ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG THỊTHU
HƯỚNGVẤN ĐỀCHÁN HỌC, BỎHỌC CỦA HỌC
SINHDÂN TỘC THIỂU SỐTẠI TRƯỜNG THCS TÂN
LĨNH –XÃ TÂN LĨNH –HUYỆN LỤC YÊN –TỈNH
YÊN BÁI
LUẬN VĂN
THẠCSĨCHUYÊNNGÀNHCÔNGTÁCXAHỘI
Mã số: 60 90 01 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn ThịNhư Trang
Hà Nội -2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dưới sựhướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn ThịNhư Trang. Các kết quảtrong Luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, tin cậy.Hà Nội, tháng 12 năm2016Tác giảLuận vănHoàng ThịThu
Hướng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập , nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
tới:T.S Nguyễn Thị Như Trang, một người rất tâm huyết với nghề CTXH, cô đã hết
lòng giúp đỡ, động viên tôi trong những lúc khó khăn và hướng dẫ tôi chu đáo, tận
tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn.CácthầycôởkhoaxãhộihọctrườngĐHKHXH&NVvàcacthâycôđãgiảngdạycacm
ôn học trong suốt 02
nămtôitheohọcđãmangđếnchotôirấtnhiềukiếnthứcquíbauvàtruyềnchotôi sự tâm
huyết, yêu nghề để tôi có thể động lực và niềm tin theo đuổi lĩnh vực mà mình
đãchọn.BangiámhiệutrườngTHCSTânLĩnhvàcácthầycôgiáođãnhiệttìnhgiupđơ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi cóthểhoàn thiện được đề tài nghiên cứu của mình.Xin
cảm ơn các bạn học sinh trường THCS Tân Lĩnh, cácvị phụ huynh đã nhiệt tình
hợp
tác,cungcấpthôngtinđểtôicóthểthuthậpđượcnhữngthôngtinvàsốliệuquybaucholuậnv
ăn.Cámơngiađình, bố mẹ, anh chị em, bạnbècuatôi,
nhữngngườiđãsatcanhbêntôitrong suốt thời gian tôi học tập,làm luậnvăn.Xin gưi
lờicảm ơn tới bạn bè,cácanhchịemtronglớpCaohọcCôngtacxãhội(khóa học 20142016) đaluôn giúp đơtôi trong nhưng lúctôigặpkhókhăn.
MỤC LỤCMỞ ĐẦU8
1. L{ do chọn đềtài8
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu10
3.Ý nghĩa của nghiên cứu19
4. Đối tượng và khách thểnghiên cứu19
5.Phạm vi nghiên cứu19
6. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu19
7. Câu hỏi nghiên cứu20
8. Phươngphápnghiêncứu20
NỘIDUNG22
CHƯƠNG I : CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU22
1.Một sốkhái niệm công cụ22
1.1 Dân tộc thiểusố22
1.2 Họcsinh, học sinh trung học cơsở, họcsinhlàngườiđồngbàodântộcthiểusố23
1.3 Công tác xã hội trường học24
1.4Học sinh bỏhọc242.
Một sốl{ thuyết áp dụng trong nghiên cứu25
2.1 Lý thuyết hệthống25
2.2 Lý thuyết nhu cầu26
3. Một sốchính sách vềgiáo dục của Đảng và Nhà nước đối với dân tộc thiểu
sốđang được triển khai tại tỉnh Yên Bái27
4. Khái quát tình hình, đặc điểm của cơ sởnghiên cứu31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHÁN HỌC, BỎ HỌC CỦA HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐTẠI TRƯỜNG THCS TÂN LĨNH-XÃ TÂN LĨNH –
HUYỆN LỤC YÊN –TỈNH YÊN BÁI34
2.1 Mức độcam kết với học tập của học sinh34
2.2 Mức độvà lí do nghỉhọc không phép38
2.3 Nguy cơ bỏhọc sớmError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III. CÁC YẾU TỐTÁCĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG CHÁN HỌC,
BỎHỌC CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐTẠI TRƯỜNG THCS TÂN
LĨNH-XÃ TÂN LĨNH –HUYỆN LỤC YÊN –TỈNH YÊN BÁIError! Bookmark
not defined.
3.1 Các yếu tốkéo học sinh ra khỏi trường họcError! Bookmark not defined.
3.2 Các yếu tốđẩy học sinh ra khỏi trường họcError! Bookmark not defined.
3.3 Các yếu tốgiữhọc sinh ởlại trường họcError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN –KHUYẾN NGHỊError! Bookmark not defined.
1. Kết luậnError! Bookmark not defined.
2.Một vài khuyến nghịvềgiải pháp và đềxuấtError! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAMKHẢO39
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1.1 : Lý do thích đi học34
Bảng 2.3.1: Học sinh bỏhọc từnăm 2012-2016Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3.2 : Khuynh hướng bỏhọc của học sinhError! Bookmark not defined.
Bảng 3.1.1 Hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến việc học của học sinhError! Bookmark
not defined.
Bảng 3.1.2 : Những yếu tốchính từcộng đồng tác động đến vấn đềchán học, bỏhọc
của học sinh DTTS qua đánh giá của phụhuynh và học sinhError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.2.1 :Đánh giá của học sinh vềchương trình họcError! Bookmark not
defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1.1 : Tỷlệthích đi học34
Biểu đồ2.1. 2 : Tiếp tục đi học trong năm học tới36
Biều đồ2.1. 3 : Tựquyết định, em sẽđịnh học hết cấp nào36
Biểu đồ2.1. 4: Nghĩ đến khảnăng bỏhọc giữa chừng37
Biểu đồ2.2.1: Tỷlệhọc sinh nghỉhọc không phép39
Biều đồ2.2.2 : L{ do nghỉhọc không phépError! Bookmark not defined.
Biểu đồ2.2.3 : Phương tiện đến trườngError! Bookmark not defined.
Biểu đồ3.1.1 : Đa sốphụhuynh đều làm nông nghiệpError! Bookmark not defined.
Biểu đồ3.1.2 :Nhận thức của cha mẹvềviệc học của con cáiError! Bookmark not
defined.
Biều đồ3.1.3 :Mức độquan tâm của cha mẹError! Bookmark not defined.
Biểu đồ3.3.1 : Thầy cô và bạn bè đến nhà động viên khi em nghỉhọcError!
Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT
CTXH: Công tác xã hội
DTTS: Dân tộc thiểusố
ĐBDTTS: Đồng bào dân tộc thiểu số
HSDTTS: Học sinh dân tộc thiểu số
HDI: Chỉsốphát triển con người
GVCN: Giáo viên chủnhiệm
GDP: Tổng thu nhập quốc nội
GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
PHHS: Phụhuynh học sinh
PVS: Phỏng vấnsâu
NVCTXH: Nhân viên công tác xã hội
THCS: Trung học cơsở
WTO:Tổchứcthươngmạithếgiới
MỞĐẦU
1.Lý do chọn đềtàiTrẻem là tương lai của nước nhà, trẻcần được thụhưởng những
điều kiện tốt nhất đểphát triển hoàn thiện vềthểchất và trí tuệ. Một trong những
phương cách đểtrẻhoàn thiện nhân cách là thông qua con đường giáo dục. Giáo dục
cơ bản của nước ta phân chia thành 3 cấp học nhằm giúp trẻtiếp cận với tri
thức ởtừng mức độ, tầng bậc khác nhau phù hợp với khảnăng tiếp nhận, phân tích
thông tin, ứng với quá trình phát triển tâm sinh lý của trẻ. Mục tiêu của giáo dục
phổthông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện vềđạo đức, trí tuệ, thểchất, thẩm
mỹvà các kỹnăng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội
Chủnghĩa, xâydựngtư cáchvàtráchnhiệmcôngdân.Giáo dục con người là một trong
những nhiệm vụtrọng tâm của Đảng và nhà nước ta, đặc biệt là ưu đãi trong giáo
dục cho đồng bào dân tộc thiểu số(ĐBDTTS), các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây
là điều có ý nghĩa động viên các nhóm người có hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp
cận với nền giáo dục phổthông và góp phần bình đẳng xã hội giữa các nhóm người,
các dân tộc trên một vùng lãnh thổ, thểhiện sựưu việt của nền an sinh xã hội
nước nhà trong trách nhiệm nâng cao trình độdân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài góp phần ổn định cuộc sống cho nhóm dân
cư,đảmbảoanninhtrậttựtrênđịabàn. Người dân tộc thiểu số(DTTS) có tiếng nói và
chữviết riêng có nền văn hóa khác biệt cùng tồn tại song song và phát triển cùng
với các phong tục tập quán của văn hóa cộng đồng chung của người Việt có những
dấn ấn tinh hoa nhưng cũng có những hủtục làm cho nhận thức và đời sống của
người đồng bào dân tộc thiểu sốcòn thua kém so với mặt bằng chungcủa
cảnướcvìvậyhọđượcxemlànhómđốitượngyếuthế,cầncósựquantâm đặc biệt. Những
năm gần đây với sựquan tâm của Đảng và nhà nước đời sống của đại bộphận
người DTTS được nâng lên đáng kể, cơ sởvật chất kỹ
thuật được đầu tư đúng mức đểgiúp cho họcó cơ hội tiếp cận với tri thức của quá
trình hội nhập. Tuy nhiên vì xuất phát điểm của người DTTS là thấp hơn so với
người Kinh nên quá trình tiếp cận với phát triển còn hạn chếhọkhông nắm bắt
được các cơ hội, không khai thác được tiềm năng,
tínhưuviệttrongcơchế,chínhsách,điềukiệnmànhànướcđangdànhcho họ. Một phần
vì thói quen canh tác, sinh sống ởnhững vùng có điều kiện tựnhiên không thuận lợi
nên khiến cho cơ hội tiếp cận cũng giảm đi. Hơn nữa vì điều kiện kinh tếkhó khăn,
ít được học tập, quan sát học hỏi từmôi trường bên ngoài nên trình độnhận thức của
họvềnhững điều kiện phát triển còn hạn chế, và đây cũng chính là cái vòng luẩn
quẩn của đói nghèo, nhận thức thấp, bỏhọc sớm, tái nghèo.Yên Bái là tỉnh miền
núi, nằm giữa vùng Tây Bắc -Đông Bắc và Trung du Bắc bộ kinh tế chủ yếu là
hoạt động nông nghiệp với 46 % người ĐBDTTS. Người DTTS đa số thất học và
nghèo, cái nghèo và thất học trở thành cái vòng luẩn quẩn trói chân họ qua bao thế
hệ với nương rẫy. Ở các xã vùng sâu vùng xa tình trạng này càng tồi tệ hơn khi
điều kiện kinh tế khó khăn giao thông không thuận lợi và tỷ lệ người DTTS chiếm
tỷ lệ cao. Học sinh ở các xã này bỏ học khá sớm và khá phổ biến ảnh hưởng không
nhỏ đến điều kiện kinh tế
vănhóaxãhộianninhtrênđịabàntỉnhnhàtrongtrướcmắtvàlâudài. Để một nền kinh tế
phát triển bền vững thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Vì vậy,
không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Cùng với xu hướng trên, Việt Nam luôn tạo mọi điều kiện để nâng cao
dân trí, đào tạonhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu công
nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước. Giáo dục đóng vai trò quan trọng là vậy, tuy
nhiên thời gian gần đây, dư luận đang “nóng” lên vì những thông tin học sinh bỏ
học. Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng ở các địa phương. Đặc biệt
chiếm phần lớn ở học sinh dân tộc thiểu số cácvùng miền núi. Vấn đề này nếu
không được quan tâm đúng
mức sẽ đưa đến những hậuquả xấu cho bản thân học sinh bỏ học, gia đình của các
em và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội.Có thể thấy rằng, việc khắc phục tình
trạng bỏ học của học sinh hiện nay nói chung và học sinh DTTS nói riếng là vấn đề
hết sức bức thiết và đòi hỏi sự quan tâm của nhiều thành phần. Xuất phát từ thực tế
đó, tôi đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu của mình cho luận văn cao học là đề tài: “
Vấn đề chán học, bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số tại trường THCS Tân Lĩnh –
Xã Tân Lĩnh –Huyện Lục Yên –Tỉnh Yên Bái” nhằm góp phần tìm hiểu thực trạng
và đưa ra một vài giải pháp đề xuất làm giảm vấn đề chán học, bỏ học của
HSDTTS.2. Tổng quan vấn đềnghiên cứu2.1 Các nghiên cứu trên thếgiớiGiáo dục
được xác định là chiến lược lâu dài cho phát triển bền vững. Vào đầu thập niên 80
Liên hợp quốc đã đưa mục tiêu phấn đấu “phổcập hóa giáo dục tiểu học” cho mọi
người dân, tất cảmọi người đi học tiểu học phải được “miễn phí”. Ngoài ra, một
sốquốc gia còn xác định những lớp học đầu tiên phải được đưa vào chương trình
bắt buộc 4, 6 hoặc
9năm,tùytheođặctrưngcủamỗiquốcgia.Đặctrƣngvềpháttriểnkinhtếcũng quy định
nền giáo dục của quốc gia cũng được phát triển hoàn thiện, một sốnước đặt giáo
dục là nhiệm vụtrọng tâm trong từng thời kỳphát triển, đểtạo ra nguồn lực chất
lượng cao không chỉcho hiện tại mà còn định hướng sựphát triển cho tương lai
của quốc gia đó. ChỉsốHDI (Human Development Index) vềchất lượng cuộc
sống cũng lấy tỷlệngười biết chữlàm tiêu chí đo lường nhằm đánh giá mức độphát
triển toàn diện của một quốc gia bên cạnh GPP bình quân và tuổi thọbình quân
đầungười. Ởnhững nước phát triển tỷlệtrẻem đến trường đạt 95%, các đạt nước có
thu nhập thấp nhưthì tỷlệtrẻem học xong trung học cơ sở(THCS) cũng rất thấp,
khoảng 77 %. Ví dụnhư với Malaysia tỷlệbỏhọc ởtrường phổthông là 9,3% đối với
vùng đô thịvà 16,7% ở
nông thôn. Trong khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổthông
chưa làm chủđược ba kỹnăng đọc, viết, làm toán.Nghiên cứu của UNICEF (2010)
chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày càng được cải thiện thì việc học sinh bỏ
học đang là một trong những vấn đề mà hầu như tất cả các nước đang phát triển
phải đối mặt. Điều này không những có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc
phổ cập hóa giáo dục cấp tiểu học mà còn là một sự lãng phí nguồn lực và
làmtăngsốngườimù chữ.Trongcácnướcđôngdânsố,tỷlệnhậphọccao. Đồng thời tỷ lệ
bỏ học ở các nuớc này cũng cao. Chính sách giáo dục liên quan đến chính sách
phát triển kinh tế, chính sách dân số của một quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều
phải đương đầu với tình trạng học sinh bỏ học trong nhiều giai đoạn khác nhau,
điều này đã trở thành đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thiết
thực cho ngành giáo dục của quốc gia góp phần thúc đẩy sự bình đẳng ở tất cả mọi
lĩnhvực.Okumu, Ibrahim M., Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích
các yếu tố kinh tế xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda.
Các nhà nghiên cứu đã thiết lập một mô hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc
gia vào năm 2004 và mô hình phân tích này đã phân tích theo đoàn hệ đối với tuổi
của các học sinh nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy
các biến số như giới tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ
hộkhông có { nghĩa tác động đến tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học. Nhưng các
biến số như quy mô gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, loại hình hoạt động
kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc biệt là ở vùng nông thôn đã có những
tác động quan trọngđối với cơ hội tiếp tục việc học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học
sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie Legters (2004) còn chỉ ra rằng có
nhữngvùng,miềncótỷlệhọcsinhbỏhọccaothườnglànhữngtrườngyếu về năng lực, có
nhiều học sinh dân tộcthiểu số và kết quả học tập của trường thông thường kém ở
nhữngmôn như toán, văn...Hơn nữa các trường này thường là những trường được
đặt ở các vi trí mà cộng đồng xung quanh đó có tỷ lệ cao về thất nghiệp, tội phạm
và có trình độ học vấn không cao.B. Alfred Liu (1976) đề cập đến các nội dung rất
thú vị về sự biếnđổixãhội,sựgiatăngdânsốvớivấnđềpháttriểngiáodục.Theonghiên
cứu này thì sự biến đổi xã hội có được là do sự tác động của các yếu tố hệ
tưtưởng,côngnghệvànhânkhẩu. Biến đổi xã hội sẽ dẫn đến những biến đổi trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có sự biến đổi của hệ thống giáo dục. Sự
biến đổi này chính là để thích nghi với những nhu cầu đặt ra trong quá trình chuyển
hóa của xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, việc kiểm soát yếu tố
nhân khẩu có một vai trò quan trọng. Vì quy mô dân số là chỉ số chủ chốt trong
việc phát triển hệ thống giáo dục cả về lượng và chất. Không thể hình thành các
chương trình chuyên biệt nếu không có đủ số lượng học sinh, cũng không thể hình
thành các chương trình phát triển
nếu không tính đến yếu tố về quy mô dân số.Một nghiên cứu về mối quan hệ giữa
nhân khẩu học với với việc lập kế hoạch giáo dục của Stelios N. Georgiou cho
thấy, việc nâng cao tỷ lệ nhập học và chất lượng giáo dục là mục tiêu của kế hoạch
hóa phát triển giáo dục. Xây dựng và thực hiện các mục tiêu này trong phát triển
giáo dục cần phải tính đến các yếu tố nhân khẩu như cấu trúc tuổi và giới tính dân
cư.Nghiên cứu về tình trạng bỏ học của Ấn Độ trên cơ sở thốngkê khá
đầyđủtheotừngnămvàtheocácđặcđiểmkinhtếxãhộicơbảnnhưđôthị-nông thôn, giới
tính và đã áp dụng phân tích theo đoàn hệ để chỉ ra xu hướng và số bỏ học theo
từng nhóm tuổi và từng lớp học. Kết quả nghiên cứu cho thấy với quy định
giáodục bắt buộc và miễn phí cho tất cả trẻ em đến 14 tuổi theo hệ thống giáo dục
của Ấn Độ, đến giữa năm 1978, số học sinh từ lớp 1 –5 khoảng 69 triệu, tăng gấp 3
lần so với số học sinh năm 1950. Số học sinh từ lớp 6-8 khoảng 18 triệu gấp gần 6
lần so với số học sinhcùngcấpnăm1950.Khoảng20%họcsinhtiểuhọcvà11%họcsinh
trung học bỏ học ở thời điểm 1978. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số
đặc điểm và nguyên nhân ở giai đoạn này. Số lượng học sinh bỏhọc nhiều ở lớp
một. Nguyên nhân là học sinh chưa được chuẩn bị trước để thích nghi với môi
trường mới. Do đó, giáo dục mẫu giáo là một bước để giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học ở
lớp một. Đa số học sinh bỏ học là những học sinh lưu ban điều đó cho thấy kết quả
học tập thấp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bỏ học. Vấn đề này đòi
hỏi xem xét những yếu tố liên quan đến giảng dạy như chất lượng giáo viên,
chương trình học và những điều kiện cơ sở hạ tầng...Một phát hiện trong nghiên
cứu này là trẻ em gái bỏ học nhiều hơn trẻ em trai, điều này cũng chỉ ra mối liên hệ
giữa tỷ lệ bỏ học và giới. Ở khu vực nông thôn, các nghiên cứu phát hiện phát hiện
có khoảng sáu mươi nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên
nhân này được nhóm thành ba cụm chủ yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo
khổ là một trong những nguyên nhân chủ yếu, song trầm trọng hơn nữa là tình
trạng mù chữ của bố mẹ có tác động lớn đến việc bỏ học của trẻ em. Nguyên nhân
thứ hai là do những trẻ em bỏ học và cha mẹ của chúng đưa ra là việc trừng phạt về
thân thể đối với học sinh học kém.Trong khi đó, giáo viên và nhà trường lại cho
rằng, phụ huynh học sinh ít liên hệ với nhà
trường,chươngtrìnhgiảngdạychưaphùhợp,thiếuphươngtiệngiảngdạy là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng đượcxác định là một
trở ngại đối với trẻ em gái. Bất bình đẳng về giới không chỉ liên quan đến các quan
niệm của cộng đồng đối với vai trò của nữ giới mà nó còn có cả nguyên nhân kinh
tế khi trong nhiều nhóm dân tộc, các bậc phụ huynh bị áp lực về của hồi môncho
con gái, về việc đầu tưcho
congáihọchànhkhôngmanglạilợinhuậntrướcmắt...điềunàydường như thể hiện rõ
trong một số cồng đồng ở Ấn Độ và một số nước thuộc châu Á. Học sinh bỏ học
do gia đình có thu nhập thấp, bố mẹ thất nghiệp hoặc nghề nghiệpkhông ổn định,
học vấn thấp hoặc thất học hoặc bỏ học vì sức
khỏe yếu do suy dinh dưỡng, trường ở xa nhà, không thích học và những yếu tố
nhà trường như cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên. Những nguyên nhân này liên
quan đến những rào cản về kinh tế xã hội và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau (Barton, 2006; Barsaga, 1995).Tóm lại, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ
học được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề
bỏ học sớm của học sinh liên quan đến trình độ phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia,từnhữngchínhsáchvềkinh tế,dânsố,nhânkhẩuđềuảnhhưởngrõrệt đến vấn đề
này. Ngoài ra những nguyên nhân về bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị,
nông thôn, giữa nhóm người có thu nhập cao với nhóm có thu nhập thấp và nhóm
DTTS với nhóm người đa số cũng có ảnh hưởng đến việc xã hội hóa giáo dục. Từ
thực tế này chỉ ra rằng bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn
còn diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, điều này cần thiêt có sự vào cuộc nghiên cứu
của nhiều ngành khácnhau.2.2 Nghiên cứu ởViệtNamPhát huy truyền thống hiếu
học của dân tộc, lấy con người là trung tâm trong quá trình phát triển, nhân tài
được xem là nguyên khí của quốc gia nên Đảng ta xác định “giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
“pháttriểngiáodụcđàotạonhằmnângcaodân trí, đào tạo nhân lực, bồidươngnhântài”.
Giáo dục phát triển đồng hành cùng đất nước qua từng thời kz khác nhau. Các
phong trào bình dân học vụ, diệt giặc dốt, xóa mù chữ ra đời để mọi người dântừ
già đến trẻ có thể tiếp cận với nền học vấn tối thiểu. Trường học được đầu tư ngày
càng nhiều, chi phí cho giáo dục không ngừng tăng qua các năm. Thời kz nào cũng
vậy, tuổi trẻ luôn được xem là trụ cột củanước nhà. Chính vì vậy muốn xây dựng
một xã hội khỏe mạnh phồn vinh đòi hỏi phải có những con người khỏe mạnh về
thể chất, tinh thần, vững chắc về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm. Chính vì vậy đòi
hỏi hệ thống giáo dục phải có những bước tiến vững chắc, đi tắt, đón đầu nhằm gặt
hái được nhiều thành công trong hiện tại và cả tương lai. Bên cạnh những thành
tựu đã đạt được trong suốt thời gian qua thì nền giáo dục của nước ta còn tồn tại
nhiều hạn chế, như chương trình học quá tải, chất lượng không đảm bảo và không
đồng đều, giáo dục thiên về dạy chữ hơn dạy người, cơ sở vật chất chưa đáp ứng
đủ nhu cầu, việc bất bình đẳng trong tiếp cận với hệ thống giáo dục còn diễn ra khá
phổ biến, bệnh thành tích, thi cử trong giáo dục xuất hiện bao nhiêu năm vẫn
chưacó thuốc đặc trị. Ngoài ra, vấn đề dành cho giáo dục chuyên biệt, giáo dục với
nhóm người đặc biệt chưa được chú trọng đầu tư đặc biệt là giáo dục cho trẻ em
vùng sâu vùng xa vùng DTTS sinh sống dẫn đến tỷ lệ bỏ học ở những vùng này
còn khá cao, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong vùng nói riêng và cả nước nói chung, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền
vững của cả nước. Chính vì { thức được những ảnh hưởng không tốt từ hệ lụy của
sự phân hóa
trong phát triển nên những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng nhiều hơn cho
những vấn đề nổi cộm xuất hiện giáo dục. Một trong những vấn đề đó là tình trạng
HSDTTS bỏhọc.Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THCS nói
riêng,thựcchấtđãdiễnratrongmộtthờigiankhádàinhưnghầunhư chưa được quan tâm
đúng mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong thời gian gần
đây, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì vấn đề
bỏ học của học sinh trung học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tổ
chức ban ngành quan tâm. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này vẫn chưa nhiềuvàchưathậtsựphảnánhmộtcáchchânthậtnhất,kháiquátnhấtthực
trạng vấn đề. Có chăng chỉ là những trang tin đăng tải trên các tờ báo (báo Tuổi trẻ,
báo Thanh niên, báo Sài Gòn giải phóng .), trên internet hoặc một số tin ngắn,
phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh các sự kiện
liênquan.Với Việt Nam, ngành công tác xã hội còn khá mới mẻ, và với những khóa
đầu tiên đào tạo trong nước về công tác xã hội thì vấn đề học đường cũng là chủ đề
nhận được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trẻ. Tuy nhiên chủ đề này không
còn xa lạ với các ngànhkhác.Đề
tàiCácyếutốtácđộngđếntìnhtrạngbỏhọccủatrẻemvùngTâyBắchiệnnaychuyênngànhXãhộihọc,mãsố623130 01 của Nguyễn ThịThanh Hương dưới
sựhướng dẫn của Vũ Tuấn Huy. Luận án đã tập trung nghiên cứu, khảo sátthực
trạng và các nguyên nhân bỏhọc của trẻem vùng Tây Bắc trong bối cảnh đất nước
ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập. Trên cơ sởkhảo sát các đối tƣợng
nghiên cứu gồm trẻem, nhà trường, gia đình, cộng đồng, chính sách của Đảng và
Nhà nước vềgiáo dục, đào tạo và chăm sóc, bảovệtrẻem tại 3 tỉnh thuộc Tây Bắc là
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La tác giảluận án đã phân tích được mối quan hệvà tác
động qua lại giữa các yếu tốxã hội đến vấn đềtrẻem bỏhọc. Việc phân tích trình
trạng bỏhọc củatrẻem tại vùng Tây Bắc được xem xét trong mối quan hệvới
hệthống giáo dục hiện nay của Việt Nam đểtừđó đưa ra một sốgiải pháp nhằm giảm
thiểu tỷlệtình trạng bỏhọc của trẻem vùng Tây Bắc hiện nay. Đây là đềtài có
{ nghĩa khoa học và thực tiễn, không trùng lặp với các đềtài khoa học và luận án
tiến sĩ đã bảo vệtrước đó nó góp phần trong việc tham khảo đưa ra những giải
pháp đểgiải quyết tình trạng này ởđịa phương nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên
cứu là khu vực Tây Bắc tác giảđã chỉra những yếu
tốnhưkinhtế,vănhóa,chínhsách...mangđặctrưngcủavùngdântộcthiểu sốmiền núi phía
Bắc nên có thểmang một vài điểm tương đồng cho
cácvùngkhácnhưTâyNguyên.Luận văn “Cacgiảiphapkhắc phục tình trạng
bỏhọccuangười đồng bào dân tộc thiểu sốởhuyện Kon Rẫy –Kon Tum”. Luận
văn chuyên ngành kinh tế
phát triển. Mã số60 31 05. Người thực hiện Lê ThịBích Ngân, người hướng dẫn
Đoàn Gia Dũng. Luận văn đềcập đến các nguyên nhân qua đó chú trọng đến những
giải pháp đểgiúp khắc phục tình trạng bỏhọc của người dân tộc thiểu sốtại huyện
Kon Rẫy –tỉnh Kon Tum. Người viết đưa ra những giải pháp cụthểcho từng đối
tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng bỏhọc của ngươi đồng bào dân tộc
thiểu số. Đối với giađình thì cần nhìn nhận đúngđắn vềlợi ích và giá trịmang lại
của giáo dục đối với tương lai con trẻ,không đưa con cái lên nương làm rẫy, thực
hiện kếhoạch hóa gia đình, áp dụng các phương thức sản xuất hiệu qua hơn đểcải
thiện kinh tế. Phải thay đổi thói quen đốt rừng làm nương rẫy. tích cực thực hiện
theo sựtư vấn giúp đỡcủa chính quyền địa phương trong việc nên trồng cây gì, nuôi
con gì cho hiệuquả. Thay vì đốt rừng làm rẫy, gia đình có thểnhận
khoánrừng.Vềphía nhà trường tác giảđềxuất những giải phápnhư quy hoạch
mạng lưới trường học sát với dân bảnhơn, trường học phải có nội trú cho học
sinhDTTS, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng người học (học
sinh người Kinh, học sinh ngườiDTTS), yêu cầu giáo viên phải giao tiếp được
bằng tiếng dân tộc nơi côngtác.Xây dựng một khung chương trình và sách giáo
khoa phù hợp với đối tượng HS làDTTS. Đơn giản hóa giáo trình dành cho học
sinhDTTS, tiến hành giảng dạy song ngữ” là điều cần thiết. (chỉáp dụng với cấp
học thấp nhất (chủyếu ởmầm non và lớp1), hỗtrợcho những giáo viên mạnh dạn
nhận dạy học sinh yếu, kém. Có chính sách khen thưởng, động viên các thầy cô có
thành tích trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, thì cũng cần có chính sách.Phân
loại học sinh ngày từđầu năm học, bàn giao chất lượng HS. Có kếhoạch dạy
phụđạo cho học sinh DTTS yếu,kém. Tiến hành phụđạo, bồi dưỡng kiến thức
ngoàigiờ, thực hiện đồng bộcác phong trào thi đua vềcác mặt ,tăng cường sựphối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Ngoài ra tác giải còn đưa ra những giải
phápvềphía cộng đồng thì cần phát huy vai trò tích cực của già làng, trưởngbản.
Cáccộngđồngdântộcthiểusốthườngcótínhcốkếtcộng đồng rấtcao.Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền vềvai trò quan trọng của giáo dục, khuyến khích các em
DTTS vào họccác trường dân tộc nội trú đểđược hưởng loại hình giáo dục phù
hợp hơn. Đây là luận văn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính liên quan đến đềtài
mà tôi đang nghiên cứu vì sựtương đồng vềnhóm khách thểnghiên cứu cũng như
địa bàn nghiên cứu đều làkhu vực miền núi.
Sáng kiến kinh nghiệm về“Một
sốbiện pháp của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ sốchống bỏhọc ởtrường THCS Phan
Chu Trinh -Krông Bông -Đắk Lắk trong những năm học qua” của ban giám
hiệu trường THCS Phan Chu Trinh -Krông Bông -Đắk Lắk đã đưara một số giải
pháp như:Đối với nhà trường cụ thể là hiệu trưởngphải có kế hoạch tham mưu thật
cụ thể với các cấp ủy đảngvà chính quyền địa phương cùng các ban ngành tổ chức
đống trên địa bàn xã chăm lo cho giáo dục về vật chất, tình thần và đặc biệt là huy
động học sinh ra lớp học. Khi tham mưa phải kiên trì , khéo lẻo và có tính thuyết
phục những vấn đề thật cụ thể như: (nhà trường làm cái gì, cái địa phương phải hổ
trợ là gì?). Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống lưa ban
,chống bỏ học vào đầu mỗi năm học và mờiđại diện các cấp Ủy Đảng, Ủy ban
nhândânxã ,các ban ngành, trưởng các thôn buôn, các chi hội khuyến học về tham
dự xây dựng biện pháp phối kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh, vận
động học sinh đến trường kịp thời. Khi có học sinh nghỉ học nhà trường lập danh
sách báo cao ngay cho Đảng ủyvà ủyban nhân xã để chỉ đạo các cấp, thôn buôn
phối kết hợp với nhà trường để có biện pháp vận động học sinh đi học kịp thời .
Đề nghị với với Đảng ủy và ủyBan cùng các ban ngành tổ chứctrong xã xây dựng
thôn văn hóa, gia đình văn hóa đưa tiêu chí không có học sinh bỏ học và học sinh
trong độ tuổi không đến trường thì mới công nhận và chi bộ có con em trong thôn
bỏ học cũng không công nhận chi bộ vững mạnh. Nhà trường nên thành lợp ban
duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh hiệu trưởng làm trưởng ban, TPTĐội
làm phó ban, giáo viên chủ nhiệm lamg ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận
động khi có học sinh nghỉ học kịp thời cũng như phối kếthợp với thôn buôn, phụ
huynh học sinh được tốt hơn.Đối vớiGiáo viên:Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế
hoạch chủ nhiệm của nhà trường để lên kế hoạch chủ nhiệm lớp theo năm, tháng
và tuần.Trong 1 học kz giáo viên phải đến thăm phụ huynh học sinh ít nhất ½ lượt
họ sinh của lớp mình phụ trách .Giáo viên chủ nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút
đầu giờ và nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt cuối tuần nên đánh giá nhận xét lớp
khoảng 10-15 phút thời gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca...
( trách tình trạng biến tiết sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt , phê bình
kiểm điểm học sinh làm cho học sinh chán nản và tiêu cực )
Bài viết cũng đã chỉ ra một số biện pháp đưa ra ở trên còn mang tính hình thức chỉ
năm trên giấy tờ, chưa đưa ra áp dụng mộtcách có hiệu quả, sự phối kết hợp chưa
đồng và chưa có thống nhất cao ( giữa nhà trường và chính quyền địa phương và
các ban ngành).Hầu như hiêụ trưởng còn khoán trắng việc này cho giáo viên trong
việc vận động thuyết phục học sinh bỏ học đi học lại.Các giải pháp đưa ra phần
lớn ở tầm vĩ mô, như: Điều chỉnh mục đích giáo dục; điều chỉnh nội dung, chương
trình, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy học, trị dứt bệnh thành tích.Những
nội dung nghiên cứu bao quát, các giải pháp đềxuất ởtầm vĩ mô đã chưa đi sâu
được vào từng khía cạnh của vấn đềbỏhọc; đặc biệt là bỏhọc ởbậc THCS và vai trò
quan trọng của người hiệu trưởng trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏhọc.
Luận văn chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số:60.31.05. Người thực hiện Phạm
Đức Huệ với đề tài“Các giải pháp giảm tình trạng trẻem người đồng bào dân tộc
thiểu sốbỏhọc tại khu vực nông thôn thành phốPleiku, tỉnh Gia Lai”. Đềtài đã
chỉra những nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏhọc của học sinh nói chung
và học sinh DTTS nói riêng. Những nguyên nhân xuất phát từgia đình, cộng đồng,
nhà trường và những nguyên nhân xuất phát từchính bản thân trẻ. Bên cạnh đó
cũng đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng bỏhọc của trẻem người đồng
bào dân tộc thiếu sốkhuvực nông thôn. Đềtài đã đềcập đến những giải pháp như:
Cải thiện điều kiện kinh tế cho các hộnghèo. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các hộ giađình.Cải thiện hệ thống trường lớp và nâng cao chất lượng giáo
viên tại các khu vực nông thôn thành phốPleiku.Nâng cao vai trò của chính quyền
địa phương các xã vùng nông thôn thành phốPleiku.Phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể ở các thônlàng.Phát huy vai trò của già làng trưởngbản. Tăng cường
hỗ trợ về vật chất cho đối tượng trẻ em người đồng bàodân tộc thiểu số bỏhọc.Đề
tài “NghiêncứuvềnguyênnhânbỏhọccuaTrẻemViệtNam,
HàNộitháng11/2010”.Tácgiả ĐặngThịHảiThơ–UNICEFtại ViệtNam. Đề tài đã chỉ
ra những nguyên nhân xuất phát từ gia đình như kinh tế khó khăn, trẻ lao
độngsớm, gia đình không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia
đình khuyết thiếu, đông con. Những nguyênnhân xuất phát từ nhà trường đó là
chương trình giáo dục không thiết thực, chất lượng dạy học và phương pháp giảng
dạy thiếu hấp dẫn, ít hứng thú, mối quan hệ thầy trò có vấn đề, ngôn ngữ là một rào
cản. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân từ xã hội, từ bản thân trẻ, các
nhân tố tác động khác.
Côngtácxãhộitronglĩnhvựchọcđườngđượcnhắcđếnnhiềutrong những năm gần đây
nhằm góp phần cùng giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong giáo dục. Thực tế ta
đã thấy, đầu tư cho giáo dục là sự phát triển bền vững. Những thành quả đầu tư
hôm nay là phồn vinh của xã hội ngày mai, là sự phát triển vững chắc khi mà tầng
lớp tương lai kếcận giỏi giang có thể gánh vác nhiệm vụ của thế hệ trước xây đắp.
Vậy nhưng giáo dục trong thời đại hiện nay của nước đối mặt với vô số thách thức.
Đã có một vài trường ở thành phố Hồ Chí Minh áp dụng CTXH trong học đường
nhưng một thời gian ngắn các dự án bị cắt hoặc không được tiếp tục... Gần đây, khi
báo chí dư luận xã hội nói nhiều về những tình trạng xảy ra trong môi trường học
đường mà ít nhiều là do trẻ bị “ô nhiễm” từ chính môi
trườngsốngcủatrẻnêndầndầnxãhộimớinhìnnhậnlạiquátrìnhgiáodục
củatừnggiađình,củacảhệthốnggiáodụccủacảnướctrongđónhiềuý kiến của những
người có uy tín cho rằng giáo dục của nước ta thiên về dạy chữ hơn là dạy người ,
trẻ em thiếu các kỹ năng sống cần thiết trong hội nhập chính vì vậy trẻ thiếu
khảnăng giao tiếp, kỹ năng ứng phó khi có khủng hoảng xảy ra hay khi đối đầu với
một vấn đề quá sức chịu đựngcủa trẻ, khiến trẻ bị hụt hẫng, căng thẳng và gây ra
những hành vi không mong muốn, kể cả vấn đề trẻ bỏ học giữa chừng cũng là biểu
hiện của hành vi thiếuhệ thống hành vi chuẩn mực để đương đầu với những khó
khăn trong quá trìnhhọc tập đến từ chủ quan hay kháchquan. Với những nghiên
cứu chỉ ra ở trêncó tác dụng rất lớn trong việc tham khảo trong việc xây dựng luận
văn. Các nghiên cứu đã là nguồn tài liệu vô cùng quý giá để có thể xây dựng những
chính sách lớn hơn, thiết thực hơn cho vùng nghiên cứu. Tuy nhiên với luận văn “
Vấn đề chán học, bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số tại trường THCS Tân lĩnh –
xã Tân Lĩnh-huyện Lục Yên-tỉnh Yên Bái ”. Tôiđã xây dựng đề cương nghiên cứu
về những yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS dưới góc nhìn của
ngành CTXH, những yếu tố này mang tính đặc trưng của địa phương. Qua đó ứng
dụng những lý thuyết của CTXH để đề xuất những nhưng giải pháp dựa trên
những yếu tố tác đến vấn đề chán học, bỏ học ở địa phương nhằm làm giảm hiện
tượng chán học, bỏ học của học sinh tại cơ sở nghiên cứu.3.Ý nghĩa của nghiên
cứu-Tìm hiểu tình trạng đi học của học sinh tại trường Trung học cơ sởTân Lĩnh
nói chúng và HSDTTS nói riêng.-Nhận diện những yếu tốkéo, đẩy và giữhọc sinh
tại trường Trung học cơ sởTân Lĩnh-Dựa vào những yếu tốkéo, đẩy và giữlàm cơ
sởđềxuất những giải pháp giúp đỡnhằm giảm tình trạng chán học, bỏhọc tại
trường.-Luận văn cũng góp phần làm tài liệu tài khảo cho những NVCTXH, nhà
giáo dục khi làm việc với đối tượng học sinh bỏ học, những dự án phát
triểncộngđồngvớicácnhómđốitượngtươngtự.4. Đối tƣợng và khách thểnghiên
cứua.Đối tượng nghiên cứu-Nghiên cứu các yếu tố tác độngđến tình trạng chán
học, bỏ học của HSDTTS và công tác xã hội với tình trạng chán học, bỏ học của
học sinh dân tộc thiểusố.b. Khách thể nghiên cứu-Khách thể chính: HS đang đi học
tại trường THCS Tân Lĩnh và gia đình học sinh.-Khách thể khác: giáoviên, chính
quyền địa phương, tìm hiểu cộng đồng mà học sinh đang sinhsống.5.Phạm vi
nghiên cứu5.1 Giới hạn thời gian: Năm 20165.2 Giới hạn không gian: tại trường
THCS Tân Lĩnh -xã Tân Lĩnh -huyện Lục Yên-tỉnh Yên Bái. 6. Mục đích và
nhiệm vụnghiên cứu6.1. Mục đích nghiêncứuNghiên cứu sẽchỉra thực trạng và
những yếu tốtác động đến tình trạng bỏhọc của HSDTTStại trường THCS Tân
Lĩnh-xã Tân Lĩnh-huyện Lục Yên-tỉnh Yên Bái.6.2 Nhiệmvụnghiên cứuĐánh giá
tìm hiểu mức độnghỉhọc không phép, nguy cơ bỏhọc sớm học của HSDTTS tại
trường THCS Tân Lĩnh -xã Tân Lĩnh -huyện Lục Yên-tỉnh Yên Bái. Tìm hiểu các
yếu tốkéo, đẩy tác động đến tình trạng chán học, bỏhọc của HSDTTS.
Đềxuất các giải pháp nhằm giảm tình trạng chán học, bỏhọc của HSDTTS tại
Trường THCS Tân Lĩnh -xã Tân Lĩnh -huyện Lục Yên-tỉnh Yên Bái.7. Câu hỏi
nghiên cứu -Thực trạng của vấn đề học sinh bỏ học tại các trường này diễn ra như
thế nào?-Những yếu tố nào tác động dẫn đến hiện tượng HSDTTS bỏ học xảy
raởđịaphương?Trongđóyếutốnàolàyếutốtácđộngmạnhmẽnhất?-Đã có những can
thiệp gì của chính quyền các cấp, nhà trường, gia đình , cộng đồng nhằm giúp các
em trở lại trường học? Đề xuất những giải pháp nào để có thể giải quyết vấn
đềnày?8. Phƣơngphápnghiêncứu Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệuLà
phương pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn
của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được áp dụng phân tích các
tài liệu như: Các báo cáo của trường THCS Tân Lĩnh UBND xã, UBND, phòng
giáo dục, ban dân tộc huyện Lục yên, sở giáo dục đào tạo tỉnh Yên Bái,...Phương
pháp điều tra bảng hỏiPhương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp
phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều ngườitheo một bảng hỏi in
sẵn. Người được hỏi trả lời { kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương
ứng theo một quy ước nào đó.Tiến hành khảo sát 200 phiếu hỏi với học sinh chia
đều cho 4 khối (6,7,8,9). Về giới tính : trong 200 học sinh được khảo sát có 95
nam chiếm 47,5% và 105 nữ chiếm 52,5 %.Về tỉ lệ giữa các lớp được chia
:KhốiTần sốTỷ lệ %65025%74924,5%85427%94723,5%Tổng200100%ƣPhương
pháp phỏng vấn sâu.Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa
nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh
nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của
người ấy.
Tiến hành phỏng vấn sâu 10 học sinh, 5 phụ huynh, 5giáo viên và 1 người trong
Ban giám hiệu. Phương pháp xửlý và phân tích sốliệuCác câu trảlời từbảng hỏi
được xửlý bằng phần mềm SPSS. Thông tin định tính được chia làm hai cách: (i)
sửdụng trực tiếp những kỹthuật thực địa nếu có thểáp dụng, (ii) những lời trích
và những nghiên cứu trường hợp được sửdụng nhằm làm cho thông tin định
lượng rõ ràng hơn
Chính sách:Có thểhiểu là một tập hợp biện pháp được thểchếhóa, màmột
chủthểquyền lực, hoặc chủthểquản lý đưa ra, trong đó có sựưu đãi một hoặc một
sốnhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họnhằm thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lược phát triển của một
hệthống xãhội.Nhóm chính sách Giáo dụcđang đƣợc triển khai tại Yên Bái ( đính
kèm phụlục)-Quyết định 551/QĐ-TTgNgày 4/4/2013, Thủ tướng Chính phủ đã
k{ ban hành và phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xãbiên giới, xã an toàn khu, các
thôn, bản đặc biệt khó khăn (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn III). Theo đó,
Chương trình gồm 2 hợp phần chính: Hỗ trợ phát triển sản xuất và đầu tư cơ sở hạ
tầng (bao gồm cả duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư).-Quyết định
85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành
một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú.Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, Quy định cơ chế thu
quản l{ học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015 -2016 đến năm học
2020 -2021.-Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ, về chính sách hỗ trợ học sinh THPT ở vùng có điều kiên kinh tế -xã hội đặc
biệt khó khăn. Mức hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương tối thiểu/tháng; tiền nhà ở
bằng 10% mức lương tối thiểu/tháng (đối với học sinh phải tự túc chỗ ở).-Quyết
định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ
trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt
khó khăn. Mức hỗ trợ 15kg gạo/học sinh/tháng.-Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Giáo dục và
Đàotạo, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính về chính sách hỗ trợ
học sinh khuyết tật. Mức hỗ trợ 920.000/học sinh/năm.-Quyết định 24/2014/QĐUBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định
chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản l{; hỗ trợ đào tạo cán bộ,
học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 -2016. Trong đó học
sinh DTTS Trung học PT và Bổ túc THPT được hỗ trợ 200.000đ/tháng.Một vài
chuyển biến mới vềgiáo dục ởYên Bái thông qua việc thực hiện các quyết định ,
nghịquyết và triển khai các chính sáchYên Bái thuộc vùng Tây Bắc của TổQuốc,
có 30 dân tộc chung sống trên địa bàn, trong đó đồng bào dân tộc thiểu sốchiếm
trên 50 %. Trong số9 huyện,thịxã, thành phốcó2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang
- Xem thêm -