Chuyªn ngµnh: Qu¶n trÞ kinh doanh
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN
VĂNtÕ
THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tr-êng ®¹i häc
kinh
---------------------
Nguyễn Tiến Đạt
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS. TS Vò Ph-¬ng Th¶o
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƢƠNG HIỆU GỐM SỨ
BÁT TRÀNG TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ
Hµ Néi, n¨m 2009
M· sè: 60 34 05
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thương hiệu là tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp. Sản phẩm có
thương hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có những lợi thế không nhỏ trong cạnh
tranh, giảm chi phí bán hàng, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nhượng quyền
hay giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế…và với người tiêu dùng
thương hiệu là cơ sở cho việc quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp này mà
không phải của doanh nghiệp khác.
Việc thành công trên thị trường nội địa của một thương hiệu sản phẩm thôi
vẫn chưa đủ mà còn phải hướng tới xuất khẩu. Vì thế xây dựng được thương hiệu
trên thị trường quốc tế mới là đích đến của bất cứ một doanh nghiệp hay một
thương hiệu sản phẩm.
Bát Tràng là một Làng nghề có truyền thống lâu đời, thương hiệu Gốm sứ
Bát Tràng thực tế đã có những thành công và có tiếng trên thị trường nội địa.
Trong một vài năm trở lại đây thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng đã tiến ra xuất khẩu
và thị trường Mỹ được coi là thị trường trọng điểm.
Thực tế thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng tại thị trường Mỹ đang có những hạn
chế nhất định và chưa phát huy hết được giá trị mà thương hiệu đem lại. Đối với
vấn đề xây dựng và quản lý thương hiệu, hiện vẫn đang còn rất mờ nhạt. Vì vậy đề
tài: “ Xây dựng và quản lý thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng tại thị trường Mỹ” là
cần thiết, nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu, cạnh tranh cho chính sản phẩm Gốm
sứ Bát Tràng trên thị trường Mỹ và là hướng đi đúng đắn cho một thương hiệu sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đã có nhiều giá công trình nghiên cứu về thương hiệu, trên phương diện lý
luận trong nước tiêu biểu có tác giả Nguyễn Quốc Thịnh (sách "Thương hiệu với
người quản lý, NXB Văn hoá Thông tin, HN, 2005 ”), Lý Quốc Trung (sách "Xây
dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam đương đại, NXB trẻ, HN,
2007 ”). Với tác giả nước ngoài (sách đã được dịch) có Thom Braun (sách "Triết lý
xây dựng và phát triển thương hiệu, NXB Thống kê, HN, 2004 ”), Jame R.Gregory
(sách "Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công, NXB Thống kê, HN, 2005 ”)…
Tuy nhiên những nghiên cứu đó chỉ dừng lại ở tính chất học thuật, đối với vấn đề
về xây dựng thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế cụ thể thì chưa rõ ràng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các giải pháp về mặt chiến lược cũng như các chính sách cụ thể để
củng cố và xây dựng thương hiệu và việc tổ chức thực hiện các chiến lược,
chính sách đó nhằm tạo dựng được hình ảnh thương hiệu gốm sứ Bát Tràng
trên thị trường Mỹ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Về mặt lý luận : Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về xây dựng và quản
lý thương hiệu sản phẩm, những định hướng cũng như những giải pháp
để xây dựng và quản lý hiệu quả một thương hiệu sản phẩm trên thị
trường quốc tế.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng, quản lý
thương hiệu của sản phẩm Gốm sứ Bát Tràng tại thị trường Mỹ. Qua đó
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới các vấn đề xây dựng và quản lý
thương hiệu hiện đang tồn tại.
Dự báo những thay đổi trong tương lai đối với thị trường gốm sứ tại Mỹ
ảnh hưởng tới quá trình xây dựng và quản lý thương hiệu Gốm sứ Bát
Tràng trên thị trường này. Để từ đó có các chính sách, những gợi ý của
tác giả cho các giải pháp trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xây dựng và quản lý thương hiệu Gốm sứ Bát
Tràng của các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô lớn thuộc Làng nghề Bát Tràng
trên thị trường Mỹ
Phạm vi nghiên cứu: Khung thời gian 5 năm từ năm 2004 đến năm 2008.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản như: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích, thống
kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu và phương pháp chuyên gia.
Nguồn dữ liệu sử dụng chủ yếu là nguồn thứ cấp được cung cấp bởi Hiệp hội
Gốm sứ Bát Tràng, trên internet, một số cá nhân…và một số nguồn khác.
6. Những đóng góp của luận văn
Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng và quản
lý thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Thông qua khảo sát, phân tích cơ sở dữ liệu, luận văn đưa ra được những
đánh giá chung về xây dựng và quản lý thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng trên
thị trường Mỹ. Tìm ra những nguyên nhân, những hạn chế đồng thời làm
sáng tỏ những nguyên nhân và hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục củng cố thương hiệu Gốm sứ Bát
Tràng trên thị trường Mỹ trong thời gian tới.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng và quản lý thương hiệu sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng và quản lý thương hiệu Gốm sứ Bát
Tràng trên thị trường Mỹ.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục củng cố thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng trên
thị trường Mỹ.
CHƢƠNG I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
THƢƠNG HIỆU CHO SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ.
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƢƠNG HIỆU
TRÊN THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thƣơng hiệu.
1.1.1.1. Khái niệm :
Trên thực tế có tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về thương hiệu. Hiện
nay phổ biến nhất vẫn là khái niệm thương hiệu của Hiệp Hội Marketing Mĩ: “Một
cái tên, từ ngữ ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế... hoặc tập hợp của
các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người
bán với hàng hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Mặc dù không có một định nghĩa cụ thể và chính xác nhất về thương hiệu
nhưng có thể hiểu thương hiệu một cách tương đối như sau: “Thương hiệu là tập
hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh
(doanh nghiệp) này với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác: Là
hình tượng về một nhóm hàng hoá, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng”.
Một nhãn hiệu chỉ có thể trở thành thương hiệu khi nó được đăng ký bảo hộ.
Điều đó không những mang lại cho doanh nghiệp sự thành công trên thương
trường, là công cụ quyết định tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại thị trường nội
địa cũng như quốc tế mà còn chính là chìa khoá khẳng định sản phẩm của doanh
nghiệp thực sự có giá trị đối với nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Vai trò của thương hiệu.
* Đối với người tiêu dùng :
* Đối với doanh nghiệp:
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm trên thị trƣờng quốc
tế.
* Sự khác biệt giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
* Xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế phục vụ cho xuất khẩu.
1.2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU CHO SẢN PHẨM TRÊN
THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ.
1.2.1. Các bƣớc của quá trình xây dựng thƣơng hiệu
1.2.1.1. Lựa chọn mô hình thương hiệu.
1.2.1.2. Quy trình xây dựng thương hiệu.
Bước 1: Xây dựng các phương án xây dựng thương hiệu:
Bước 2: Đánh giá các phương án và loại bỏ những phương án không phù hợp.
Bước 3: Thử nghiệm để lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.2. Tiêu chí lựa chọn thƣơng hiệu sử dụng
٭
Với đặt tên cho nhãn hiệu:
٭
Chọn biểu trưng, biểu tượng (thiết kế Logo).
٭
Khẩu hiệu của nhãn hiệu (Slogan).
٭
Thiết kế bao bì.
1.2.3. Các dạng chiến lƣợc xây dựng nhãn hiệu cho thƣơng hiệu.
* Đặt nhãn hiệu cho sản phẩm đặc biệt:
* Đặt nhãn hiệu cho tuyến sản phẩm .
* Đặt nhãn hiệu chung cho toàn công ty.
* Chiến lược phối hợp nhãn hiệu.
* Đặt nhãn hiệu riêng.
1.2.4. Thủ tục đăng ký bảo vệ thƣơng hiệu trên thị trƣờng quốc tế.
Mỗi quốc gia khác nhau, thủ tục đăng ký xây dựng và quản lý thương hiệu
cũng khác nhau. Ở đây đề tài đề cập tới vấn đề xây dựng và quản lý thương hiệu
trên thị trường Mỹ vì vậy vấn đề thủ tục đăng ký tập chung chủ yếu tại thị trường
Mỹ
Tại Mỹ việc đăng ký thương hiệu hay nhãn hiệu có thể được tiến hành theo
hai cách khác nhau. Một là tiến hành đăng ký trực tiếp tại thị trường Mỹ, tuy nhiên
làm theo cách này doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí khá lớn cho việc thuê
chuyên gia và việc hoàn thiện các thủ tục theo quy định cộng thêm khoản phí phải
nộp mà không sử dụng được lợi ích mà hiệp ước Madrit mang lại. Cách thứ hai
được chủ yếu các doanh nghiệp sử dụng là tiến hành đăng ký nhãn hiệu, thương
hiệu thông qua cơ quan chuyên trách về đăng ký bảo vệ nhãn hiệu, thương hiệu với
Việt Nam là Cục sở hữu trí tuệ và tuân theo quy trình, thủ tục Hiệp định Madrid
quy định.
1.3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƢƠNG HIỆU TRÊN THỊ TRƢỜNG QUỐC
TẾ.
1.3.1. Mục tiêu của quản lý thƣơng hiệu.
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý thƣơng hiệu.
1.3.2.1. Các hoạt động nhằm củng cố thương hiệu.
٭
Đánh giá thương hiệu.
٭
Củng cố và bảo vệ thương hiệu.
٭
Thay đổi thương hiệu.
1.3.2.2. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động thương hiệu nhằm khai thác khả
năng sinh lợi.
* Về sản phẩm.
* Các chiến lược về quảng bá hình ảnh thương hiệu.
* Các hoạt động PR
* Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên về vấn đề hoạt động thương hiệu
1.3.3. Các dạng chiến lƣợc quản lý thƣơng hiệu.
1.3.3.1. Chiến lược thương hiệu tiêu chuẩn hoá.
1.3.3.2. Chiến lược thương hiệu đa dạng hoá (thích nghi hoá).
1.3.3.3. Chiến lược thương hiệu chéo.
CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƢƠNG
HIỆU GỐM SỨ BÁT TRÀNG TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG GỐM SỨ TẠI MỸ.
2.1.1. Đặc điểm về nguồn cung của thị trƣờng gốm sứ Mỹ.
* Sự tham gia của các nhà sản xuất trong nước không nhiều chủ yếu là các nhà sản
xuất nước ngoài trên khắp thế giới. Hàng năm Mỹ đã nhập khẩu mặt hàng gốm sứ
tại gần 20 quốc gia khác nhau.
Về quy mô nguồn cung Gốm sứ tại thị trường Mỹ ta xem xét qua bảng sau:
Bảng 2.1: NHẬP KHẨU GỐM SỨ TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ TỪ NĂM 2004 –
2008
Gi¸ trÞ nhËp khÈu
Tæng
ViÖt Nam
Trung Quèc
C¸c Quèc gia kh¸c
N¨m
Gi¸ trÞ
(USD)
Tû
träng
(%)
Gi¸ trÞ
(USD)
Tû
träng
(%)
Gi¸ trÞ
(USD)
Tû
träng
(%)
Gi¸ trÞ
(USD)
Tû
träng
(%)
N¨m 2004
423,542,000
100
21,876,832 5.165
165,410,193 39.05
236,254,975
55.78
N¨m 2005
525,688,000
100
24,879,980 4.733
200,253,498 38.09
300,554,522
57.17
N¨m 2006
489,198,000
100
28,204,455 5.765
261,407,144 53.44
199,586,401
40.8
N¨m 2007
602,750,000
100
42,211,452
7.00
288,273,331 47.83
272,265,217
45.17
N¨m 2008
502,677,000
100
36,801,615 7.321
161,568,066 32.14
304,307,319
60.54
Tèc ®é ph¸t
triÓn (%)
5,95
15,98
4,48
10,45
Nguồn: Tổng hợp từ Thông tin thương mại Việt Nam, www.Battrang.info.
Như vậy trong khoảng thời gian 5 năm từ 2004 đến 2008 Mỹ là thị trường có
giá trị nhập khẩu tính riêng cho các mặt hàng gốm sứ luôn đạt mức trên dưới 500
triệu USD, lớn nhất năm 2007 đạt trên 602 triệu USD tăng hơn 100 triệu so với
năm 2006 đạt mức tăng trưởng 19,9%, so với năm 2003 mức tăng trưởng là 42,3%.
Theo Bộ Thương mại chỉ tính riêng năm 2007 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm
sứ Việt Nam đạt khoảng 560 triệu USD trên các thị trường quốc tế và duy trì tốc
độ phát triển bình quân hàng năm từ 8 - 12%. Tại thị trường Mỹ hàng gốm sứ Việt
Nam luôn giữ tốc độ tăng trưởng 12 - 18%, năm 2007 tổng kim ngạch hàng gốm sứ
mà Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đạt trên 42,2 triệu USD.
Để biết rõ hơn thị phần mà gốm sứ tại thị trường Mỹ trong 5 năm qua từ 2004 2008 so với các thị trường khác ta xem xét qua bảng sau:
Bảng 2.2: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GỐM SỨ VIỆT NAM TRONG
5 NĂM
TỪ NĂM 2004 ĐẾN 2008
T
Thị trƣờng
T
1
Mỹ
2
Đài Loan
3
Nhật Bản
4
Đức
5
Pháp
6
Australia
7
Anh
8
Hà Lan
9
Hàn Quốc
10
11
12
13
14
15
Tây Ban
Nha
Italy
Canada
Đan Mạch
Thái Lan
Bỉ
Năm
2004
(USD)
Năm 2005 Năm 2006
(USD)
(USD)
Năm
2007
(USD)
21.876.83
24.879.980 28.204.455
2
37.125.66
36.129.900 47.622.617
6
21.222.46
22.145.866 20.120.139
5
19.765.98
21.765.755 28.317.335
7
19.002.50
18.987.234 20.316.921
0
12.668.20
12.098.432 13.683.832
1
12.098.98
11.765,932 15.858.882
0
42.211.45
2
40.987.13
6
31.122.46
5
29.455.89
7
20.818.08
5
11.787.99
0
15.868.47
6
12.787.22
9.123.657 8.127.986 11.837.879
4
12.098.34
11.988.68
12.987.112 10.039.103
7
9
Tốc độ
tăng Tỷ
Năm
trƣởn trong
2008
g
năm
(USD)
BQ(% 2007
)
36.801.61
15,98 15,35
5
46.857.88
7,38 14,91
0
30.817.78
12,28 11,32
3
26.135.04
8,24 10,71
1
19.718.27
1.03 7,57
9
13.465.84
2,24 4,29
5
13.068.44
3,61 5,77
7
11.638.58
8,44 4,65
4
11.056.47
-0,93 4,36
9
3.668.986 4.901.102 6.574.945 8.322.098 6.238.542 17,32 3,03
4.124.780
5.127.998
4.909.762
5.334.179
2.987.337
5.000.321
3.888.450
3.900.812
4.137.101
3.890.200
3.118.712
3.934.930
4.420.083
3.886.814
3.866.524
6.935.099
4.898.764
4.277.796
3.098.435
5.267.213
5.035.633
4.507.145
4.458.796
4.169.465
3.423.800
19,64
-1,62
-1,56
-3,55
7,71
2,52
1,78
1,56
1,13
1,92
Thuỵ Điển 5.554.676 4.999.986 5.298.760 4.333.951 3.359.913 -11,17 1,58
17 Malaysia
1.889.546 1.786.246 2.073.317 2.779.432 3.307.230 15,91 1,01
18 Thuỵ Sỹ
2.225.198 3.675.778 3.253.577 2.168.009 2.564.123 9,65 0,79
19 Campuchia
679.987 1.087.123 871.039 3.635.337 2.312.237 80,24 1,32
20 Nga
898.997 907.006 1.335.678 2.599.092 1.724.467 27,27 0,95
21 Trung Quốc
876.654 1.333.449 1.806.935 987.987 1.545.577 24,68 0,36
22 Newzealand 1.098.437
987.965 1.352.498 1.321.987 1.265.514 5,08 0,48
23 Ucraina
1.220.339 1.088.772 1.176.418 1.425.862 1.252.971 1,59 0,52
24 TVQ Ả RËp
309.998 590.711 607.596 1.502.454 1.243.309 55,86 0,55
Các nước
25
3.210.000 2.988.000 2.854.000 4.400.000 3.600.000 6,15 1,60
khác
Tổng cộng 209.099.509 214.051.219 242.432.989 274.980.930 259.568.675
100
Nguồn: Tổng hợp từ Thông tin thương mại Việt Nam, www.Battrang.info
16
Tại thị trường Mỹ có khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia tại thị trường
này, tiêu biểu có một số doanh nghiệp ( xem phụ lục 2) có kim nghạch lớn như sau:
Bảng 2.3: KIM NGHẠCH XUẤT KHẨU GỐM SỨ CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP
TIÊU BIỂU VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ NĂM
2007.
STT
Doanh nghiÖp
§VT
Kim ngh¹ch xuÊt
khÈu 2007
1
C«ng ty Gèm B×nh D-¬ng
USD
3.012.265
2
C«ng ty TNHH Minh Long I
USD
2.112.886
3
C«ng ty TNHH Quang Vinh
USD
987.678
4
C«ng ty TNHH Kim Th¹ch
USD
233.879
5
C«ng ty Gèm sø Sµi Gßn
USD
2.067.945
6
C«ng ty Gèm ViÖt
USD
1.875.778
7
C«ng ty cæ phÇn Gèm Quang
USD
325.090
8
C¸c C«ng ty Gèm sø B¸t Trµng
USD
4.583.723
9
C¸c C«ng ty kh¸c
USD
27.012.208
Tæng céng
42.211.452
Nguồn: ww.Asset.vn, kết quả kinh doanh các Công ty trên Các trang
Web
* Quy mô hiện tại và khả năng về nguồn hàng gốm sứ trên thị trường Mỹ hiện tại
là rất lớn được cung cấp bởi nhiều thương hiệu do các công ty Mỹ quản lý và một
số thương hiệu riêng như gốm sứ Quảng Tây (Trung Quốc), gốm Italia...
Hiện tại sức tiêu thụ gốm sứ trên thị trường Mỹ là rất lớn và không ngừng
tăng cao, nguồn cung cấp ngày càng đa rạng và nhiều hơn, việc đa dạng các sản
phẩm mới càng làm cho thị trường ngày càng sôi động.
* Tính chất ổn định của nguồn cung gốm sứ trên trường tại Mỹ khá ổn định:
* Khả năng đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của các quốc gia, các thương
hiệu gốm sứ quốc tế tham gia cung cấp trên thị trường Mỹ ngày một đa dạng.
2.1.2. Đặc điểm về Cầu của thị trƣờng gốm sứ Mỹ.
* Quy mô nhu cầu lớn : Mỹ được xem là thị trường nhập khẩu và là quốc gia có
sức tiêu thụ hàng đầu thế giới về Gốm sứ. Nhập khẩu năm 2007 đạt 602,75 triệu
USD
* Xu hướng tiêu dùng trong tương lai ngày một tăng, được biểu thị rõ nét thông
qua giá trị nhập khẩu gốm sứ năm sau luôn tăng cao hơn năm trước, đạt bình quân
tăng gần 5,59%/năm trong 5 năm từ 2004-2008.
* Cơ cấu tiêu dùng đang có xu hướng thay đổi rõ rệt và nhanh chóng, thay vì
thích sử dụng các sản phẩm đắt tiền và có vòng đời dài, thì người tiêu dùng
đang có xu hướng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm có chu kỳ sống ngắn
hơn, giá bán sản phẩm ít được quan trọng hơn, xong phương thức phục vụ và
dịch vụ sau bán hàng được quan tâm và tốt hơn
* Phân khúc thị trường:
+ Nhóm các tập đoàn và các công ty thương mại:
+ Nhóm người sử dụng sản phẩm:
- Nhóm khách hàng giàu có:
- Nhóm khách hàng bình dân:
2.1.3. Đặc điểm cạnh tranh của thị trƣờng gốm sứ Mỹ.
* Tính chất của thị trường là cạnh tranh hoàn hảo
* Phương thức cạnh tranh trên thị trường Mỹ chủ yếu dựa vào tính độc đáo
* Giá cả các sản phẩm gốm sứ thường ấn định mức giá tương ứng với mức thu
nhập và giá trị mà sản phẩm đó mang lại căn cứ vào mức giá đã được hình thành
trên thị trường.
* Đối thủ cạnh tranh của gốm sứ Việt Nam và gốm sứ Bát Tràng nói bao gồm các
thương hiệu, các quốc gia có sản phẩm gốm sứ hiện đang thực hiện các hoạt động
kinh doanh tại thị trường này. Sản phẩm hiện tại có xuất xứ từ khoảng 20 quốc gia
khác nhau trên khắp thế giới.
Biểu 2.1: BIỂU ĐỒ THỊ PHẦN GỐM SỨ TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ NĂM
2007
BiÓu ®å: ThÞ phÇn gèm sø t¹i thÞ tr-êng Mü n¨m 2007
Viêt Nam
45%
7%
Trung Quôc
48%
Quôc gia khác
Các mặt hàng gốm sứ chủ yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường Mỹ rất đa dạng, với đầy đủ kiểu dáng, kích thước mẫu mã sản phẩm mang
đặc trưng riêng của các vùng miền và tính chất riêng có của các làng nghề gốm sứ
Việt. Nó bao gồm những nhóm chủ yếu sau:
Bảng 2.4: DANH MỤC MẶT HÀNG GỐM SỨ CHỦ YẾU CỦA VIỆT
NAM
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG MỸ.
STT
MÆt hµng
1
C¸c lo¹i Lä hoa
2
C¸c lo¹i B×nh
3
C¸c lo¹i §Üa
TÝnh chÊt men gèm
Men kÝnh, men kÕt tinh, men
ch¶y, men kh«, men mµu.
Men kÝnh, men kÕt tinh, men
ch¶y, men kh«, men mµu.
Men kÕt tinh, men kh«, men
mµu.
Tû träng
n¨m 2008
29%
18%
13%
Men kÝnh, men kÕt tinh, men
4
C¸c lo¹i ChÐn
5
C¸c lo¹i ChËu
6
C¸c lo¹i Tranh gèm
7
Gèm ng-êi, vËt
8
Lo¹i kh¸c
12%
Tæng
100%
ch¶y, men kh«, men mµu.
Men kÝnh, men kÕt tinh, men
ch¶y, men kh«, men mµu.
9%
11%
Men kh«
5%
Men kh«, men mµu.
3%
Nguån: Tæng hîp sè liÖu kinh doanh c¸c doanh nghiÖp Gèm sø xuÊt khÈu
2.1.4. Hệ thống phân phối mặt hàng gốm sứ trên thị trƣờng Mỹ
* Loại hình kênh:
- Đối với kênh trực tiếp: Hàng hoá được các doanh nghiệp Mỹ sản xuất, nhập
khẩu và bán trực tiếp
- Kênh gián tiếp: Đây là loại hình phổ biến nhất trên thị trường Mỹ và nó bao
gồm nhiều người mua (cấp) trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu được chuyển dần quyền sở hữu cho một loạt các nhà bán buôn lớn rồi đến các
nhà bán buôn nhỏ rồi qua nhà bán lẻ, trước khi tới tay người tiêu dùng.
* Đặc điểm các thành viên trong kênh phân phối
Các nhà nhập khẩu, các đại lý cấp 1 (gọi là các nhà bán buôn): Đóng vai trò là
mắt xích trung gian giữa người mua và người bán, nguồn thu chính dựa vào tỷ lệ
phần trăm trên doanh thu thông qua tiêu thụ và cũng có thể là đại diện của nhiều nhà
sản xuất khác nhau.
Các nhà bán lẻ: Thực hiện hoạt động kinh doanh, bán hàng dựa trên hợp đồng
được ký với một hay nhiều nhà cung cấp.
Đặc thù chung nhất trong phân phối Mỹ ở đây là mối quan hệ bạn hàng giữa
các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ phần lớn do có quan hệ tín dụng và mua cổ
phần của nhau. Việc tổ chức bán hàng đối với các thành viên trong kênh thông
thường tuân theo quy định buôn bán chung theo từng khu vực thị trường, thường
thì các trung tâm thương mại, các cơ sở kinh doanh mở cửa từ 9 giờ sáng và kết
thúc vào 10 giờ đêm. Mức hoa hồng các thành viên trong kênh nhận được cũng
như đối với các loại hình trung gian trong kênh được căn cứ vào nhiều mức thoả
thuận khác nhau, thường thì người bán hàng cuối cùng nhận mức hoa hồng từ 1530%, các đại lý và các trung gian khác dao động từ 5-15%.
* Quy định pháp lý: Chính sách Mỹ hạn chế tới mức thấp nhất kênh phân phối trực
tiếp từ các nước xuất khẩu vào thị trường nội địa.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƢƠNG HIỆU
GỐM SỨ BÁT TRÀNG TRÊN THỊ TRƢỜNG MỸ.
2.2.1. Vài nét chung về các doanh nghiệp Gốm sứ Bát Tràng hoạt động tại thị
trƣờng Mỹ.
Bảng 2.5: KIM NGẠCH GỐM SỨ BÁT TRÀNG TẠI THỊ TRƢỜNG
MỸ
TRONG 5 NĂM TỪ 2004 ĐẾN 2008 .
Toµn quèc
Thêi gian
Gèm sø B¸t trµng
Tèc ®é PT
Gi¸ trÞ
Tû träng
Gi¸ trÞ
Tû träng
so víi n¨m
(USD)
(%)
(USD)
(%)
tr-íc (%)
2004
21.876.832
100
2.890.780
13,21
2005
24.879.980
100
3.150.100
12,66
8,99
2006
28.204.455
100
3.628.112
12,86
15,17
2007
42.211.452
100
4.583.723
10,85
26,32
2008
36.801.615
100
4.092.609
11,12
-10,71
12,14
9,94
BQ (%)
Nguån: HiÖp héi Gèm sø B¸t Trµng
2.2.1.1. Danh mục các doanh nghiệp Bát Tràng và các mặt hàng chủ yếu tham
gia tại thị trường Mỹ.
Năm 2007 được coi là năm thành công nhất đối với Gốm sứ Bát Tràng tại thị
trường Mỹ. Tham gia tại thị trường này, gốm sứ Bát Tràng gồm có các doanh nghiệp
chủ yếu qua bảng 2.6:
Bảng 2.6: CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG THAM GIA
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG MỸ NĂM 2007
Kim ng¹ch
STT
TÊN DOANH NGHIỆP
§VT
xuÊt khÈu
2007
1
2
C«ng ty TNHH Gèm sø TuÊn L©m
Trµng
C«ng ty Cæ phÇn Gèm sø T©n HiÖp
4
5
C«ng ty TNHH Gèm sø Mü nghÖ Minh
HËu B¸t Trµng
Gèm sø ¸nh Hång
6
C«ng ty TNHHGèm sø HiÖp Nhung
7
C«ng ty TNHH Gèm sø Quang Vinh B¸t
Trµng
C«ng ty TNHH Gèm sø Minh Long B¸t
Trµng
C«ng ty Gèm Mü nghÖ xuÊt khÈu B¸t
9
10
11
ng¹ch t¹i
TT Mü
2007
USD
1,386,542
212,312
USD
1,235,029
209,877
USD
1,212,956
267,895
USD
1,188,512
598,900
USD
1,130,228
476,098
USD
908,766
403,089
USD
876,098
46,901
USD
778,890
221,324
USD
698,981
79,980
USD
654,986
209,990
USD
628,800
97,980
C«ng ty TNHH Gèm sø Hoµng Long, B¸t
3
8
Kim
Trµng
C«ng ty TNHH B¶o An B¸t Trµng
C«ng ty TNHH Löa ViÖt
12
C«ng ty TNHH Gèm sø Gia Long
USD
578,970
112,789
13
USD
532,089
198,980
14
C«ng ty TNHH Gèm sø B¸t Trµng
C«ng ty Hamico
USD
523,976
109,980
15
C«ng ty TNHH Gèm sø Thanh H»ng
USD
522,112
89,000
16
X-ëng gèm Minh T©m
USD
440,987
267,167
17
USD
408,107
109,546
18
C«ng ty TNHH Mü nghÖ Hapro B¸t Trµng
C«ng ty TNHH VÜnh Th¾ng
USD
400,124
98,908
19
C«ng ty TNHH B¸t Trµng vµ Gèm Gia B¶o USD
387,098
39,123
20
C«ng ty TNHH ChÕ t¸c vµ S¶n xuÊt B¸t
Trµng – ViÖt Nam
USD
345,980
167,980
21
C«ng ty Gèm sø 51 B¸t Trµng
C«ng ty TNHH Gèm sø Phó ThÞnh
USD
321,034
87,992
USD
315,983
87,907
C«ng ty Cæ phÇn Sø B¸t Trµng
C«ng ty TNHH Mü thuËt øng dông Hån
®Êt ViÖt B¸t Trµng
C«ng ty TNHH Gèm VÜnh B¶o, B¸t Trµng
USD
309,230
USD
300,909
USD
300,124
USD
298,796
132,122
22
23
24
25
88,097
26
C«ng ty Cæ phÇn ThiÕt kÕ vµ S¶n xuÊt
Gèm sø B¸t Trµng
27
USD
298,097
49,908
28
C«ng ty TNHH G¹ch cæ B¸t Trµng
C«ng ty TNHH B¶o Quang
USD
287,225
79,443
29
C«ng ty Hoµng Vinh
USD
245,980
30
Gèm sø Cæ phÇn B×nh Phó
USD
219,098
31
C«ng ty TNHH Gèm B¶o Long B¸t Trµng
USD
123,790
32
C«ng ty TNHH Kü nghÖ Gèm B¸t Trµng
USD
C«ng ty Cæ phÇn du lÞch dÞch vô th-¬ng
USD
m¹i Lµng B¸t Trµng
C¸c c¬ së gia c«ng (kh«ng thµnh lËp c«ng ty)
98,988
33
87,907
40,435
18,046,392 4,583,723
Nguån: Së KÕ Ho¹ch §Çu T- Hµ Néi - HiÖp héi B¸t Trµng vµ qua ®iÒu
tra thùc tÕ
Như vậy trong số các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu tại thị trường Mỹ có
05 doanh nghiệp có quy mô lớn tính trên doanh thu, với kim nghạch xuất khẩu lớn
hơn 1triệu USD/năm. 10 doanh nghiệp với quy mô từ 500 nghìn USD trở lên, còn
lại là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Bảng 2.7: DANH MỤC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP BÁT TRÀNG TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ
Kim ng¹ch
STT
DANH MỤC SẢN PHẨM
xuÊt khÈu
Tû träng (%)
2007
1
C¸c lo¹i Lä hoa
2.263.708
49,38
2
C¸c lo¹i B×nh
1.153.766
25,17
3
C¸c lo¹i §Üa
674.550
14,71
4
Bé Êm chÐn, cèc
187.098
4,08
5
C¸c lo¹i khay ®ùng
89.243
1,95
6
Tranh s¬n mµi Tø quý, tranh ghÐp
86.650
1,89
7
Lo¹i kh¸c
128.708
2,82
Tæng céng
4.583.723
100%
Nguån: HiÖp héi gèm sø B¸t Trµng
2.2.1.2. §Æc ®iÓm ho¹t ®éng kinh doanh.
Mang tính có ổn định rất cao
Hệ thống thị trường xuất khẩu của các sản phẩm gốm sứ Bát Tràng rất lớn:
EU, Châu á, Châu Mỹ…Trong đó thị phần của Mỹ năm 2007 chiếm hơn 25% và là
thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Phương thức xuất khẩu được thực hiện gián tiếp dưới hai hình thức chính đó
là: Các doanh nghiệp Bát Tràng bán hàng cho các công ty thương mại Mỹ (nằm
trên đất Mỹ) và thứ hai là bán cho các công ty thương mại trong nước sau đó các
doanh nghiệp này lại bán cho các công ty Mỹ.
Việc định vị thương hiệu dựa vào yếu tố kỹ thuật và tay nghề truyền thống lâu
đời.
2.2.1.3. Đặc điểm về nguồn lực
Quy mô vốn: Mặc dù làng nghề Bát Tràng chủ yếu là các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa là đa số, xong nguồn vốn thực có và khả năng huy động vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại lá khá lớn.
Trình độ tay nghề người thợ hoạt động trong làng nghề: Lao động và đội ngũ
thợ giỏi lâu năm vô cùng lành nghề.
Máy móc thiết bị cũng như điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện tại vẫn còn
trong tình trạng thô sơ và lạc hậu, công cụ thủ công vẫn là chủ yếu.
Trình độ công nghệ vẫn dưới dạng bán thủ công
Trình độ tổ chức, quản lý: Trong nhiều năm qua các vấn đề về tổ chức, quản
lý đối với các doanh nghiệp Bát Tràng hầu hết được tiến hành theo kiểu hộ gia
đình với những cách thức quản lý rất riêng biệt.
2.2.2. Hoạt động xây dựng và quản lý thƣơng hiệu Gốm sứ Bát Tràng trên
thị trƣờng Mỹ.
2.2.2.1. Xây dựng thương hiệu.
Thương hiệu Gốm sứ Bát Tràng hiện nay trên thị trường Việt Nam được xem
là một thương hiệu gốm sứ nổi tiếng. Tại thị trường nội địa Gốm sứ Bát Tràng đã
được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam công nhận và đăng ký bản quyền thương hiệu,
xong với thị trường Mỹ lại không được biết nhiều và sự nhận biết của người tiêu dùng
là rất mờ nhạt.
* Quan điểm về nhận thức:
Việc hầu hết các doanh nghiệp Bát Tràng đã nhận thức được tầm quan trọng
của thương hiệu đối với doang nghiệp . Quan điểm xây dựng hương hiệu Gốm sứ
Bát Tràng chung cho các doanh nghiệp thuộc làng nghề Bát Tràng hiện đang được sự
chú ý và đồng tình nhiều nhất
Bảng 2.8: NHẬN THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ THƢƠNG
HIỆU
Tỷ lệ
STT Thương hiệu được hiểu là:
Doanh nghiệp Việt
Doanh nghiệp
Nam nói chung
xuất khẩu Gèm sø
1.
Nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký
44%
39%
2.
Tên thương mại của doanh nghiệp
40%
38%
3.
Logo
26%
18%
4.
Nhãn sản phẩm
23%
22%
5.
Nhãn hiệu hàng hoá
23%
16%
6.
Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ
21%
36%
7.
Nhãn hiệu chứng nhận
19%
15%
8.
Nhãn hiệu tập thể
1%
3%
9.
Sự kết hợp các yếu tố trên
67%
89%
Nguồn: Tổng hợp www.Asset.vn, www.noip.gov.vn
* Việc xây dựng thương hiệu chưa có bài bản:
Chưa có được chiến lược cũng như hướng đi cụ thể, rõ ràng.
Kế hoạch hoạt động mặc dù đã được cụ thể xong công tác triển khai chưa có.
Vai trò của Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng chưa thực sự rõ ràng, dẫn tới tình
trạng mạnh ai lấy làm, không vì mục tiêu hay mục đích của cả làng nghề.
Lúng túng trong quá trình thực hiện các giải pháp cũng như công việc liên
qua tới xây dựng hình ảnh và thương hiệu.
Trước đây hầu hết các doanh nghiệp và ngay cả Hiệp hội Gốm sứ Bát Tràng
chưa có được bộ phận chuyên trách về vấn đề thương hiệu
* Giữa các doanh nghiệp chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ
Do tình trạng đơn lẻ trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Chưa có được sự phối kết hợp chặt chẽ từ vấn đề con người cũng như các
nguồn lực để tạo ra một thương hiệu chung cho các doanh nghiệp Bát Tràng.
Chất lượng sản phẩm không đồng đều, hầu hết các doanh nghiệp tự kiểm soát
chất lượng và có tiêu chuẩn riêng cho mình không có tiêu chuẩn chất lượng chung .
* Định vị thương hiệu của Gốm sứ Bát Tràng tại thị trường Mỹ dựa vào yếu tố
truyền thống.
* Đầu tư hiện nay cho phát triển thương hiệu đối với các doanh nghiệp Bát Tràng
tại thị trường Mỹ.
Biểu 2.2: ĐẦU TƢ NHÂN SỰ CHO XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƢƠNG
HIỆU
Biªu đ«: Đâu tư nhân sư cho thương hiªu
Thuôc phòng marketing
Phòng đôc lap
11%
9%
29%
Không có
12%
13%
26%
Thuôc phòng kinh doanh
Thuôc ban giám đôc
Các phòng ban khác
Nguồn: Tổng hợp từ Vinanet và www.baocongthuong.com.vn
Bảng 2.9: TỶ LỆ ĐẦU TƢ CHO THƢƠNG HIỆU TRÊN DOANH THU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NĂM 2008
Doanh nghiệp
Trung bình các
Doanh nghiệp
Tỷ lệ đầu tư trên
hàng Việt Nam
doanh nghiệp
xuất khẩu Gèm
doanh thu
chất lượng cao
Việt Nam
sø
Dưới 5%
82%
73%
76,05%
Trên 5%
18%
27%
23,95%
Tổng
100%
100%
100%
Nguồn: tổng hợp www.noip.gov.vn
* Truyền thông cho thương hiệu.
- Xem thêm -