Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Vào phủ chúa trịnh

.DOCX
6
174
67

Mô tả:

1 Ngày soạn: 10/9/2016 Ngày dạy: Tiết: 17,18 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự)  Lê Hữu Trác A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 2. Kĩ năng: Biết cách cảm thụ và phân tích một tác phẩm thuộc thể loại kí sự. 3. Thái độ: Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa Trân trọng lương y, có tâm có đức. B- THIẾT KẾ BÀI HỌC I. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, sách tham khảo. Soạn giáo án Chuẩn bị của HS: Soạn bài II. Tổ chức hoạt động dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG - Chiếu cho hs xem 1 số hình ảnh về lịch sử thế kì 18  xã hội loạn lạc - Những chi tiết hiện thực này đã đi vào văn thơ rất chân thực, sâu sắc. hnay chúng a đi tìm hiểu 1 đoạn trích như thế 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Gv thuyết giảng: Ở VN thời trung đại có 2 vị danh y nổi tiếng. Đó là Tuệ Tĩnh (thế kỉ XV) và Lê Hữu Trác, hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười đất Thượng Hồng, Hải Dương). Nhưng Hải Thượng Lãn Ông không chỉ nổi danh là 1 lương y như từ mẫu mà còn được biết đến như 1 nhà văn, nhà thơ lớn với tập kí sự đặc sắc Thượng kinh kí sự (Kí sự lên kinh). Muốn hình dung phần nào cảnh xa hoa, tráng lệ của phủ chúa Trịnh ở kinh thành Thăng Long nửa cuối thế kỉ XVIII, muốn tìm hiểu cách khám chữa bệnh của các thầy thuốc cho bệnh nhân quyền quý thì chỉ cần đọc vài đoạn trong Thượng kinh kí sự Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1 (Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn) - Gv: Những hiểu biết của anh (chị) về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm “Thượng kinh kí sự”? (HS trung bình) -HS dựa vào SGK trình bày ý chính. -GV tổng hợp: - GV bổ sung: Sau này khi ông từ bỏ nghiệp võ theo nghiệp y, chuyển về rồi Nội dung kiến thức cần đạt I) Tiểu dẫn 1) Tác giả Lê Hữu Trác - Hiệu Hải Thượng Lãn Ông, xuất thân trong một gia đình có truyền thống học hành, đỗ đạt làm quan. - Quê hương: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương ( nay là Yên Mỹ, Hải Dương). 2 gắn bó với quê ngoại Hương Sơn, Hà Tĩnh, chữ Hải Thượng có lẽ vẫn khắc khoải một tấm lòng khôn nguôi với cố hương. Chữ lãn (lười) trong tên hiệu Hải Thượng lãn ông thể hiện rất rõ con người Lê Hữu Trác: ghét danh lợi, nghe thấy hai chữ đó thì “dựng cả tóc gáy lên” như ông từng viết trong “Thượng kinh kí sự”; yêu thích núi non, bầu bạn cùng thiên nhiên, chuyên tâm vào việc làm thuốc chữa bệnh cứu người, viết sách, dạy học trò. - Là một danh y, một nhà văn, nhà thơ lớn cuối thế kỉ XVIII -Sự nghiệp của ông được tập hợp trong công trình “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển, biên soạn trong gần 40 năm. 2) Tác phẩm "Thượng kinh kí sự" Đoạn trích được rút từ “Thượng kinh kí sự” Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”, tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành - GV bổ sung: “Thượng kinh kí sự” ghi năm 1783, ghi chép những điều mắt thấy tai chép việc tác giả lên kinh đô Thăng nghe trong lần được triệu vào phủ Chúa chữa Long khám chữa bệnh cho cha con bệnh cho thế tử. chúa Trịnh Sâm trong khoảng thời gian từ tháng Giêng năm 1782 đến khi trở về là 2/11. Tác phẩm thể hiện rất rõ đặc điểm của thể kí: quan sát, ghi chép những sự việc có thật, và ghi lại cảm II) Đọc - hiểu văn bản xúc của mình trước những sự việc đó. 1. Đọc, tóm tắt văn bản * Đọc Hoạt động 2: * Tóm tắt theo sơ đồ: (Hướng dấn HS tìm hiểu chi tiết) Thánh chỉ  Vào cung  Nhiều lần cửa  - Hướng dẫn HS đọc Vườn cây, hành lang  Hậu mã quân túc trực - Yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích theo  Cửa lớn, đại đường, quyền bổng  gác tía, sơ đồ (HS trung bình) phòng trà  Hậu mã quân túc trực  Qua mấy lần trướng gấm  Hậu cung  Bắt mạch kê dơn  Về nơi trọ. 2. Phân tích văn bản: a) Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ Hoạt động 3: chúa ( Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản ) -GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo * Chi tiết quang cảnh: + Rất nhiều lần cửa, năm sáu lần trướng gấm. lựa chọn của GV (?) Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái + Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang hiện lại quang cảnh của phủ chúa? (HS + Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác, thẻ trình ) + Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu khá) -Hs tìm những chi tiết về quang cảnh rít, danh hoa đua thắm…) + Trong phủ là những đại đồng, quyền bổng gác phủ chúa. tía, kiệu son ,mâm vàng chén bạc) - Gv nhận xét, tổng hợp: + Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn là… 3 (?) Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa? (HS khá) -Hs nhận xét ,đấnh giá . - Gv tổng hợp -GV nêu vấn đề: Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa, tác giả đã nhận xét : “cuộc sống ở đây thực khác người thường”. Em có nhận thấy điều đó qua cung cách sinh hoạt nơi phủ Chúa? (HS trung bình, khá) - Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó. - HS lần lượt tái hiện, trả lời. - GV: Em có nhận xét gì về cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa? (HS khá) - HS trả lời - GV: Trong đoạn trích có nhiều chi tiết thú vị đối với người đọc. Em hãy chọn và phân tích những chi tiết ấy? (HS khá giỏi) - HS trả lời  Nhận xét ,đánh giá về quang cảnh: - Là chốn thâm nghiêm, kín cổng, cao tường - Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy không đau sánh bằng - Cuộc sống hưởng lạc (cung tần mĩ nữ, của ngon vật lạ) - Không khí ngột ngạt, tù đọng(chỉ có hơi người, phấn sáp ,hương hoa) * Cung cách sinh hoạt: + Vào phủ phải có thánh chỉ, có lính chạy thét đường + Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; người truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi. + Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua. + Chúa luôn có phi tần hầu trực. Tác giả không được trực tiếp gặp chúa mà chỉ làm theo lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền lại, xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi trực tiếp với chúa mà phải viết vào tờ khải để quan Chánh đường trình lên chúa. Nội cung thâm nghiêm đến nỗi tác giả phải “phải nín thở đứng chờ từ xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”. +Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên. Thế tử chỉ là đứa bé 5-6 tuổi, nhưng khi vào xem bệnh tác giả phải lạy 4 lạy, xem bệnh xong lại lạy 4 lạy trước khi ra. Muốn xem thân hình cho thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép cởi áo cho thế tử.  Đánh giá về cung cách sinh hoạt: - Đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng. - Là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa - Đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua. * Những chi tiết gây ấn tượng - Chi tiết về nội cung thế tử: tác giả miêu tả đường đi tối om, mấy lần trướng gấm, quang cảnh xung quanh phòng: phòng rộng, giữa là sập thếp vàng, một người ngồi trên sập khoảng 5-6 tuổi, mặc áo đỏ… 4 - GV bổ sung: Những dòng kí của LHT chân thực như 1 sử gia: “Đấng bề trên sống thác loạn, bệnh hoạn, sủng ái Tuyên phi, ăn chơi sa đọa, nên cuối đời mắc bệnh sợ ánh sáng mặt trời, bỏ bê chính sự, giam mình trong mật thất ở cung Thượng Trì hoặc sau những lần trướng gấm” (Đại Việt sử kí toàn thư). -GV: Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng: “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa? Hãy phân tích thái độ của tác giả? (HS khá giỏi) -HS thảo luận ,trao đổi ,đại diện trình bày. - GV gợi mở : (?) Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ? (?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? (?) Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? - Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình bày. -Gv nhận xét ,tổng hợp  phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng thiếu sinh khí, được tác giả miêu tả rất tỉ mỉ, khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở…  Những chi tiết đó đã nói được nguồn gốc, căn nguyên con bệnh, đồng thời cũng tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc sự hưởng lạc, ăn chơi của phủ chúa. - Chi tiết thầy thuốc già yếu trước khi khám bệnh được truyền lệnh lạy thế tử để nhận lại một lời ban tặng từ đứa trẻ 5-6 tuổi “Ông này lạy khéo!”. Chi tiết này cùng với lời chú thích về “phòng trà” của tác giả thấp thoáng một chút hài hước. Người ta khoác cho một đứa trẻ con những danh vị, uy quyền của chốn phủ chúa, song câu ban tặng cho thấy mối quan tâm của thế tử chỉ là “lạy khéo” mà thôi. - Chi tiết thánh thượng đang ngự, xung quanh có phi tần chầu chực, “có mấy người…ngào ngạt” tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà không cần lời bình luận nào. b) Thái độ tâm trạng của tác giả - Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa + Thể hiện gián tiếp qua cách miêu tả ghi chép cụ thể  tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế + Thể hiện trực tiếp qua cách quan sát , những lời nhận xét, những lời bình luận: “Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”, “lần đầu tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”  Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai . - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử 5 (?) Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ? (HS khá giỏi) -Hs suy nghĩ ,trả lời . -Gv nhận xét, tổng hợp: - GV bổ sung: mọi phấn sáp, hương hoa, võng điều đều trở thành một phép thử, một thứ “nước rửa” làm nổi hình, nổi sắc chân dung một nhân cách trong sạch giữa dòng đục nơi phủ chúa. Những sự thật tâm hồn như thế ẩn sau sự thật đời sống đã khẳng định vị trí của “Thượng kinh kí sự” thật sự là tác phẩm kí sự đầu tiên của văn học trung đại. - GV: Qua đoạn trích em có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? (HS khá giỏi) - HS trao đổi, thảo luận, đại diện trình bày. - GV tổng hợp: + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác. + Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc,phải chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt + Sợ làm trái y đức ,phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc. + Dám nói thẳng, chữa thật. Kiên quyết bảo vệ chính kiến đến cùng.  Phẩm chất tốt đẹp của vị danh y LHT qua quá trình kê đơn, chữa bệnh của ông: - Đó là người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức. - Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch đối lập với chốn lầu ngọc, gác vàng nơi phủ chúa. c) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm + Qua những ghi chép về quang cảnh, sinh hoạt trong phủ chúa và thái độ, tâm trạng của tác giả khi kê đơn chữa bệnh cho thế tử, đoạn trích đã phản ánh hiện thực xa hoa, hưởng lạc, lấn lướt quyền vua của phủ chúa - mầm mống dẫn tới căn bệnh thối nát trầm kha của XHPK VN  giá trị hiện thực + Đoạn trích bộc lộ cái tôi của LHT, 1 nhà nho, nhà thơ, đồng thời là một danh y. + Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động. 6 + Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc. + Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm. Hoạt động 5 (tổng kết) - GV: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? (HS trung bình III) Tổng kết khá) 1. Nội dung -HS suy nghĩ, trả lời. - Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của - GV chốt ý Trịnh Sâm, c/s xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa. - Thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của t/g. 2. Nghệ thuật Kể, tả trung thực, giản dị. Thái độ, tâm trạng thể hiện kín đáo, đúng mực, có luận giải hợp lí. Giọng điệu thấp thoáng mỉa mai hài hước. 3. 4. THỰC HÀNH Tìm những chi tiết đắt nhất tả về sự giàu sang, uy quyền của phủ chúa Tìm những chi tiết đắt nhất cho thấy lương y của LHT ỨNG DỤNG Phân tích gía trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm 5. BỔ SUNG Gv giảng kĩ về lịch sử xã hội lúc bấy giờ: vua Lê, chúa Trịnh tranh giành III. Rút kinh nghiệm giờ dạy ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan