Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp bộ trong điều kiện xây d...

Tài liệu Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp bộ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở việt nam hiện nay_unprotected

.PDF
14
167
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ ANH ĐÀO XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP BỘ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ ANH ĐÀO XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP BỘ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái Hµ néi - 2009 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan điểm về cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan quản lý nhà nước nói riêng đã được đề cập nhiều trong các Văn kiện của Đảng, Hội nghị Trung ương 8 khoá VIII tháng 1 năm 1995 đã chỉ rõ: "Đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, cải tiến sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan của Quốc hội của Chính phủ để bảo đảm tính kịp thời và nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật" [15]. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Đại hội trung ương VIII, IX và Đại hội X của Đảng Đặc biệt là Nghị quyết số 48 ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, trong đó chỉ rõ phương hướng xây dựng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Đáp ứng yêu cầu đề ra trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay Đảng đã chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đồng thời từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước mà một trong những trọng tâm là việc cải cách hành chính. Trong đó có việc cải cách về tổ chức và hoạt động, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của các cơ quan nhà nước theo Luật Ban hành VBQPPL 2008 được Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thay cho Luật Ban hành VBQPPL năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL năm 2002. Thực tiễn những năm qua cho thấy hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL đã có những chuyển biến đáng kể về số lượng cũng như chất lượng, trong đó có đóng góp rất lớn của cấp Bộ. Tuy nhiên thực tế còn không ít những bất cập, hạn chế từ khung pháp lý hiện hành và trong thực tiễn ban hành VBQPPL, tình trạng các VBQPPL của cấp Bộ ở nước ta còn chồng chéo, chưa toàn diện, thiếu tính đồng bộ thống nhất, ít tính khả thi… Do vậy đây chính là một thức thách lớn trong công cuộc xây dựng NNPQ XHCN với mục đích lấy con người làm trung tâm, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật phải vì con người - đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài "Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động ban hành VBQPPL của Nhà nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều những công trình khoa học, đề tài nghiên cứu cũng như các bài báo và các tác phẩm nghiên cứu về khung pháp luật về hoạt động xây dựng và ban hành cũng như việc nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL nói chung và VBQPPL của các cơ quan nhà nước nói riêng. Đây là đề tài thu hút rất nhiều các nhà khoa học khác nhau như luật học, hành chính học, văn bản học… được tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ, cách nhìn khác nhau như các công trình sau: - "Hoàn thiện thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội", của Nguyễn Công Long, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2004. - "Quá trình và phương pháp đánh giá hệ thống văn bản Quản lý hành chính Nhà nước ta", của Vương Thanh Thủy, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2006. - "Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ", của Nguyễn Thanh Bình, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2005. - "Vai trò của Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật", của Trần Hoài Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. - "Văn bản quy phạm trái luật và xử lý Văn bản quy phạm trái luật" của Bùi Thị Đào, Tạp chí Luật học, số 10/2007 … Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu phân tích dưới góc độ quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL của các cơ quan chính quyền địa phương, trung ương cụ thể và cũng có các tác phẩm nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng của các VBQPPL nhưng ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Chính vì vậy, cho đến nay công trình nghiên cứu về hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL của cấp Bộ trong điều kiện nước ta xây dựng NNPQ XHCN còn rất hạn chế nên tác giả lựa chọn vấn đề trên để làm đề tài nghiên cứu cho mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của việc nghiên cứu là trên cơ sở lý luận về NNPQ cũng như các quy định pháp luật thực định về hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL nói chung và VBQPPL của cấp Bộ nói riêng để từ đó làm rõ những quan điểm khoa học về những yêu cầu NNPQ đối với việc nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành VBQPPL cấp Bộ, đồng thời chỉ ra những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động ban hành VBQPPL cấp Bộ. Từ đó đưa ra những đánh giá thực tiễn hoạt động ban hành VBQPPL cấp Bộ ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL của cấp Bộ, tiến tới xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ về cả hình thức lẫn nội dung tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm và tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế phù hợp với nhiệm vụ xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của việc nghiên cứu là: Đưa ra quan niệm về nhà nước pháp quyền, những yêu cầu của NNPQ đối với chất lượng và hoạt động xây dựng, nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL cấp Bộ, chỉ ra những đặc điểm của VBQPPL nói chung và VBQPPL của cấp Bộ nói riêng đồng thời khẳng định vị trí vai trò của cơ quan nhà nước cấp bộ trong hoạt động lập pháp và lập quy. Thấy được sự cần thiết trong việc xây dựng và ban hành VBQPPL của cấp Bộ, mối quan hệ của chúng trong việc bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của công dân thông qua các VBQPPL đó, xác định tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động ban hành VBQPPL của cấp Bộ; phân tích những thực trạng, những thành tựu và những hạn chế, tồn tại yếu kém trong công tác soạn thảo, xây dựng các VBQPPL của cấp Bộ trong thời gian qua. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, yếu kém đó, xác lập cơ sở lý luận, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng VBQPPL của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những VBQPPL của cấp bộ ban hành dưới hình thức: Các quyết định, các chỉ thị, các thông tư và các thông tư liên bộ theo quy định pháp luật trong mối liên hệ thực tiễn với các điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của đất nước cũng như vấn đề thực hiện VBQPPL của cấp Bộ, ngành địa phương trong cả nước. Do sự hạn chế của luận văn, trong phạm vi đề tài tập trung chủ yếu vào một nội dung đó là hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL của cấp Bộ theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2002 (vẫn còn một số VBQPPL của cấp Bộ dưới hình thức quyết định, chỉ thị); Luật Ban hành VBQPPL năm 2008 và Nghị định 24/2009 NĐ-CP. Do đó việc thể hiện trong luận văn đối tượng nghiên cứu chính là những hoạt động thực tế trong công tác xây dựng và ban hành trên cơ sở sự phân tích về chất lượng nội dung cũng như hình thức VBQPPL của cấp Bộ trong việc bảo đảm, thực hiện quyền lợi ích hợp pháp của công dân. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong công cuộc xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá, kết luận và đưa ra những giải pháp, phương hướng cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn. 6. Ý nghĩa của luận văn Hệ thống hóa các quan điểm về NNPQ, yêu cầu của NNPQ trong hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về VBQPPL của cấp Bộ; vai trò, ý nghĩa trong việc xây dựng và ban hành VBQQPL của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam, bảo đảm quyền lợi ích chính đáng của công dân. Khái quát hóa thực trạng chất lượng về nội dung, hình thức như tính hợp pháp, hợp lý, tính cụ thể, tính kịp thời…trong việc ban hành VBQPPL của cấp Bộ hiện nay, gắn liền với những điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội…, xác định những thành tựu cũng như những hạn chế trong việc xây dựng và bảo đảm quyền lợi ích của công dân thông qua các VBQPPL của cấp Bộ ban hành Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành VBQQPL của cấp Bộ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Nhà nước pháp quyền và những yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ. Chương 2:Thực trạng chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Chương 1 NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHỮNG YÊU CẦU CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẤP BỘ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền Tư tưởng và học thuyết về NNPQ ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại, nó được phản ánh trong tư tưởng các học thuyết chính trị pháp lý của cả phương Đông và phương Tây với các học thuyết chính trị pháp lý tiêu biểu của Trung Hoa thời cổ trung đại, như Nho Gia, Mặc Gia, Đạo Gia và Pháp Gia điển hình như những nhà tư tưởng tiêu biểu như Khổng Tử; Hàn Phi Tử... Các học thuyết này đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt xung quanh vấn đề trị nước, an dân bình thiên hạ bằng cách thức nào, dùng pháp trị hay đức trị. Mặc dù giữa các hệ tư tưởng lớn này có nhiều sự khác biệt song cũng gặp nhau ở những điểm chung như một tất yếu Logic và lịch sử, trong đó thể hiện phần nào chứa đựng những nhân tố NNPQ. Ở Phương Tây, tư tưởng NNPQ ra đời ngay trong lòng của chế độ chuyên chế, sự bạo hành của quyền lực, như là sự đối lập với chế độ đó, gắn liền với việc xác lập và phát triển dân chủ, động lực ra đời của nó bắt nguồn từ quan điểm của người xưa về sự công bằng, công lý vốn có từ ngàn xưa của trời của đất với các nhà tư tưởng nổi tiếng như: Xô Lông, Xôcrát, Platon, Aristốt, đặc biệt Xixêrôn đã nêu lên nguyên tắc có tính chất bắt buộc về sự tối cao của luật trong nhà nước - "Tất cả mọi người đều phải ở dưới hiệu lực của pháp luật" tư tưởng này ngày nay được xem như là một trong những nguyên tắc cơ bản được thừa nhận chung của NNPQ. Tư tưởng đề cao vai trò của pháp luật thời cổ đại đã được các nhà tư tưởng thế kỷ XVII - XIX kế thừa và nâng lên một trình độ mới thành các học thuyết với những học giả nổi tiếng như J. Locke. S. L. Montesquier, I. Canto, G.V. Hêghen, C. Mác, V.I. Lênin. Các nhà triết học tư sản cho rằng trong mối tương quan giữa pháp luật và nhà nước khi đó Nhà nước phải đứng dưới pháp luật, tuân theo pháp luật mặc dù nhà nước ban hành ra pháp luật. Kế thừa những giá trị tư tưởng và kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến NNPQ đã có trong lịch sử, các nhà tư tưởng tư sản đã xây dựng nên học thuyết về NNPQ với mục đích tấn công vào nhà nước độc tài chuyên chế phong kiến và hợp pháp hóa quyền thống trị của giai cấp tư sản theo nguyên tắc giới hạn phạm vi quyền lực của nhà nước phong kiến và mở rộng quyền tự do dân chủ cho nhân dân dựa trên thế giới quan pháp lý mới [42, tr. 25]. Mặc dù với những góc nhìn và quan niệm hết sức đa dạng nhưng những nội dung cơ bản và chung nhất của các học thuyết này là: Sự hiện diện của chủ nghĩa lập hiến và coi đó là bằng chứng hữu hình về sự đồng thuận của mọi người dân; Nhà nước phải tự đặt mình dưới pháp luật và không hành động độc đoán; Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do của con người và quyền công dân; quyền lực nhà nước được phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và giao cho ba cơ quan nhà nước tương ứng theo nguyên tắc quyền lực giám sát và kiềm chế đối trọng quyền lực [40, tr. 140]. Các tư tưởng, học thuyết về NNPQ đã để lại những giá trị to lớn cho rất nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu phát triển thành một mô hình nhà nước văn minh. Nhiều tác giả thừa nhận rằng, NNPQ được hiểu và giải thích rất phong phú và khác nhau. Trong tiếng anh thuật ngữ "Rule of Law" thường được dịch là NNPQ, nhưng đúng nghĩa đó là " sự thống trị của pháp luật". Người Đức có khái niệm "Rechtsstaat" còn người Pháp dùng khái niệm "Etat de Droit", người Nga thì dùng từ "Pravovoe gosudarstvo" tất cả các thuật ngữ này đều được dịch sang tiếng việt là NNPQ. Cả bốn khái niệm này của người DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thương mại (2003), Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 8/9 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại, Hà Nội. 2. Bộ Tư pháp (1999), Quyết định số 280/1999/QĐ-BTP ngày 27/9 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 3. Bộ Tư pháp (2008), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình 909, Hà Nội. 4. Bộ Tư pháp (2008). Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp, Hà Nội. 5. Bộ Tư pháp (2008), Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình 909, Hà Nội. 6. Lê Cảm (2001), "Nhà nước pháp quyền và các nguyên tắc cơ bản", Nghiên cứu lập pháp, (8). 7. Chính phủ (2003), Nghị định số 135/2003 NĐ-CP ngày 14/11 về kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 8. Chính phủ (2004), Nghị định số 122/2004 NĐ-CP ngày 18/5 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội. 9. Chính phủ (2009), Nghị định số 24/2009 NĐ-CP ngày 5/3 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 10. Ngô Huy Cương (2001), "Nhà nước pháp quyền với việc xây dựng chính quyền" Nghiên cứu lập pháp, (6). 11. Ngô Huy Cương (2006), Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 12. Nguyễn Đăng Dung (2001), "Nhà nước pháp quyền một hình thức tổ chức Nhà nước" Nghiên cứu lập pháp, (6). 13. Nguyễn Đăng Dung (2007), Quốc hội Việt Nam trong nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Lý luận chung nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Ngọc Điện (2006), Giải pháp cho bài toán "Chất lượng nhân văn của Luật" Nghiên cứu lập pháp, (10). 21. Lê Hồng Hạnh (2006), "Thách thức về mặt pháp luật và những điều cần quan tâm", Dân chủ và pháp luật, (11). 22. Nguyễn Ngọc Hiến (1998), Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Dự án VIE/94/2003. 23. Bùi Sĩ Hiển (2005), "Dân chủ hóa quá trình soạn thảo, bảo đảm tính minh bạch của văn bản pháp luật là biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật", Luật học, (4). 24. Phạm Tuấn Khải (2006), "Nhà khoa học với công tác xây dựng pháp luật: Vai trò ý nghĩa và thực trạng", Nghiên cứu lập pháp, (14). 25. Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1995), Giáo trình lịch sử các học thuyết chính trị, Hà Nội. 26. Vũ Văn Mẫu (1972), Luật học đại cương, (In lần thứ 3), Sài Gòn. 27. Đinh Văn Mậu - Phạm Hồng Thái (2003), Pháp luật đại cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Montesquier (1996), Tinh thần pháp luật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 29. Hoàng Thị Ngân (2003), "Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" Nghiên cứu lập pháp, (3). 30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 180/2005/QĐNHNN ngày 21/2 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. . 31. Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Hoàng Thị Kim Quế (2005), "Tư tưởng, học thuyết chính trị - pháp lý nhân loại những chặng đường tiêu biểu", Khoa học, (Kinh tế - Luật), (3). 33. Quốc hội (1996), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 34. Quốc hội (2002), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội 35. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội 36. Lưu Kiếm Thanh (1999), Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội. 37. Nguyễn Văn Thảnh - Nguyễn Thị Hạnh (2006), "Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp luật", Nghiên cứu lập pháp, (12). 38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận chung nhà nước và pháp luật, Nxb công an nhân dân, Hà Nội. 39. Đào Trí Úc (1995), "Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Đào Trí Úc (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 41. Viện nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (2008), Báo cáo nghiên cứu đánh giá quy trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực trạng và giải pháp, Hà Nội. 42. Nguyễn Cửu Việt (2002), "Dân chủ trực tiếp và Nhà nước pháp quyền", Nghiên cứu lập pháp, (2). 43. Nguyễn Quốc Việt (2006), "Về quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ ở nước ta", Quản lý nhà nước, (4). 44. Trần Thế Vượng (2006), "Thu hút các nhà khoa học tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật của Quốc hội", Nghiên cứu lập pháp, (8).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất