Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế công cộng hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm hiv aids ...

Tài liệu Y tế công cộng hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm hiv aids tại cộng đồng ở 5 huyện của nghệ an, 2008 - 2012

.PDF
14
212
89

Mô tả:

28 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ----------*---------- 1. Nguyễn Văn Định, Nguyễn Thanh Long, Phan Trọng Lân và cộng sự (2014), “Thực trạng tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An năm 2012”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXIV, Số 8 (157), Hà Nội. Tr. 79 - 85 2. Nguyễn Văn Định, Nguyễn Thanh Long, Phan Trọng Lân và cộng sự (2014), “Hiệu quả hoạt động tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An sau 4 năm can thiệp, 2008 - 2012”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXIV, Số 8 (157), Hà Nội. Tr. 86 - 92. NGUYỄN VĂN ĐỊNH HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN, CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI CỘNG ĐỒNG Ở 5 HUYỆN CỦA NGHỆ AN, 2008 - 2012 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2015 2 27 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1, GS. TS. Nguyễn Thanh Long 2, PGS. TS. Phan Trọng Lân 1. PGS.TS. Trần Lan Anh Phản biện 1: .......................................................... ..... ............................................................ ... Phản biện 2: .............................................................. . ............................................................... Phản biện 3: ............................................................... ............................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 1. Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và tiếp tục triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại, đặc biệt với đối tượng có học vấn thấp, sống độc thân, thất nghiệp, còn tiêm chích ma túy và vẫn hoạt động mại dâm. Chú trọng xây dựng mạng lưới đồng đẳng viên. 2. Biện pháp can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng cần được nhân rộng, đặc biệt áp dụng cho các địa bàn miền núi, vùng có nhiều đồng bào dân tộc, có địa hình đi lại phức tạp và điều kiện kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn. 26 Mô hình can thiệp có hiệu quả cao (có ý nghĩa thống kê ở đa số các chỉ số): - Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được tư vấn hỗ trợ thường xuyên (từ 66,1% lên 80,8%), tăng tỷ lệ bạn tình làm xét nghiệm HIV (từ 66,1% lên 83,3%). - Giảm tỷ lệ đối tượng bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh (từ 2,7% xuống 1,3% và từ 4,5% xuống 3,6%); tăng tỷ lệ người nhiễm được gia đình chăm sóc, hỗ trợ (từ 82,2% lên 91,4%), tăng tỷ lệ nhận được chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng (từ 35,7% lên 66,9%). - Tăng tỷ lệ người nhiễm nhận được dịch vụ chăm sóc điều trị: được điều trị ARV (từ 26,5% lên 84,1%), được chụp X - Quang phát hiện Lao (từ 34,7% lên 52,3%). - Tăng tỷ lệ nhận được các dịch vụ can thiệp giảm hại: nhận bao cao su (từ 62,8% lên 72,4%), nhận bơm kim tiêm (từ 48,1% lên 57,5%) và được sinh hoạt câu lạc bộ người nhiễm (từ 16,8% lên 24,0%). - Giảm hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở người nhiễm HIV/AIDS: giảm tiêm chích ma túy trong tháng qua ( từ 67,1% xuống 38,7%); giảm tỷ lệ không dùng bao cao su lần quan hệ tình dục gần nhất và không thường xuyên dùng bao cao su 12 tháng qua với gái mại dâm đối với nam và khách làng chơi đối với nữ (ở nam từ 18,2% xuống 8,9% và từ 57,1% xuống 42,4%; ở nữ từ 44,8% xuống 35,0% và từ 62,2% xuống 50,0%). - Giảm tỷ lệ sinh con sau nhiễm HIV (từ 20,0% xuống 15,7%). KHUYẾN NGHỊ 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính đến 31/12/2013, số người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện tại Nghệ An đã lên tới 7.294 người, trong đó 4.323 người biểu hiện AIDS và 2.571 người đã chết do AIDS. Hiện tại, Nghệ An là tỉnh xếp thứ 6 của cả nước về số người nhiễm HIV/AIDS còn sống với khoảng 5.545 người. Nhằm từng bước cải thiện, nâng cao sức khỏe cho người nhiễm HIV/AIDS, chống phân biệt kỳ thị và ngăn chặn sự lây lan của dịch. Trong những năm qua, công tác phòng chống HIV/AIDS tại Nghệ An đã được quan tâm, chú trọng và nhiều hoạt động về dự phòng lây nhiễm, chăm sóc điều trị, giám sát đánh giá, nâng cao năng lực trong phòng chống HIV/AIDS được triển khai mạnh mẽ. Tuy nhiên, hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, như: độ bao phủ của các dịch vụ chưa cao, nhiều huyện vùng xa, miền núi cao việc tiếp cận với các dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều khó khăn; hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều bất cập; lây nhiễm HIV vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm, số người nhiễm HIV tiến triển thành AIDS và nhu cầu chăm sóc, điều trị ngày càng nhiều. Các nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, tại Nghệ An chưa có nghiên cứu nào phân tích, đánh giá về vấn đề 4 25 này. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: 1. Mô tả hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng và hành vi nguy cơ trước can thiệp tại 5 huyện của Nghệ An năm 2008. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, 2008 - 2012. - Người nhiễm HIV/AIDS bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh vẫn còn diễn ra (2,7% và 4,5%); chỉ có 35,7% nhận được chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng. - Tỷ lệ được khám và điều trị thấp: ARV (26,5%), điều trị dự phòng Cotrimoxazole (37,5%) và điều trị nhiễm trùng cơ hội (40,0%), chụp X- Quang phổi phát hiện Lao (34,7%), khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (2,7%). - Tỷ lệ nhận được hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV thấp: 48,1% nhận được bơm kim tiêm, 62,8%, nhận được bao cao su. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở người nhiễm HIV/AIDS cao: - Nguy cơ lây truyền HIV cao qua con đường tiêm chích ma túy: 78,4% đã từng tiêm chích ma túy; 67,1% có tiêm chích ma túy trong tháng qua; dùng chung bơm kim tiêm cao (24,4%). Không nhận được hỗ trợ từ đồng đẳng viên có nguy cơ dùng chung bơm kiêm tiêm cao hơn nhóm nhận được hỗ trợ từ đồng đẳng viên (95%CI: 1,08 - 5,61). - Nguy cơ lây truyền HIV cao qua đường tình dục: tỷ lệ không thường xuyên dùng bao cao su trong 12 tháng qua với các loại bạn tình là 57,1% ở nam , và 62,0% ở nữ); sống cùng vợ/chồng, được điều trị ARV, nhận được bao cao su, được hỗ trợ đồng đẳng viên có hành vi luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục cao hơn nhóm sống độc thân (95%CI: 4,02 14,56), không được điều trị ARV (95%CI: 1,11 - 5,19), không nhận được bao cao su (95%CI: 1,24 - 5,35) và không được hỗ trợ đồng đẳng (95%CI: 1,16 - 4,86). 2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An sau 4 năm can thiệp (2008 - 2012). Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của luận án; 1. Luận án có giá trị thực tiến cao do lựa chọn đối tượng nghiên cứu can thiệp là nhóm người nhiễm HIV/AIDS đang quản lý tại cộng đồng, là nguồn lây nhiễm HIV và là đối tượng nghèo, yếu thế trong xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu được triển khai lần đầu tiên tại các huyện miền núi và đáp ứng được nhu cầu thực tế, mong mỏi của người nhiễm HIV/AIDS là người dân tộc, sinh sống tại vùng cao, vùng xa. Vì lẽ đó, can thiệp đã đóng góp không những cho chương trình phòng chống HIV/AIDS, mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các vùng, miền và đối tượng khó khăn mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta đề ra. 2. Xác định và xây dựng được biện pháp can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và tình hình dịch HIV/AIDS ở 5 huyện trọng điểm của Nghệ An. 3. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp kinh nghiệm thực tiễn cho việc xây dựng nội dung và mở rộng hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở các địa phương khác của tỉnh, đặc biệt là khu vực miền núi, nơi có 24 5 Do được TVCSHT và được cấp phát BKT nên hành vi TCMT không an toàn được cải thiện đáng kể tại địa bàn triển khai sau 4 năm can thiệp. Tỷ lệ người nhiễm HIV còn TCMT tháng trước điều tra đã giảm rõ rệt (p< 0,01). Tuy vậy, tỷ lệ đối tượng có TCMT trong tháng trước điều tra vẫn dùng chung BKT giảm chưa nhiều, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đã có những thay đổi nhất định trong hành vi QHTD không an toàn của nam nhiễm HIV với GMD, tỷ lệ không sử dụng BCS đã giảm trong cả lần QHTD gần nhất cũng như trong 12 tháng trước cuộc điều tra đánh giá sau can thiệp. Song, sự thay đổi này còn hạn chế, chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đối với bạn tình thường xuyên, tỷ lệ không thường xuyên sử dụng BCS đã không giảm sau can thiệp ở cả trong lần QHTD gần nhất và trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Các kết quả trên cho thấy, truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và can thiệp giảm hại là nội dung cần quan tâm, chú trọng và bền bỉ trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS. đồng bào dân tộc sinh sống với điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bố cục của luận án: Luận án gồm 130 trang (không kể phụ lục), được chia ra: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1- Tổng quan: 35 trang; Chương 2- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Chương 3- Kết quả: 30 trang; Chương 4- Bàn luận: 37 trang; Kết luận: 2 trang; Khuyến nghị: 1 trang; 27 bảng, 20 biểu đồ, 2 hình, 3 sơ đồ và 150 tài liệu tham khảo, trong đó 104 tài liệu tiếng Việt và 46 tài liệu tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng Hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ (TVCSHT) người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng là biện pháp chăm sóc, hỗ trợ, điều trị và dự phòng toàn diện dựa vào cộng đồng mới được tiến hành tại Việt Nam trong những năm gần đây. TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng được phát triển từ chương trình quản lý, chăm sóc, tư vấn người nhiễm HIV/AIDS với 2 nội dung chính: tư vấn và chăm sóc, hỗ trợ. Ngoài ra, nó còn gắn kết nhiều chương trình khác sẵn có. 1.2. Nguyên tắc tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng - Tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS là quá trình lâu dài, toàn diện, liên tục. - Người nhiễm HIV/AIDS có quyền được TVCSHT toàn diện và phù hợp như những người khác trong cộng đồng, không phân biệt đối xử. KẾT LUẬN 1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng và hành vi nguy cơ trước can thiệp tại 5 huyện năm 2008. Chất lượng hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV vẫn còn thấp: tỷ được tư vấn hỗ trợ thường xuyên chưa cao (66,1%); chỉ có 66,1% bạn tình làm xét nghiệm HIV. Chất lượng chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS vẫn còn hạn chế: 6 23 - Đáp ứng dịch vụ chăm sóc phù hợp cho người nhiễm HIV/AIDS trên nguyên tắc bí mật, quản lý tốt hồ sơ bệnh án, tư vấn trước khi thông báo. - Người nhiễm HIV/AIDS có quyền tham gia vào lập kế hoạch và thực hiện các chương trình chăm sóc và điều trị. - Cơ sở cho việc chăm sóc và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS là can thiệp sớm, theo dõi chặt chẽ và hỗ trợ tăng cường sức khỏe. - Khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng, lồng ghép với mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu. 1.3. Nội dung tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng - Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện: được coi là đầu vào của mọi hoạt động dự phòng và chăm sóc. TVXNTN có 3 cấp độ: tư vấn trước xét nghiệm, tư vấn sau xét nghiệm và tư vấn hỗ trợ thường xuyên. - Chăm sóc/quản lý lâm sàng: bao gồm điều trị dự phòng, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng cơ hội, quản lý và hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV và giảm đau, chăm sóc giảm nhẹ. - Hỗ trợ tâm lý và kinh tế - xã hội, bao gồm: hỗ trợ đồng đẳng; hỗ trợ việc làm; hỗ trợ kinh tế (dinh dưỡng và các nhu cầu thiết yếu); giảm kỳ thị và phân biệt đối xử; hỗ trợ cuối đời; bảo vệ các quyền của người nhiễm, miễn học phí cho các đối tượng trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. - Dự phòng lây nhiễm HIV: bao gồm khuyến khích tình dục an toàn, các biện pháp giảm tác hại trong nhóm nguy cơ cộng đồng và dễ được người nhiễm cũng như các đối tượng nguy cơ cao chấp nhận. Hoạt động tư vấn đã có nhiều thay đổi tích cực, tỷ lệ được tư vấn hỗ trợ thường xuyên tăng rõ rệt và tỷ lệ bạn tình của người nhiễm làm xét nghiệm HIV tăng cao. 4.2.2. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS của gia đình và cộng đồng Sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng sau 4 năm can thiệp đã đạt kết quả tốt. Những số liệu về tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được gia đình và cộng đồng chăm sóc, hỗ trợ đã tăng lên rõ rệt, tỷ lệ bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh cũng đã giảm sau can thiệp. Như vậy, trong thời gian qua công tác tư vấn, truyền thông được tăng cường với nhiều nội dung và hình thức phong phú đã làm chuyển đổi nhìn nhận của đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS, tuy nhiên để tiến tới xoá bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình và cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS đòi hỏi phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác truyền thông, tuyên truyền về chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS. 4.2.3. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS Sau 4 năm can thiệp, người nhiễm HIV/AIDS tại các địa bàn nghiên cứu đã có khả năng tiếp cận với các dịch vụ dễ dàng hơn. Các tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV, được chụp X - Quang phát hiện Lao; được cung cấp BCS, nhận được BKT; được hỗ trợ từ đồng đẳng viên, được sinh hoạt câu lạc bộ đều tăng rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p<0,01 và p<0,05). 4.2.4. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 22 7 tháng qua với các loại bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS có sự chênh lệch do liên quan đến nhiều yếu tố như ý thức về hành vi tình dục an toàn của bản thân người nhiễm HIV, do bạn tình yêu cầu, hoặc mức độ sẵn có BCS…Tuy nhiên, việc có một tỷ lệ cao nam nhiễm HIV/AIDS không dùng BCS với GMD và các loại bạn tình cho thấy kết quả của việc giáo dục hành vi, đặc biệt là hành vi tình dục chưa làm chuyển đổi căn bản nhận thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để hoặc còn thấp đối với các loại bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS. 4.1.6. Ảnh hưởng một số yếu tố đến hành vi nguy cơ lây truyền HIV Với hành vi dùng chung BKT, việc được nhận hỗ trợ từ đồng đẳng viên được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này. Với hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn đã cho thấy: các đặc điểm về tình trạng hôn nhân, được điều trị ARV, được hỗ trợ BCS và nhận hỗ trợ từ đồng đẳng viên thực sự có ảnh hưởng đến hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD. Kết quả phân tích này là cơ sở để kế hoạch phòng chống HIV/AIDS và xây dựng, triển khai các biện pháp can thiệp có hiệu quả. 4.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng 4.2.1. Hiệu quả về tư vấn xét nghiệm HIV Sau 4 năm can thiệp, các nội dung TVXNTN tại địa bàn nghiên cứu đã đạt được kết quả tốt với nhiều chỉ số đánh giá tăng rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Biện pháp can thiệp TVCSHT trong nghiên cứu này về tổ chức các nội dung TVXNTN tại tuyến huyện, tỏ ra hợp lý và hiệu quả do gần gũi cao, dự phòng lây truyền từ mẹ sang con, điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, dự phòng phổ cập. - Phối hợp với các dịch vụ sức khỏe và huy động cộng đồng: bao gồm các chương trình lồng ghép dự phòng, chăm sóc, điều trị và huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể (kể cả người nhiễm HIV/AIDS) vào hoạt động TVCSHT. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là người nhiễm HIV/AIDS đang được quản lý tại gia đình với tiêu chuẩn: đã được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính; đã biết về tình trạng nhiễm HIV/AIDS của bản thân; hiện đang sống tại gia đình, có danh sách hồ sơ quản lý, được thông báo và đồng ý tham gia nghiên cứu. Địa điểm nghiên cứu: Tại 5 huyện/thị của Nghệ An, gồm: TP. Vinh, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nghi Lộc và TX. Thái Hòa. Thời gian nghiên cứu: Từ 7/2008 đến 10/2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng (so sánh trước - sau, thông qua hai cuộc điều tra cắt ngang trước và sau can thiệp). - Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang (Cross Sectional study), kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. - Tiến hành thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn được nhóm nghiên cứu xây dựng. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 8 21 Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng phương pháp tính cỡ mẫu cho thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng, so sánh trước và sau can thiệp. Cỡ mẫu được tính theo công thức: Người nhiễm Lao vừa nhiễm HIV sẽ chuyển thành bệnh Lao cao gấp 30-50 lần so với tỷ lệ Lao đơn thuần. Ngược lại, nhiễm HIV vừa bị mắc Lao: sẽ phát triển tình trạng nhiễm HIV thành bệnh AIDS nhanh hơn bình thường. Cũng như tiếp cận dịch vụ chăm sóc điều trị, tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu vẫn còn khó khăn. Người nhiễm trong 6 tháng trước điều tra nhận được chủ yếu là tài liệu truyền thông. Các hỗ trợ cần thiết như BCS, BKT, giới thiệu khám điều trị các BLTQĐTD, hỗ trợ đồng đẳng và được sinh hoạt câu lạc bộ còn rất hạn chế. 4.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS Z n  2 1 2 P (1  P )  Z1  P1(1  P1)  P 2(1  P 2) ( P2  P1 ) 2 Tính được n = 265. Cỡ mẫu này được áp dụng cho điều tra lần 1 trước can thiệp và điều tra lần 2 sau can thiệp. Trên thực tế, đã điều tra lần 1 trước can thiệp 335 người. Điều tra lần 2 sau can thiêp là 308 người. Phương pháp chọn mẫu: - Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có chủ đích kết hợp chọn ngẫu nhiên. Chọn chủ đích 5 huyện. Cỡ mẫu 265 được chia cho 5 địa bàn nghiên cứu theo tỷ lệ với tổng số người nhiễm đang còn sống, quản lý được của từng huyện. - Lập khung mẫu tại mỗi huyện là danh sách người nhiễm HIV/AIDS đang quản lý tại cộng đồng của từng huyện và có địa chỉ đến tận xã/phường. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống đối với từng huyện. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được nhập, sử dụng phần mềm EPI - Info bản 6.04. - Sử dụng phần mềm STATA 10 để phân tích. - Để đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp trên các chỉ số nghiên cứu, chỉ số hiệu quả (CSHQ) được tính cho từng chỉ số : | p1 - p2 | CSHQ (%) = x 100 p1 Trong đó: p1: tỷ lệ trước can thiệp; p2: tỷ lệ sau can thiệp Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, tỷ lệ cao đối tượng nghiên cứu vẫn tiếp tục TCMT trong tháng trước điều tra với tần suất người nhiễm HIV/AIDS sử dụng chung BKT cao. Tỷ lệ đối tượng có TCMT trong tháng qua ở nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của QTC 2006 tại Nghệ An (60,2%) và miền Nam (34,0%), nhưng thấp hơn miền Bắc (71,0%). Nghệ An là một trong những điểm nóng của cả nước về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng ma túy trái phép, số người NCMT có hồ sơ quản lý toàn tỉnh rất cao (5.000 người vào cuối năm 2008). Giám sát trọng điểm năm 2007 cho kết quả, tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS trong nhóm NCMT tại Nghệ An rất cao (28,3%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hành vi QHTD của người nhiễm HIV/AIDS chứa đựng nhiều nguy cơ làm lây truyền HIV: tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất và 12 20 9 2006 tại Nghệ An (1,0%). Mặc dù vậy, so với những năm trước đây, sự kỳ thị, xa lánh của cộng đồng đối với người nhiễm nhiễm HIV/AIDS đã được cải thiện đáng kể. Trong số 35,7% đối tượng nhận được sự chăm sóc hỗ trợ của cộng đồng, có 79,9% đối tượng đã nhận được sự hỗ trợ và chăm sóc trong 6 tháng trước điều tra từ y tế các cấp, các đoàn thể xã hội và đồng đẳng viên. Xét về thành phần tham gia chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, cán bộ y tế phường/xã có nhiều hoạt động nhất (97,4%), tiếp đến cán bộ y tế huyện (60,7%), chính quyền và các tổ chức đoàn thể có vai trò hạn chế hơn (50,9%), 17,2% được hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ. Các hình thức hỗ trợ và chăm sóc chủ yếu mới dừng ở mức độ tư vấn, an ủi, động viên tinh thần, một tỷ lệ nhỏ được hỗ trợ về vật chất và việc làm. Các hỗ trợ từ đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ rất hạn chế và chỉ dừng lại ở hình thức an ủi, động viên. 4.1.4. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS Việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, điều trị của người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều bất cập. Thực tế đến năm 2004, tại hầu hết các tỉnh/thành phố chưa có nguồn thuốc hay kinh phí nào để điều trị đặc hiệu cho người nhiễm HIV/AIDS, từ năm 2006 Nghệ An mới được triển khai điều trị ARV, mặt khác người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu là đối tượng nghèo, nên không có khả năng mua những thuốc này mà chỉ trông chờ vào nguồn miễn phí của dự án. Công tác điều trị đồng nhiễm Lao và HIV/AIDS cũng chưa tốt. Các nghiên cứu cho thấy, nhiễm Lao và lây nhiễm HIV có mối quan hệ thúc đẩy mật thiết. Trong một quần thể, đồng nhiễm Lao/HIV có tác động bùng nổ. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và hành vi nguy cơ trước can thiệp (2008) 3.1.1. Một số đặc điểm người nhiễm HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu cho thấy: người nhiễm HIV/AIDS tham gia nghiên cứu có tỷ lệ cao nhất là 30-39 (48,6%). Nam giới (82,4%). Người kinh (99,4%), có 0,6% là người dân tộc Thái và Thổ. Đa số đối tượng là độc thân (50,3%). Phần lớn sống cùng bố mẹ (69,2%) và có 14,7% sống với bạn bè hoặc lang thang. Về nghề nghiệp: tỷ lệ cao nhất là thất nghiệp (40,5%), tiếp đến là nông dân (30,9%), nghề không ổn định (18,9%). 3.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: thời gian nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 5 - 9 năm (45,3%); có 6,9% đối tượng nghiên cứu sống chung với HIV từ 10 năm trở lên. Về tự nhận lý do nhiễm HIV: tỷ lệ cao nhất là do tiêm chích ma túy (TCMT) (73,7%), tiếp đến là quan hệ tình dục (QHTD) với vợ/chồng (14,6%), tình dục với gái mại dâm (GMD) (4,2%). Bảng 3.5. Tần suất, nội dung tư vấn hỗ trợ sau nhiễm HIV và xét nghiệm HIV của bạn tình thường xuyên (333) Tần suất và nội dung tư vấn Số lượng Tỷ lệ % Tần suất tư vấn hỗ trợ - Hàng tháng 220 66,1 - Hàng 6 tháng 79 23,7 - Hàng năm 18 5,4 - Không lần nào trong năm 16 4,8 Nội dung tư vấn hỗ trợ 10 19 - An ủi động viên 312 93,7 - Thay đổi hành vi 320 96,1 - Chăm sóc sức khoẻ 319 95,8 - Dinh dưỡng và vệ sinh 305 91,6 - Các thuốc điều trị 293 88,0 Bạn tình làm xét nghiệm HIV 22 66,1 Bảng 3.5 cho thấy: tần suất tư vấn hàng tháng (66,1%), hàng 6 tháng (23,7%), hàng năm (5,4%). Tỷ lệ có bạn tình thường xuyên làm xét nghiệm HIV không cao (66,1%). trước điều tra và chỉ có 66,1% đối tượng được tư vấn hàng tháng cho thấy: công tác quản lý, theo dõi và tư vấn hỗ trợ thường xuyên cho người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều hạn chế. 3.1.3. Chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV được gia đình chấp nhận, chăm sóc sức khỏe và giúp đỡ (89,0%), có 2,7% cho rằng bị người nhà ruồng bỏ, xa lánh và 8,3% gia đình chưa biết tình trạng nhiễm HIV của đối tượng. Tỷ lệ % 70 60 50 40 30 20 10 0 54,7 35,7 Chấp nhận Hỗ trợ, giúp đỡ 4,5 5,1 Ruồng bỏ, xa lánh Chưa biết nhiễm HIV Biểu đồ 3.6. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS (n=335) Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.6 cho thấy: tỷ lệ được cộng đồng chấp nhận (54,7%), được hỗ trợ và giúp đỡ (35,7%). Có 4,5% đối tượng cho rằng bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh. 4.1.3. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, việc thực hiện chăm sóc và vệ sinh dinh dưỡng của người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều hạn chế: do điều kiện kinh tế và sự hiểu biết chưa đầy đủ nên đối tượng ăn uống thất thường, hoặc thường xuyên bỏ bữa do TCMT. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS bị gia đình ruồng bỏ, xa lánh tại nghiên cứu này tương đương nghiên cứu của QTC 2006 tại miền Bắc (1,8%) và miền Trung và miền Nam (3,1%). Tuy vậy, thấp hơn nhiều so với những đánh giá trong điều tra của Ngân hàng Phát triển châu Á và Ngân hàng Thế giới năm 2002. Điều này cho thấy, mặc dù đã có sự đáp ứng mạnh mẽ của các chương trình phòng chống HIV/AIDS, trong đó có vai trò của truyền thông kiến thức về lây nhiễm HIV, về luật pháp... nhưng vẫn còn hiện tượng ruồng bỏ, xa lánh của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS. Bên cạnh đó, tỷ lệ người nhà chăm sóc cho người nhiễm được tập huấn thấp (61,2%). Nghiên cứu tại Thái Nguyên nhằm đánh giá hiệu quả của việc tập huấn cho gia đình người nhiễm cho kết quả: sau tập huấn, những thành viên trong gia đình không còn lo lắng và lúng túng khi chăm sóc HIV/AIDS. Cũng như gia đình, sự quan tâm và hỗ trợ của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS còn hạn chế: tỷ lệ đối tượng bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh ở nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu năm 2006 tại miền Bắc (3,2%) và tương đương miền Nam (4,6%). Tỷ lệ này cũng cao hơn nghiên cứu năm 18 11 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ người nhiễm HIV ở nhóm 30-39 tuổi phát hiện hàng năm có xu hướng dịch chuyển tăng khi so sánh nhóm tuổi này trong nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của QTC 2006 (38,0%) và nghiên cứu của Nguyễn Văn Định 2004 cũng tại Nghệ An (23,8%). Nữ giới có xu hướng tăng so với những năm trước đây (nghiên cứu QTC năm 2006: 10,5%; nghiên cứu 2004: 9,4%). Về trình độ học vấn, nghiên cứu này tương đương khi so sánh với kết quả nghiên cứu của QTC năm 2006 tại Nghệ An (53,6%), nhưng thấp hơn khu vực miền Bắc (60,9%) và khu vực miền Trung và miền Nam (83,4%). Tỷ lệ độc thân tại nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của QTC năm 2006 tại Nghệ An (63,7%) và tương đương khu vực miền Bắc (49,1%), nhưng cao hơn khu vực miền Trung và miền Nam (46,7%). Về nghề nghiệp: Một số nghiên cứu trong thời gian qua cũng đưa ra những kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi. 3.1.4. Tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu này cho thấy: tỷ lệ người nhiễm được hỗ trợ từ cán bộ y tế cao nhất (91,0%), tiếp đến là đồng đẳng viên (ĐĐV) (67,3%), nhận được bao cao su (BCS) (62,8%), nhận được bơm kim tiêm (BKT) (48,1%); tỷ lệ nhận được tờ rơi trong 6 tháng qua cao (84,1%), tỷ lệ được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ thấp (15,0%). 4.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV - Kết quả nghiên cứu này cho thấy, có 16,8% đối tượng xét nghiệm HIV là do bắt buộc. Giải thích về điều này, thực tế hiện nay cho thấy, nhiều trường hợp phát hiện dương tính là do đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, tại đây nhiều khoa phòng vẫn bắt buộc bệnh nhân xét nghiệm HIV, một số khác phát hiện tại trung tâm 05, 06, trại giam và trại tạm giam cũng tương tự. - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: tỷ lệ tư vấn đúng trước xét nghiệm còn thấp (68,4%) và tư vấn sau đúng sau xét nghiệm chưa cao (81,6%). Với 10,2% người nhiễm không được tư vấn lần nào hoặc chỉ 1 lần trong năm Bảng 3.8. Tiếp cận chăm sóc, điều trị trong vòng 6 tháng trước điều tra (n=332) Tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị Nhận thuốc ARV Số lượng Tỷ lệ % 88 26,5 Thời gian điều trị ARV trung bình 12,4 tháng Nhận thuốc điều trị NTCH 133 40,0 Được chụp X - Quang phát hiện Lao 115 34,7 - Được chẩn đoán mắc Lao (n=115) 14 12,2 - Nhận thuốc điều trị Lao (n=14) 12 85,7 Khám, điều trị BLTQĐTD 9 2,7 Bảng 3.8 cho thấy: tỷ lệ người nhiễm được điều trị ARV thấp (26,5%), thời gian điều trị ARV trung bình ngắn (12,4 tháng); tỷ lệ được điều trị nhiễm trùng cơ hội (NTCH) thấp (40,0%). Chỉ có 34,7% được chụp XQ phổi phát hiện Lao; tỷ lệ người nhiễm được khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD) thấp (2,7%). 3.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 12 17 Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn: Trước can thiệp Tỷ lệ % Kết quả bảng 3.11 dưới đây, cho thấy: tỷ lệ có TCMT trong tháng qua của người nhiễm HIV cao (67,1%), tỷ dùng chung BKT trong tháng trước điều tra cao (24,4%). 80 70 60 50 40 30 20 10 0 67,1 38,7 18,0 Còn TCMT tháng trước điều tra* Bảng 3.11. Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn của người nhiễm HIV/AIDS Hành vi TCMT Số lượng Tỷ lệ % Đã từng TCMT (n=329) 258 78,4 Còn TCMT trong tháng trước (n=258) 173 67,1 Dùng chung BKT trong tháng trước 42 24,4 điều tra (n=172) Trong đó: - Dùng lại BKT của người khác 39 22,9 - Đưa BKT đã dùng cho người khác 21 12,2 Hành vi quan hệ tình dục không an toàn: Lần gần nhất 12 tháng qua Tỷ lệ % 7 6 5 4 3 2 1 57,1 42,6 23,7 13,1 18,2 16,7 0 Vợ/người yêu (n=156) Gái mại dâm (n=77) Bạn tình bất chợt (n=61) Sau can thiệp 15,5 Dùng chung BKT (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 Biểu đồ 3.19. Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn - Kết quả biểu đồ 3.19 cho thấy: tỷ lệ đối tượng còn TCMT trong tháng trước điều tra giảm rõ rệt sau 4 năm can thiệp từ 67,1% xuống 38,7% (CSHQ: 42,3%) có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Tuy nhiên, tỷ lệ đối tượng dùng chung BKT giảm không đáng kể (từ 18,0% xuống 15,5%). - Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS có QHTD với GMD 12 tháng trước điều tra chỉ giảm nhẹ từ 27,9% xuống 26,5% (CSHQ 5,0%). Các tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không dùng BCS trong lần QHTD gần nhất và không thường xuyên dùng BCS 12 tháng trước có giảm nhiều hơn, tương ứng từ 18,2% xuống 8,9% (CSHQ 51,1%) và từ 57,1% xuống 42,4% (CSHQ 25,7%). Tuy nhiên, sự thay đổi của các chỉ số này chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và hành vi nguy cơ trước can thiệp (2008) 4.1.1. Một số đặc điểm của người nhiễm HIV/AIDS 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 82,2 66,9 35,7 Được chăm sóc, hỗ trợ của gia đình 16 Được chăm sóc hỗ Trợ của cộng đồng* (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 Biểu đồ 3.17. Thay đổi sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng Biểu đồ 3.17 cho thấy: tỷ lệ đối tượng được gia đình chăm sóc, hỗ trợ tăng từ 82,2% lên 91,4% (CSHQ: 11,2%), có ý nghĩa thống kê (p<0,01); tỷ lệ nhận được chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng tăng từ 35,7% lên 66,9% (CSHQ: 87,4%), có ý nghĩa thống kê (p<0.01). 3.2.3. Hiệu quả về tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS - Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả, người nhiễm HIV/AIDS tại các địa bàn triển khai can thiệp đã tiếp cận với các dịch vụ dễ dàng hơn: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được điều trị ARV tăng rõ rệt từ 26,5% lên 84,1% (CSHQ: 217,4%), tỷ lệ nhận được thuốc NTCH tăng từ 40,0% lên 63,0% (CSHQ: 57,5%), tỷ lệ được chụp XQ phát hiện Lao tăng từ 34,7% lên 52,3% (CSHQ: 50,7%), có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). - Có sự thay đổi rõ rệt (p< 0,05) ở các chỉ số đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ giảm tác hại: tỷ lệ người nhiễm nhận BCS tăng từ 62,8 lên 72,4 (CSHQ: 15,3%), nhận BKT tăng từ 48,7% lên 57,5% (CSHQ: 19,5%), được hỗ trợ từ đồng đẳng viên tăng từ 91,0% lên 94,5% (CSHQ: 40,4%). Về tiếp cận thông tin phòng chống AIDS, tỷ lệ được sinh hoạt câu lạc bộ của đối tượng tăng đáng kể từ 16,8% lên 24,0% (CSHQ: 42,9%) có ý nghĩ thống kê (p< 0,05). 3.2.4. Thay đổi về hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 13 Biểu đồ 3.9. Không dùng BCS lần QHTD gần nhất và không thường xuyên dùng BCS 12 tháng qua với các loại bạn tình của nam nhiễm HIV/AIDS Biểu đồ 3.9 cho thấy: tỷ lệ không dùng BCS lần QHTD gần nhất với vợ/người yêu của nam nhiễm với GMD cao nhất (18,2%). Tỷ lệ không thường xuyên dùng BCS trong 12 tháng qua với GMD cũng cao nhất (57,1%) và với bạn tình bất chợt (42,6%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: có 89,9% nam nhiễm HIV/AIDS QHTD trong vòng 12 tháng trước điều tra; tỷ lệ QHTD với vợ/người yêu là cao nhất (72,9%), tiếp đến là với GMD (36,0%), thấp nhất là với bạn tình bất chợt (28,5%). Ảnh hưởng một số yếu tố đến hành vi nguy cơ lây truyền HIV: Phân tích về mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với hành vi dùng chung BKT cho thấy: nhóm đối tượng nghiên cứu không được nhận hỗ trợ từ đồng đẳng viên có nguy cơ dùng chung bơm kiêm tiêm gấp 2,46 lần nhóm có nhận được hỗ trợ từ đồng đẳng viên và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.16. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình Khoảng tin Đặc điểm OR cậy (95%) Tình trạng hôn nhân (Hiện sống một mình) 7,7 4,02 - 14,56 Hiện đang sống với vợ/chồng Được điều trị ARV (Không) 2,4 1,11 - 5,19 14 15 Có Nhận được hỗ trợ BCS (Không) Trước can thiệp Tỷ lệ % 2,6 1,24 - 5,35 Có Nhận được hỗ trợ từ ĐĐV (Không) 2,4 1,16 - 4,86 Có Kết quả bảng 3.16 phân tích đa biến các yếu tố có mối liên quan ở trên đến hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn cho thấy: các đặc điểm về tình trạng hôn nhân, được điều trị ARV, được hỗ trợ BCS và nhận hỗ trợ từ đồng đẳng viên thực sự có ảnh hưởng đến hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình của đối tượng nghiên cứu. 3.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng sau 4 năm triển khai 3.2.1. Hiệu quả hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV Kết quả của chúng tôi cho thấy: tỷ lệ người nhiễm được tư vấn đúng trước xét nghiệm tăng từ 68,4% lên 76,6% (CSHQ 12,0%), được tư vấn đúng sau xét nghiệm tăng (81,6% lên 86,7%; CSHQ 6,3%), tuy nhiên sự thay đổi của các chỉ số này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Riêng tỷ lệ người được tư vấn hỗ trợ thường xuyên tăng cao từ 66,1% lên 80,8% (CSHQ: 22,2%), có ý ngĩa thống kê (p<0,01). 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 83,2 Sau can thiệp 88,3 83,3 66,1 Tự nguyện xé t nghiệ m Bạn tình làm xé t nghiệ m* (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 Biểu đồ 3.14. Thay đổi nhu cầu tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm và bạn tình làm xét nghiệm HIV Phân tích biểu đồ 3.14: tỷ lệ bạn tình người nhiễm làm xét nghiệm HIV tăng cao (66,1% lên 83,3%; CSHQ: 26,0%), có ý nghĩa thống kê (p< 0,01); tỷ lệ đối tượng tự nguyện xét nghiệm HIV tăng ít (83,2% lên 88,3%; CSHQ: 6,1%). 3.2.2. Hiệu quả chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tỷ lệ đối tượng bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh đã giảm sau 4 năm can thiệp, tương ứng từ 2,7% xuống 1,3% (CSHQ: 51,9%) và từ 4,5% xuống 3,6% (CSHQ: 20,0%). Song, sự thay đổi của các chỉ số này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất