hoạt tính đã được
thương mại hóa và là một trong những kỹ thuật hữu hiệu để loại bỏ các phẩm nhuộm
thải. Tuy nhiên, than hoạt tính có quá trình sản xuất và hoàn nguyên với giá thành cao.
Vì vậy, những vật liệu khác đã được lựa chọn làm chất hấp phụ như đất sét và khoáng
sét, vật liệu xenlulo, chitin và chitosan, các vật liệu thải khác và các sản phẩm nông
nghiệp [15]. Do đó, việc nghiên cứu xử lý nước thải bằng các loại vật liệu có giá thành
thấp và hiệu quả cao là thách thức đối với các nhà khoa học. Cùng một nỗ lực như vậy,
với đề tài này chúng tôi nghiên cứu biến tính bùn đỏ bằng axit và nhiệt nhằm tăng
cường hoạt tính hấp phụ để hấp phụ metylen xanh trong môi trường nước.
1.6. Giới thiệu về metylen xanh
Metylen xanh (Methylene blue, C16H18ClN3S.3H2O) là loại phẩm nhuộm được
sử dụng trong công nghệ nhuộm và cũng là cấu tử gây ô nhiễm trong nước thải dệt
nhuộm. Khi thải ra môi trường nước một lượng lớn với nồng độ xấp xỉ 1ppm thì sẽ
làm cho nước có màu xanh rất bẩn làm hạn chế khả năng quang hợp của các loài thủy
sinh dẫn đến đe dọa hệ thủy sinh.
Ở dạng rắn, metylen xanh là các tinh thể màu xanh lá cây thẫm có ánh đồng đỏ
hoặc là bột nhỏ màu xanh lá cây thẫm. Khó tan trong nước lạnh và rượu etylic. Khi
đun nóng thì tan dễ hơn. Các dung dịch có màu xanh. Không tan trong ete, benzen và
clorofom. Hoà tan trong H2SO4 đậm đặc cho dung dịch màu vàng nhạt-xanh lá cây mà
khi pha loãng bằng nước thì chuyển sang xanh lam [3]. Metylen xanh có kích thước
phân tử khá lớn (>15 Å), công thức cấu tạo trình bày ở hình 1.2.
N
H3C
+
S
Cl-
N
CH3
N
CH3
CH3
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của metylen xanh
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu