1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------***------------
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Lê Đức Hinh
2. PGS.TS. Hoàng Văn Tân
LÊ VĂN TUẤN
Phản biện 1: GS.TS. Trương Việt Dũng
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI
Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện 2: GS.TS. Đào Văn Dũng
Ban Tuyên giáo Trung ương
Phản biện 3: TS. Trần Quý Tường
Bộ Y tế
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà
nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương vào
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
hồi..........ngày........tháng........năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
1.
Thư viện Viện Vệ sinh
2.
Dịch tễ Trung ương
HÀ NỘI - 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là
một rối loạn khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi.
Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc sống và chất lượng
cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là gánh nặng
với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Ở Việt Nam,
theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp
đôi lên tới 16%.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút
trí tuệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chỉ có một số ít
nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng,
chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc
điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận,
huyện Hà Nội” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một
số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà
Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận
Đống Đa, Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí
tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội.
2. Đóng góp mới về mặt khoa học:
- Nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là lĩnh vực còn
mới ở Việt Nam, lần đầu tiên đưa ra được các số liệu dịch tễ học
về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng.
- Nghiên cứu đã phát hiện và xác định được 9 yếu tố nguy
cơ phổ biến của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Cả 9 yếu tố nguy
cơ này đều có thể cải biến và can thiệp dự phòng được.
- Từ kết quả nghiên cứu, một số biện pháp dự phòng sa sút
trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội được đề xuất trên
4
cơ sở tác động vào 9 yếu tố nguy cơ có thể cải biến và can thiệp
dự phòng được nêu trên.
3. Giá trị thực tiễn của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu một vấn đề mang tính thời sự trong
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là sa sút trí tuệ ở
người cao tuổi.
- Đề tài đã mô tả được thực trạng tình hình mắc sa sút trí
tuệ của người cao tuổi tại cộng đồng trên một địa bàn là thành
phố Hà Nội ở hai khu vực nội thành (thành thị) và ngoại thành
(nông thôn), đồng thời nghiên cứu xác định các yếu tố nguy cơ
chủ yếu với sa sút trí tuệ, đặc biệt là nhóm các yếu tố nguy cơ
có thể cải biến và can thiệp dự phòng; từ đó đề xuất một số biện
pháp dự phòng sa sút trí tuệ trên cơ sở tác động vào các nhóm
nguy cơ có thể kiểm soát được.
- Nghiên cứu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, phòng, chống sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng
đồng và thực hiện các nội dung tại Thông tư số 35/2011/TTBYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
4. Cấu trúc của luận án:
Luận án gồm 108 trang; Đặt vấn đề 3 trang; Tổng quan tài
liệu 30 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang;
Kết quả nghiên cứu 24 trang; Bàn luận 32 trang; Kết luận 2
trang; kiến nghị 1 trang; Có 33 bảng, 04 biểu đồ, 02 sơ đồ và 01
hình vẽ; 235 tài liệu tham khảo trong đó 53 tài liệu bằng tiếng
Việt, 182 tài liệu tiếng nước ngoài; 6 phụ lục gồm: 1a) Phiếu
điều tra thu thập thông tin, 1b) Phiếu đánh giá trạng thái tâm trí
thu nhỏ (MMSE), 2) Phiếu làm trắc nghiệm sa sút trí tuệ, thần
kinh – tâm lý, 3) Phiếu khám thần kinh và xét nghiệm máu, 4)
Danh sách đối tượng nghiên cứu 5) Bản đồ hành chính 2 quận
nghiên cứu, 6) Hình ảnh các hoạt động liên quan đến đề tài.
5
6
Chương 1
TỔNG QUAN
1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại các nghiên cứu
chuyên sâu về sa sút trí tuệ còn ít.
Năm 2001, Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia nghiên cứu
8.965 người tại thành phố Thái Nguyên, trong đó có 727 người
trên 60 tuổi, cho thấy tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ là 7,9%.
Nghiên cứu sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại huyện Ba Vì (Hà
Nội) cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 4,63%. Nguyễn Thanh Vân
nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ sau nhồi máu
não chiếm 12,3%. Phạm Thắng và cộng sự đánh giá chức năng
nhận thức ở người cao tuổi Việt Nam trên 60 tuổi cho thấy
điểm trung bình của trắc nghiệm trí nhớ hình tăng theo học vấn,
giảm theo tuổi.
Tóm lại, ở trong nước, cho đến thời điểm hiện tại, ngoài
một vài nghiên cứu lâm sàng bệnh Alzheimer nêu trên chưa có
nhiều các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ.
1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ
1.4.1. Các yếu tố cá nhân, gia đình, tâm lý-xã hội và nếp sống
- Các yếu tố thuộc cá nhân và gia đình như: tuổi, giới tính,
tiền sử gia đình có người mắc sa sút trí tuệ.
- Các yếu tố tâm lý - xã hội: một số yếu tố tâm lý - xã hội
như học vấn, hoạt động xã hội, giải trí, hoạt động thể lực.
- Các yếu tố thuộc nếp sống như: uống rượu, hút thuốc lá và
chế độ ăn.
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ bệnh lý về tim - mạch và chuyển
hóa: Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, bệnh tim - mạch,
bệnh mạch não, tăng lipid máu.
1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ
1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: "Sa sút trí
tuệ là sự phối hợp rối loạn tiến triển về trí nhớ và quá trình ý
niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt động sống hàng
ngày, xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng qua với rối loạn ít nhất
một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán
đoán, rối loạn tư duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận
biết hoặc biến đổi nhân cách".
1.1.2. Nguyên nhân của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo nguyên nhân có thể
phân loại sa sút trí tuệ do thoái hóa và không do thoái hóa. Căn
cứ trên vị trí tổn thương và các biểu hiện lâm sàng có thể phân
loại thành sa sút trí tuệ vỏ não và dưới vỏ não.
1.1.3. Các giai đoạn của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ giai
đoạn sớm (20 - 24 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn trung
gian (10-19 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn nặng (dưới
10 điểm MMSE)
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ: Tiêu chuẩn
chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Bảng Phân loại Quốc tế các Bệnh
tật (ICD-10); Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Sách
Thống kê Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần (DSM-IV).
1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới và ở
Việt Nam: Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
về sa sút trí tuệ. Ở Việt Nam, chỉ có một số ít công trình nghiên
cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, chủ yếu tập
trung nghiên cứu trên lâm sàng, chưa có các số liệu về dịch tễ
học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.
7
8
1.4.3. Các yếu tố nguy cơ ở mức phân tử
Đã có nhiều tác giả đề cập đến các yếu tố nguy cơ ở mức
phân tử, nhưng còn có những quan điểm khác nhau và cần
nghiên cứu tiếp theo.
1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam
Bên cạnh các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi không thay đổi được, có mcột số yếu tố nguy cơ có thể
cải biến được. Một trong các xu hướng phòng, chống sa sút
trí tuệ hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố
nguy cơ này với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát
bệnh. Gần đây, người ta chú ý nhiều đến các yếu tố nguy cơ
mạch máu, các yếu tố nguy cơ tâm lý-xã hội và các yếu tố
nguy cơ ở mức phân tử.
1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
trên thế giới và ở Việt Nam
Hiện nay, có nhiều mô hình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi và một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
được áp dụng tùy theo đặc thù ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa
bàn của thành phố Hà Nội.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại bốn xã, phường thuộc một quận
(quận Đống Đa) và một huyện (huyện Sóc Sơn) của Hà Nội.
2.2.1. Quận Đống Đa: Là quận có đầy đủ những đặc thù và
điển hình về thành thị của Thủ đô Hà Nội, nằm ở trung tâm Thủ
đô. Quận có diện tích lớn nhất (9,96 km2) và đông dân nhất
trong các quận Hà Nội với nhiều tầng lớp dân cư, tôn giáo.
* Phường Phương Mai và Kim Liên (gọi tắt là hai phường
nội thành): là hai phường trong tổng số 21 phường thuộc quận
Đống Đa.
2.2.2. Huyện Sóc Sơn: Nằm phía Bắc và ở xa trung tâm Hà
Nội, là một trong những huyện có diện tích lớn và đông dân
nhất trong các huyện của thành phố Hà Nội. Huyện Sóc Sơn có
01 thị trấn và 25 đơn vị hành chính cấp xã.
* Xã Thanh Xuân và xã Minh Trí (gọi tắt là hai xã ngoại
thành): là 2 xã trong tổng 25 xã thuộc huyện Sóc Sơn.
2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2010 đến tháng
9/2012.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: :
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu bệnh-chứng.
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:
- Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang, theo công thức:
p (1 – p)
n = Z2(1 - /2)
d2
Cỡ mẫu tính được n = 800 là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
cứu tại một khu vực. Dự kiến có khoảng 5% (40 đối tượng)
không hợp tác nghiên cứu tại mỗi khu vực. Do đó, mỗi khu vực
cần nghiên cứu cỡ mẫu n = 840. Tổng số người cần điều tra tại
hai khu vực = 840 x 2 = 1.680 (người ). Số người cần điều tra
tại mỗi xã, phường = 1680/4 = 420 (người).
- Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:
+ Tiêu chuẩn chọn trường hợp bệnh: Người cao tuổi (từ 60
tuổi trở lên) mắc sa sút trí tuệ (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSMIV), có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại các xã,
9
10
phường nghiên cứu, có trình độ học vấn từ biết đọc – biết viết
trở lên.
+ Tiêu chuẩn chọn đối chứng: người cao tuổi (từ 60 tuổi
trở lên), không mắc sa sút trí tuệ (tiêu chuẩn DSM-IV), cùng
giới, cùng nhóm tuổi với người bệnh, có trình độ học vấn từ
biết đọc – biết viết trở lên và đang sống ở gần nhà ca bệnh nhất.
- Cỡ mẫu nghiên cứu bệnh-chứng được tính theo công thức:
{Z2(1-/2)[1/P1(1-P1)+ 1/P2(1-P2)]
Bước 1: Điều tra sàng lọc
- Điều tra viên đến tận nhà từng hộ gia đình có người cao tuổi
và tiến hành dưới hình thức hỏi trực tiếp đối tượng hoặc người
thân trong gia đình theo mẫu phiếu in sẵn và đánh giá sàng lọc
bằng trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ (MMSE).
- Căn cứ trên phân tích kết quả thu được qua điều tra đánh
giá sàng lọc, những đối tượng có biểu hiện nghi ngờ sa sút trí
tuệ (tổng điểm trắc nghiệm MMSE 23 điểm) sẽ được báo cáo
và thực hiện các đánh giá chuyên sâu ở bước 2 bằng các biểu
mẫu tiếp theo.
Bước 2: Điều tra, đánh giá chuyên sâu:
- Người cao tuổi nghi ngờ sa sút trí tuệ được mời đến
phòng khám chuyên sâu thần kinh - tâm lý được bố trí ngay tại
cộng đồng. Điều tra viên sử dụng tổ hợp các câu hỏi, bộ trắc
nghiệm thần kinh - tâm lý để đánh giá các chức năng nhận thức
khác nhau.
- Chẩn đoán sa sút trí tuệ theo các tiêu chuẩn Sách Thống kê
Chẩn đoán Bệnh tâm thần lần thứ tư DSM-IV. Kết quả của bước 2
này cho phép đi tới chẩn đoán có hay không sa sút trí tuệ.
b) Xác định một số yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở
người cao tuổi: được thực hiện sau khi có kết quả đánh giá
chuyên sâu ở bước 2 nêu trên.
2.4.6. Phương pháp khống chế sai số: Tiến hành chuẩn
hoá dụng cụ trước khi đem cân đo và kiểm tra sau mỗi ngày sử
dụng. Thiết kế phiếu điều tra cụ thể rõ ràng, biểu mẫu thống
nhất, chuyên gia về lão khoa, thần kinh và y tế công cộng thiết
kế, phiếu được thử nghiệm trước khi nghiên cứu. Mời các cộng
tác viên điều tra ở cộng đồng làm nhiệm vụ dẫn đường là
những người sinh sống ngay tại địa phương. Tập huấn kỹ điều
tra viên. Việc nhập và phân tích số liệu được chính chủ nhiệm
đề tài và nhóm nghiên cứu thực hiện.
n=
[ln(1 - )]2
Cỡ mẫu tính được: Nhóm bệnh = 75, nhóm đối chứng =
150 (người) được (tỷ lệ 1 trường hợp bệnh/2 trường hợp đối
chứng). Tổng số cần cho nghiên cứu bệnh-chứng là 225 người.
2.4.3. Kỹ thuật chọn mẫu:
Hà Nội được chia thành khu vực nội thành và ngoại thành,
một quận và một huyện của hai khu vực được chọn làm địa
điểm nghiên cứu.
Chọn quận: Chọn chủ đích quận Đống Đa. Chọn huyện:
Chọn chủ đích huyện Sóc Sơn.
Chọn phường và xã: Chọn ngẫu nhiên hai phường Phương
Mai và Kim Liên của quận Đống Đa. Chọn ngẫu nhiên hai xã
Thanh Xuân và Minh Trí của huyện Sóc Sơn.
- Chọn đơn vị mẫu (người cao tuổi):
+ Chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang: Lập danh sách toàn
bộ số người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên của bốn xã, phường được
chọn làm địa điểm nghiên cứu nêu trên. Tiến hành chọn mẫu
theo phương pháp “cổng liền cổng”.
+ Chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng: theo tỉ lệ 1
trường hợp bệnh / 2 đối chứng
2.4.4. Quy trình nghiên cứu, kỹ thuật và công cụ thu thập
thông tin
a) Xác định tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ: Theo hai bước sau:
11
12
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của đề tài
đã được thông qua Hội đồng chấm đề cương và Y đức của
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Những thông tin cá nhân
đều được giữ bí mật tuyệt đối. Đối tượng tự nguyện và hợp
tác nghiên cứu. Bệnh nhân được được khám sức khỏe và phát
một số thuốc miễn phí tùy theo tình hình sức khỏe của bệnh
nhân. Các số liệu, kết quả được bảo quản theo quy định về
quản lý hồ sơ.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh
học với phần mềm SPSS 17.0.
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi: Tỷ lệ
mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
năm 2010 là 4,24%; trong đó, ở hai xã ngoại thành (5,06%) cao
hơn so với hai phường nội thành (3,56%).
3.2.2. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi: Người
cao tuổi ở độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ càng cao.
3.2.3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính: Tỷ lệ
mắc ở nữ giới là 4,8% cao hơn so với nam giới là 3,6%.
3.2.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn:
Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ có xu hướng giảm đi ở những người có
trình độ học vấn cao.
3.2.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có bệnh tăng
huyết áp
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tăng
huyết áp: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân
có tăng huyết áp cao hơn không đáng kể so với người không
có tiền sử này.
3.2.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử mắc tai biến
mạch não
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tai biến
mạch não: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân
mắc tai biến mạch não cao hơn ở người không có tiền sử tai
biến mạch não.
3.2.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim mạch
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim
mạch: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân mắc
bệnh tim mạch thấp hơn người không có tiền sử này.
3.2.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử giảm trí nhớ:
Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bản thân người cao tuổi có
giảm trí nhớ cao hơn so với người không có tiền sử này.
3.2.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo đường
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo
đường: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân đái
tháo đường thấp hơn người không có tiền sử này.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ người cao tuổi và đặc điểm của người cao tuổi
tại hai quận, huyện Hà Nội
3.1.1. Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số ở cộng đồng tại
hai quận, huyện Hà Nội: Tỷ lệ người cao tuổi chiếm 9,1% dân
số tại 4 xã, phường nghiên cứu
3.1.2. Một số đặc điểm của người cao tuổi tại hai quận,
huyện Hà Nội:
3.1.2.1. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi
Bảng 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi: Độ tuổi
càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi càng giảm ở cả hai khu vực
nội và ngoại thành.
3.1.2.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính
Bảng 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính: Nữ giới
chiếm 55,9 %, nam giới chiếm 44,1%.
3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu trình độ học vấn
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người cao tuổi: Người
cao tuổi có trình độ học vấn cao (từ ĐH-CĐ-TCCN trở lên)
chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%).
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
13
3.2.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng lipid máu
Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng
lipid máu: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân
tăng lipid máu thấp hơn người không có tiền sử này.
3.3. Kết quả nghiên cứu bệnh - chứng xác định một số
yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ
3.3.1. Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ mạch máu với
sa sút trí tuệ
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tai biến mạch não với sa
sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ
Kh«ng
(n
=
75)
sa
sút
trí tuệ
Tai biến
OR
(n=150)
mạch
p
(95%CI)
não
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng %
lượng
%
Có
15
20,0
8
5,3
4,4
(1,66- <0,001
Không
60
80,0
142
94,7
12,16)
Người có tai biến mạch não có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ
cao hơn 4,4 lần so với người không có tiền sử này (p<0,001).
3.3.2. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ
ở người cao tuổi
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ
Kh«ng
Sa sút trí tuệ
(n = 75)
sa sút trí tuệ
Tăng
OR
(n=150)
p
(95%CI)
huyết áp
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ %
lượng
lượng
%
Có
33
44,0
30
20,0
3,1
<0,01
Không
42
56,0
120
80,0 (1,6-6,0)
Người cao tuổi có tăng huyết áp có nguy cơ mắc sa sút trí
tuệ cao hơn 3,1 lần người không tăng huyết áp. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,01).
14
3.3.3. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch cảnh với
sa sút trí tuệ
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch
cảnh với sa sút trí tuệ: Người có tiếng thổi động mạch cảnh có
nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn 5,6 lần người không có tiếng thổi
động mạch cảnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.4. Mối liên quan giữa cơn thiếu máu não thoáng qua
với sa sút trí tuệ
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa cơn thiếu máu não thoáng
qua với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi: Người có cơn thiếu máu
não thoáng qua có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn 3,7 lần
người không có cơn thiếu máu não thoáng qua. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.5. Mối liên quan giữa thừa cân - béo phì với sa sút trí tuệ
Người thừa cân - béo phì có nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn
0,9 lần so với người không thừa cân béo phì. Sự khác biệt chưa
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.3.6. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn phần
với sa sút trí tuệ
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn
phần với sa sút trí tuệ
Không sa sút
Sa sút trí tuệ
trí tuệ
Cholesterol
(n = 75)
OR
(n=150)
máu toàn
p
(95%CI)
phần tăng
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
Có
37
49,3
17
11,3
7,6
<0,001
Không
38
50,7
133
88,7 (3,7-15,9)
Người có cholesterol máu toàn phần tăng có nguy cơ mắc
sa sút trí tuệ cao hơn người có cholesterol máu toàn phần bình
thường gấp 7,6 lần (p<0,001).
3.3.7. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí tuệ
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí
tuệ: Người có LDL biến đổi có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao
hơn người không có biến đổi LDL gấp 11,0 lần. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,001).
15
16
3.3.8. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút trí tuệ
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút
trí tuệ: Người có HDL biến đổi có nguy cơ sa sút trí tuệ cao
hơn 1,4 lần người không có HDL biến đổi. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.3.9. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu với sa
sút trí tuệ
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu
với sa sút trí tuệ: Người có chỉ số triglycerid biến đổi có nguy
cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn người bình thường gấp 2,3 lần. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.10. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc đói
với sa sút trí tuệ
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc
đói với sa sút trí tuệ: Người có biến đổi chỉ số đường máu lúc
đói có nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn người không biến đổi
đường máu lúc đói gấp 3,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
3.3.11. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút
trí tuệ
Sa sút trí tuệ
Không sa sút
(n = 75)
trí tuệ
OR
Trình độ
(n=150)
p
(95%CI)
học vấn
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
Thấp
64
85,3
87
58,0
4,2
<0,01
(1,9-9,2)
Cao
11
14,7
63
42,0
3.3.13. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa sút trí tuệ
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa
sút trí tuệ: Người không tham gia các hoạt động giải trí có
nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn 1,7 lần người có tham gia các
hoạt động giải trí (p>0,05).
3.3.14. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa sút trí tuệ
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa
sút trí tuệ
Sa sút trí
Không
tuệ
sa sút trí tuệ
OR
Hoạt động
(n = 75)
(n=150)
p
thể lực
(95%CI)
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
Không
46
61,3
60
40,0
2,3
<0,05
Có
29
38,7
90
60,0 (1,3-4,4)
Người không hoạt động thể lực có nguy cơ mắc sa sút trí
tuệ cao hơn người có hoạt động thể lực gấp 2,3 lần. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.15. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa sút
trí tuệ
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa
sút trí tuệ
Sa sút trí
Không sa sút
Chế độ
tuệ
trí tuệ
OR
(n = 75)
(n=150)
p
dinh dưỡng
(95%CI)
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ
hợp lý
lượng lệ % lượng
%
Không
38
50,7
47
31,3
2,2
<0,05
Có
37
49,3 103
68,7 (1,2-4,1)
Người có chế độ dinh dưỡng không hợp lý có nguy cơ mắc
sa sút trí tuệ cao hơn người có chế độ dinh dưỡng hợp lý gấp
2,2 lần (p<0,05).
3.3.16. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí tuệ
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí
tuệ: Người uống rượu có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn
người không uống rượu gấp 2,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Người học vấn thấp có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn
4,2 lần người học vấn cao p<0,01).
3.3.12. Mối liên quan giữa hoạt động xã hội (HĐXH) với
sa sút trí tuệ
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa HĐXH với sa sút trí tuệ:
Người không hoạt động xã hội có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao
hơn người có hoạt động xã hội gấp 3,3 lần. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
17
18
3.3.17. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí
tuệ: Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn
người không hút thuốc lá gấp 2,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
3.3.18. Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ với sa sút trí tuệ
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ với sa
sút trí tuệ: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ
với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
3.4. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa
sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội
Qua tiến hành xây dựng mô hình hồi quy thứ bậc với biến
phụ thuộc là sa sút trí tuệ của 18 yếu tố nguy cơ (đã trình bày ở
phần 3.3), đã xác định được 9 biến phụ thuộc theo thứ bậc thực
sự là yếu tố nguy cơ đối với sa sút trí tuệ lần lượt là:
Bảng 3.33. Mô hình hồi quy thứ bậc xác định yếu tố nguy
cơ của sa sút trí tuệ
Số
Hệ số
thứ
Biến số
Giá trị
hồi
p
95%CI
tự
quy
Có=1
2,902 0,00012 1,19-11,69
1 Tai biến mạch não
Không=0 0(a)
.
.
Có=1
2,672 0,00245 1,01-8,34
2 Tăng huyết áp
Không=0 0(a)
.
.
Có=1
2,567
0,00341
1,13-9,21
Cholesterol
máu
3 toàn phần tăng
Không=0 0(a)
.
.
Có=1
2,539 0,00422 1,09-8,33
4 Đái tháo đường
Không=0 0(a)
.
.
Thấp=1
-3,32 0,00825 -6,98-(-0,86)
5 Trình độ học vấn
Cao=0
0(a)
.
.
Không=1 -3,14 0,00917 -6,77-(-0,91)
6 Hoạt động xã hội
Có=0
0(a)
.
.
Không=1 -2,89 0,0216 -5,17-(-0,18)
7 Hoạt động thể lực Có=0
0(a)
.
.
Chế độ dinh dưỡng Không=1 -2,77 0,0259 -4,34-(-0,18)
8 hợp lý
Có=1
0(a)
.
.
Có=1
0,826 0,0417
1,13-5,21
9 Uống rượu
Không=0 0(a)
.
.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu (người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ):
+ Nghiên cứu mô tả: 1.767 người cao tuổi
+ Nghiên cứu bệnh-chứng: 225 người cao tuổi. Trong đó,
75 người thuộc nhóm bệnh (sa sút trí tuệ) và 150 người thuộc
nhóm đối chứng (không sa sút trí tuệ) tại hai xã (Thanh Xuân
và Minh Trí) thuộc huyện Sóc Sơn, và hai phường (Phương
Mai và Kim Liên) thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Hai phường nội thành Kim Liên và Phương Mai: Phương
Mai có 5.482 hộ, 19.441 nhân khẩu; Kim Liên có 14.098 nhân
khẩu với gần 5.000 hộ.
+ Hai xã ngoại thành: Xã Thanh Xuân và Minh Trí nằm ở
xa trung tâm thành phố Hà Nội, là hai xã thuần nông. Thanh
Xuân có dân số trên 11.000 người, Minh Trí có dân số là
14.300 người.
4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
4.2.1. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ
Kết quả nghiên cứu trên quần thể 1.767 người cao tuổi tại
vào tháng 9 năm 2010 cho thấy: Tỷ lệ người cao tuổi mắc sa sút
trí tuệ ở cả hai khu vực nội và ngoại thành là 4,24%; ở hai xã là
5,06% cao hơn so với hai phường là 3,56%. Tỷ lệ mắc sa sút trí
tuệ tại hai xã ngoại thành tương đương so với kết quả của
Nguyễn Ngọc Hòa tại huyện ngoại thành Ba Vì, Hà Nội (4,6%;
19
20
95%CI=4,03-5,12). So sánh với kết quả của một số tác giả trên
thế giới cho thấy cao hoặc thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của đề tài (4,24%). Có thể do các tác giả tiến hành chẩn đoán sa
sút trí tuệ bằng sử dụng tiêu chuẩn DSM III/R, đối tượng
nghiên cứu từ 65 tuổi trở lên, hầu hết triển khai ở nông thôn, ít
có nghiên cứu bao gồm cả hai khu vực nội thành (thành thị) và
ngoại thành (nông thôn).
4.2.2. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi
Người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ ở độ tuổi càng cao thì tỷ
lệ mắc càng cao, cứ sau độ 5 - 10 năm tuổi thì tỷ lệ tăng lên 1,5
đến 2 lần, phù hợp với Nguyễn Ngọc Hoà trong nghiên cứu tại
huyện Ba Vì, Hà Nội, Nguyễn Kim Việt tại Thái Nguyên và
nhiều tác giả khác trên thế giới.
4.2.3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính
Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính của chúng tôi phù hợp với nhận
định của các tác giả.
4.2.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn
Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi giảm dần khi trình
độ học vấn càng cao. Tỷ lệ mắc cao nhất ở trình độ học vấn
thấp nhất là biết đọc - biết viết chiếm 10,9%, mắc thấp nhất ở
nhóm có trình độ học vấn cao (từ đại học - cao đẳng - trung cấp
chuyên nghiệp trở lên) chiếm 1,8%. Tỷ lệ sa sút trí tuệ trong
nghiên cứu ngày khác hơn so với tỷ lệ của các tác giả, có thể do
độ tuổi của đối tượng nghiên cứu: người cao tuổi trong đề tài
này có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, độ tuổi nghiên cứu của các tác
giả đều từ 65 tuổi trở lên.
4.2.5. Về tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nghề nghiệp và điều
kiện kinh tế
Thực tế điều tra cho thấy, ở hai xã ngoại thành, sa sút trí
tuệ hay gặp nhiều nhất ở người cao tuổi làm ruộng; ở hai
phường nội thành hay gặp nhiều nhất ở người cao tuổi trước
đây là cán bộ, viên chức nhà nước và hiện nay nghỉ hưu tại địa
phương. Chúng tôi cũng chưa thấy người cao tuổi có điều kiện
kinh tế nghèo mắc sa sút trí tuệ. Vấn đề nghề nghiệp, điều kiện
kinh tế liên quan với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, đặc biệt tại
khu vực thành thị cần có nghiên cứu sâu thêm.
4.2.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh lý
Nhóm có tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ cao nhất là nhóm có tiền sử
bản thân mắc tai biến mạch não chiếm 20,8%. Nhóm có tiền sử
giảm trí nhớ và gia đình có người giảm trí nhớ có tỷ lệ mắc cao
hơn rõ rệt so với nhóm không có tiền sử này. Tỷ lệ mắc sa sút trí
tuệ ở người có tiền sử bản thân tăng huyết áp cao hơn người
không có tiền sử này. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử và
không có tiền sử về bệnh này chênh lệch không đáng kể.
4.3. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
4.3.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ mạch
máu với sa sút trí tuệ: Phân tích và đánh giá trên mô hình hồi
quy thứ bậc với tất cả các biến số về các yếu tố nguy cơ mạch
máu như: tai biến mạch não, tăng huyết áp, tiếng thổi mạch
cảnh, cơn thiếu máu não thoáng qua để xác định ảnh hưởng của
các yếu tố đó đối với sa sút trí tuệ trong mô hình hồi quy thứ
bậc, chúng tôi đã xác định được các yếu tố nguy cơ thực sự có
liên quan đến sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là: tai biến mạch
não và tăng huyết áp.
21
22
4.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ chuyển hoá
với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
Kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa một số yếu tố
nguy cơ chuyển hoá với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi phù hợp với
nhận định của các tác giả trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên,
khác với các tác giả, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở cả
khu vực nông thôn và thành thị, kết quả sau khi được so sánh,
nhận định, tiếp tục được phân tích qua mô hình hồi qua thứ bậc để
xác định mối liên quan thực sự giữa các yếu tố nguy cơ chuyển
hóa với sa sút trí tuệ cho thấy: sự biến đổi các chỉ số cholesterol
toàn phần máu và đái tháo đường là yếu tố nguy cơ thực sự với
sa sút trí tuệ.
4.3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố tâm lý - xã hội và
nếp sống với sa sút trí tuệ
Phân tích trên mô hình hồi quy thứ bậc bằng tiến hành
ghép các biến về các yếu tố nguy cơ tâm lý - xã hội và nếp sống
xác định được các yếu tố nguy cơ thực sự liên quan đến sa sút
trí tuệ là: trình độ học vấn thấp, không hoạt động xã hội và thể
lực, chế độ dinh dưỡng không hợp lý và uống rượu. Kết quả
đánh giá qua mô hình hồi quy thứ bậc về các yếu tố nguy cơ
tâm lý - xã hội và nếp sống phù hợp với nhận định và kết quả
của nhiều tác giả trong và ngoài nước.
4.4. Một số đề xuất biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở
người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội
Căn cứ vào kết quả khảo sát tại bốn xã, phường đã nghiên
cứu; căn cứ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Bộ Y tế đối với người cao tuổi; qua tham khảo một số giải
pháp, mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong và
ngoài nước, chúng tôi đề xuất biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ
cho người cao tuổi ở Hà Nội như sau:
Ban Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
xã, phường
Ban ngành, đoàn thể xã,
phường, Tổ truyền thông
Trạm Y tế xã, phường
Hội Người cao tuổi
xã, phường
Trưởng xóm, ban ngành,
Tổ trưởng dân phố
NVTY thôn, xóm,
CTV DS - dinh dưỡng
Các chi hội
người cao tuổi
Người trực triếp chăm sóc
người cao tuổi
Người cao tuổi
Tăng cường
hoạt động
xã hội
Tăng cường
hoạt động
thể lực
Phát hiện sớm
nguy cơ
thường gặp
Hạn chế
uống rượu
hàng ngày
Thực hiện
chế độ ăn
hợp lý
Phòng, chống sa sút trí tuệ
ở người cao tuổi
Sơ đồ 4.1. Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội
4.4.1.Cách thức tổ chức mô hình:
- Ban chỉ đạo thực hiện mô hình là Ban chăm sóc sức khỏe
ban đầu của xã, phường đã có sẵn. Mọi hoạt động của mô hình
được lồng ghép vào các hoạt động của Ban.
23
24
- Thành viên trong mô hình gồm có: Đại diện Uỷ ban nhân
dân xã, Trạm Y tế xã, phường, Hội Người cao tuổi xã, phường,
đại diện một số ban ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng ở xã,
phường, nhân viên y tế thôn xóm, công tác viên dân số - dinh
dưỡng, Trưởng thôn, xóm hoặc Tổ trưởng dân phố, Trưởng các
ban ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng ở thôn, xóm hoặc tổ
dân phố, Chi hội trưởng các chi hội người cao tuổi, người trực
tiếp chăm sóc người cao tuổi tại hộ gia đình, người cao tuổi
đang sống tại bốn xã, phường.
4.4.2. Hình thức, nội dung và hoạt động của mô hình:
- Hình thức tổ chức đào tạo: tiến hành tập huấn cho các
thành viên tham gia mô hình về các vấn đề cơ bản trong chăm
sóc sức khoẻ và sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, về phương pháp
hoạt động trong mô hình. Hình thức giảng dạy chủ yếu là giảng
dạy tích cực. Thực hành ngay tại Trạm y tế xã, phường.
- Cách thức hoạt động: Sau khi đào tạo xong, các thành
viên sẽ ký cam kết để thực hiện kế hoạch hoạt động. Nội dung
và kế hoạch hoạt động trong suốt thời gian thực hiện mô hình
được giao cụ thể đến từng tháng.
- Công tác giám sát hoạt động mô hình: Theo đúng quy
trình hằng tháng, tiến hành giám sát, kiểm tra hoạt động thực tế
của các thành viên ở thôn, xóm, tổ dân phố.
4.5. Một số hạn chế của đề tài
Đề tài được triển khai trên một địa bàn rộng, nghiên cứu
chủ đích tại bốn xã, phường. Nhóm nghiên cứu đã phối hợp
với nhiều đơn vị trong quá trình thực hiện và triển khai đề tài.
Qua thực tế điều tra, chúng tôi đã phỏng vấn 709 người
cao tuổi ở xã Thanh Xuân, 500 người ở xã Minh Trí, 600
người ở phường Phương Mai, 500 người ở phường Kim Liên,
căn cứ vào danh sách người cao tuổi do Hội Người cao tuổi
của xã, phường cung cấp. Trắc nghiệm kiểm tra tâm trí thu
nhỏ (MMSE) chỉ thực hiện được ở người cao tuổi có trình độ
biết đọc - biết viết trở lên nên đã loại ra ngay ở giai đoạn bắt
đầu sàng lọc đối tượng nghiên cứu 709 người biết đọc - biết
viết (không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài), do đó
chưa thể xác định được tỷ lệ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi mù
chữ. Vì vậy trên thực tế số người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ
đang sinh sống ở cộng đồng có thể còn cao hơn so với kết quả
nghiên cứu.
Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ trong nghiên cứu này
được đưa ra từ đặc thù của người cao tuổi ở Hà Nội và hoàn
cảnh của Hà Nội. Tuy nhiên mô hình này mới ở giai đoạn đề
xuất, chưa qua thử nghiệm áp dụng.
KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi tại 2 quận, huyện Hà Nội:
- Tỷ lệ người cao tuổi đang sống tại cộng đồng ở 4 xã,
phường thuộc 2 quận, huyện Hà Nội là 9,1% dân số. Tỷ lệ
người cao tuổi ở độ tuổi càng cao thì càng giảm ở cả hai khu
vực nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ người cao tuổi là nữ giới
cao hơn so với nam giới, số người cao tuổi là nữ giới chiếm
59,2% ở khu vực ngoại thành và 51,9% ở khu vực nội thành.
- Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại 4 xã,
phường của 2 quận, huyện Hà Nội là 4,24%. Trong đó: tỷ lệ
mắc sa sút trí tuệ ở khu vực ngoại thành là 5,06%, ở khu vực
nội thành là 3,56%.
25
26
- Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
- Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ có xu hướng tăng dần theo độ tuổi
của người cao tuổi: ở độ tuổi 60 - 64 tuổi là 0,6%, 65-69 tuổi:
1,8%, 70-74 tuổi: 3,5%, 75-79 tuổi: 5,7%, 80 - 84 tuổi: 11,2%,
85-89 tuổi: 8,6% và từ 90 tuổi trở lên là 25,0%.
- Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nhóm người có trình độ học vấn
thấp (biết đọc - biết viết) là 10,9%, nhóm học hết tiểu học là
5,5%, nhóm học hết trung học cơ sở là 2,6%, nhóm phổ thông
trung học là 2,2% và nhóm tốt nghiệp đại học - cao đẳng-trung
cấp chuyên nghiệp và sau đại học là 1,8%.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi Hà Nội
Sử dụng mô hình hồi quy thứ bậc đã xác định được 9 yếu
tố nguy cơ phổ biến của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là: 1) tai
biến mạch não, 2) tăng huyết áp, 3) tăng cholesterol máu toàn
phần, 4) đái tháo đường, 5) trình độ học vấn thấp, 6) không
hoạt động xã hội, 7) không hoạt động thể lực, 8) chế độ dinh
dưỡng không hợp lý và 9) uống rượu. Đây là các yếu tố nguy
cơ có thể cải biến và can thiệp được.
Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp dự phòng
sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên cơ sở tác động
vào các nhóm nguy cơ có thể cải biến được là: nhóm bệnh
mạch máu, rối loạn chuyển hóa và yếu tố tâm lý-xã hội, nếp
sống.
KIẾN NGHỊ
1. Cần tổ chức quản lý và chăm sóc sức khoẻ ban đầu đối
với người cao tuổi thông qua việc chẩn đoán sớm sa sút trí
tuệ và phát hiện kịp thời các yếu tố nguy cơ; tuyên truyền
việc rèn luyện thân thể và tự phòng các bệnh thường gặp ở
người cao tuổi.
2. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ mạch máu của sa sút trí tuệ.
3. Tăng cường các hoạt động thể lực, các hoạt động xã
hội và quần chúng, các hoạt động liên quan đến nhận thức áp
dụng phù hợp với đặc điểm của từng khu vực người cao tuổi
sinh sống.
27
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2010), Một số giải pháp
và chương trình phòng, chống sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi Hà Nội, Tạp chí Y học thực hành, số 8(730),
tr. 60-63.
2. Lê Văn Tuấn, Hoàng Văn Tân, Lê Đức Hinh (2012),
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở
người cao tuổi tại Hà Nội, Tạp chí Y học dự phòng,
số 6(133), tr. 117-123.
3. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2013), Rối loạn chức
năng nhận thức ở người cao tuổi, Tạp chí Nghiên cứu
Y học, số 1(81), tr. 132-136.
4. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2014), Một số yếu tố
nguy cơ chuyển hóa với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
tại một số quận, huyện Hà Nội, Tạp chí Y học Việt
Nam, số 2(415), tr. 9-13.
5. Lê Văn Tuấn, Hoàng Văn Tân, Lê Đức Hinh (2014),
Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu
Y học, , số 2(87), tr. 144-150.
- Xem thêm -