64
CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC BẰNG
THỰC NGHIỆM GIỮA CHẾ ĐỘ CẮT VỚI CÁC THÔNG
SỐ CÔNG NGHỆ VÀ XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẮT TỐI ƢU
TRÊN MÁY PHAY CNC
Nghiên cứu quá trình gia công phay CNC bằng thực nghiệm nhằm xây dựng các mô
hình toán học mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng đầu ra với các đại lượng đầu vào của
quá trình, trên cơ sở đó xác định được bộ thông số chế độ cắt tối ưu [18], [19], [20], [21],
[22], [23].
4.1 Mô hình thí nghiệm
4.1.1 Sơ đồ thí nghiệm
Quá trình phay có thể được biểu diễn bằng sơ đồ hình 4.1
Trong quá trình nghiên cứu nếu xét được ảnh hưởng của càng nhiều yếu tố đầu vào tới
các đại lượng ở đầu ra thì bài toán càng toàn diện. Nhưng như vậy sẽ càng khó khăn cho
65
quá trình nghiên cứu và khó áp dụng vào thực tế, sản xuất. Chính vì vậy, dựa vào kinh
nghiệm rút ra từ sản xuất để lựa chọn sơ đồ nghiên cứu với các thông số đầu vào là các
thông số công nghệ điều khiển được trong quá trình gia công. Sau khi đã khẳng định được
kết quả nghiên cứu là tích cực có thể mở rộng nghiên cứu cho các loại vật liệu gia công
trên các loại thiết bị khác nhau.
Xuất phát từ suy nghĩ như trên xây dựng sơ đồ nghiên cứu quá trình phay CNC bao gồm
các đại lượng đầu vào như hình 4.1 được thực hiện tại trung tâm nghiên cứu công nghệ cao
BKCNC-Viện Cơ Khí, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
4.1.2 Các đại lượng đầu vào
Các kết quả nghiên cứu ở chương 1 cho thấy các thông số công nghệ điều khiển được là
các thông số có ảnh hưởng mạnh nhất tới quá trình phay, chính vì vậy chọn các thông số
đó là các đại lượng đầu vào. Cơ sở để lựa chọn dải thông số chế độ cắt là xuất phát từ khảo
sát thực tế tại một số công ty gia công sản xuất khuôn mẫu và một số công ty sản xuất các
thiết bị cơ khí khi gia công một số loại vật liệu thép hợp kim: Công ty Quang Nam tại Mỹ
Hào, Hưng Yên... với một số sổ tay tra chế độ cắt: sổ tay công nghệ Chế tạo máy [13]. Các
thông số bao gồm:
- Vận tốc cắt: nằm trong khoảng 100 (m/phút) ≤ V ≤ 300 (m/phút). Thông thường vận
tốc cắt tăng thì độ nhấp nhô tế vi giảm và năng suất tăng nhưng sẽ làm tăng mòn dao
và gây rung động tạo độ sóng bề mặt.
- Lượng chạy dao răng Sz: nằm trong khoảng 0.1 (mm/răng) ≤ Sz ≤ 0.3 (mm/răng).
Khi tăng lượng chạy dao sẽ làm tăng độ nhám bề mặt nhưng năng suất cắt sẽ được
tăng lên.
- Chiều sâu cắt t: nằm trong khoảng 0.1mm ≤ t ≤ 1.5mm. Dải chiều sâu cắt này thường
được sử dụng trong gia công thô (1.5mm) hay gia công tinh. Tuy nhiên tùy thuộc vào
gia công vật liệu cứng hay mềm mà chiều sâu cắt có thể chọn phù hợp nhưng nhìn
chung dao động trong dải trên.
4.1.3 Các đại lượng đầu ra
Đầu ra của quá trình nghiên cứu khi phay CNC bao gồm các đại lượng sau:
- Năng suất gia công: Q (kg/phút)
- Chất lượng bề mặt gia công
- Lực cắt: F(N)
- Mòn dao: hs(mm)
4.1.4 Các đại lượng cố định
Các đại lượng cố định liên quan đến điều kiện công nghệ khi phay bao gồm:
- Thiết bị gia công
- Vật liệu gia công
- Vật liệu làm dụng cụ cắt
- Dung dịch trơn lạnh
- Chương trình gia công…
66
4.1.5 Các đại lượng nhiễu
Các đại lượng nhiễu là các đại lượng không mong muốn, xuất hiện một cách có hoặc
không có quy luật ảnh hưởng tới quá trình gia công mà không điều khiển được: sự không
đồng nhất về thành phần hóa học và độ cứng của vật liệu gia công, rung động xuất hiện
trong quá trình cắt hay rung động từ bên ngoài tác động đến v.v…tuy nhiên có thể định
lượng được sự ảnh hưởng của yếu tố nhiễu tác động đến yếu tố đầu ra bằng phương pháp
phân tích Taguchi. Trên cơ sở đó để đánh giá tính sạch của bộ dữ liệu thu thập được. Nếu
phần trăm ảnh hưởng của yếu tố nhiễu lớn trên kết quả ra nghĩa là điều kiện thí nghiệm
không được đảm bảo và tùy vào mức độ tin cậy để quyết định thí nghiệm lại hay tiếp tục
xử lý.
4.2 Điều kiện thí nghiệm
4.2.1 Máy phay CNC
Quá trình phay được thực hiện trên máy phay CNC 4 trục MIKRON VCP 600 tại trung
tâm nghiên cứu công nghệ cao BKCNC-Viện Cơ Khí, Trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội.
Bảng 4.1 Đặc tính kỹ thuật của máy phay MIKRON VCP 600
TT
Đặc tính kỹ thuật
Giá trị
1
Kích thước máy (rộng x dài x cao mm)
1600 x 2500 x 2650
2
Trọng lượng máy (Kg)
6100
3
Công suất (KW)
15
4
Hành trình làm việc trục X (mm)
600
5
Hành trình làm việc trục Y (mm)
450
6
Hành trình làm việc trục Z (mm)
450
7
Hệ điều khiển
Heidenhain
8
Tốc độ điều khiển (vòng/phút)
Vô cấp đến 12000
9
ổ chứa dao
Tối đa 30 dao
10
Lượng tiến dao lớn nhất không tải (m/phút)
22
11
Lượng tiến dao lớn nhất khi làm việc (m/phút)
15
12
Lực tác động cho phép lớn nhất lên các trục X, Y, Z (N)
5000
13
Khối lượng đầu dao lớn nhất cho phép (kg)
6
14
Đường kính dao lớn nhất cho phép (mm)
90
15
Thời gian thay dao (giây)
8
16
Xuất xứ
Thụy sĩ
67
4.2.2 Vật liệu tiến hành thí nghiệm
4.1.1.1.
Vật liệu thí nghiệm
Vật liệu thí nghiệm là thép hợp kim hay sử dụng trong gia công khuôn mẫu có kí hiệu
SKD11 tiêu chuẩn Nhật Bản [JIS-G4404] và SKD61 tiêu chuẩn Nhật Bản [JIS-G4404].
Thép SKD61 và SKD11 sau khi nhiệt luyện cho độ cứng cao, độ bền nén cao, độ dai va
đập và chống biến dạng tốt. Bên cạnh đó chúng có khả năng giữ được độ cứng ở nhiệt độ
cao trong thời gian dài. Chính vì vậy thép SKD61 và SKD11 thường được dùng trong sản
xuất khuôn đùn, khuôn ép nhựa, khuôn đúc áp lực v.v…hay những chi tiết khác có yêu cầu
tính chất sử dụng cao.
Bảng 4.2 thành phần và cơ tính của thép SKD11 và SKD61
Ký hiệu
C
SKD11
1.4-1.6
Si
Mn
P
≤0.03
Môi trường
≤0.03
Cr
Mo
≤0.6
Độ cứng
Nhiệt độ 0C
Môi trường
Nhiệt độ 0C
Môi trường
100-1050
Làm nguội bằng
150-200
Làm nguội
Ủ
Nhiệt độ 0C
S
≤0.4
11-13
Tôi
0.8-1.2
Ram
HB
Độ
cứng
HRC
Làm nguội
830-880
V
0.2-0.5
khí
255
bằng khí
Làm nguội bằng
980-1030
≥58
550-580
dầu
Ký hiệu
SKD61
C
0.35-0.42
Si
0.8-1.2
Mn
0.25-0.5
P
≤0.03
Ủ
Nhiệt độ 0C
Môi trường
S
≤0.02
Cr
4.8-5.5
Tôi
Độ cứng
Nhiệt độ 0C
Môi trường
Mo
1.0-1.5
Làm nguội
0.8-1.15
Ram
Nhiệt độ 0C
Môi trường
HB
820-870
V
Độ
cứng
HRC
100-1040
Làm nguội bằng
Làm nguội
khí
230
1040-1080
Làm nguội bằng
bằng khí
≥53
550-680
dầu
4.1.1.2.
Mẫu tiến hành thí nghiệm
Để nghiên cứu năng suất gia công, chất lượng bề mặt sử dụng phương pháp phay bằng
dao phay mặt đầu để giải quyết bài toán khi gia công các bề mặt lớn và những bề mặt chi
tiết dài, rộng.
- Phôi được thiết kế là một hình khối hộp chữ nhật với (chiều dài)x(chiều rộng)x(chiều
cao)=70x70x110. Phôi này sử dụng để gia công đo các thông số chất lượng bề mặt:
Ra,Rz,Rsn, năng suất gia công Q, lực cắt F.
- Phôi sử dụng để gia công kiểm tra độ mòn dao là một hình khối hộp chữ nhật với
(chiều dài)x(chiều rộng)x(chiều cao)=220x70x110
68
4.2.3 Dụng cụ cắt
4.1.1.3.
Thân dao
Sử dụng dao phay mặt đầu gắn mảnh hợp kim cứng, thân dao do hãng Misibitshi sản
xuất ASX445-080A06R[28]
4.1.1.4.
Vật liệu dao
Dao được chế tạo dưới dạng các mảnh cắt xoay, trong thực nghiệm sử dụng 2 loại mảnh
cắt xoay công nghệ phủ nano.
- SEMT13T3AGSN-JM VP15TF
- SEMT13T3AGSN-JH VP15TF
Trong đó loại JH để gia công thép SKD11 và JM gia công thép SKD61
4.2.4 Đồ gá chi tiết
Sử dụng Eeto kẹp thủy lực (thiết bị đi kèm theo máy)
69
4.2.5 Các thông số cố định khác
Trong quá trình thí nghiệm còn có các điều kiện công nghệ khác cũng được cố định
như:
- Kích thước phôi thí nghiệm không đổi (chiều dài, chiều rộng)
- Nhiệt độ theo nhiệt độ phòng thí nghiệm
4.3 Các thiết bị đo
Quá trình đo kiểm các mẫu thí nghiệm được tiến hành tại phòng trung tâm công nghệ
cao BKCNC-Đại Học Bách Khoa Hà Nội và phòng nghiên cứu của bộ môn Cơ Khí Chính
Xác và Quang Học-Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
4.3.1 Thiết bị đo chiều cao nhấp nhô bề mặt
Máy đo chiều cao nhấp nhô bề mặt SJ-400 hãng Mitutoyo, Nhật Bản
Bảng 4.3 Tính năng kĩ thuật của máy SJ-400
TT
Đặc tính kỹ thuật
Giá trị
1
Phạm vi
0 – 1000 µ (0 – 40 mils)
2
Thước đo
2 µ (0.1 mils)
3
Kích thước (dài x rộng x cao)
550 x 400 x 600 (mm)
4
Trọng lượng
60 Kg
4.3.2 Thiết bị đo mòn dao
Sử dụng thiết bị kính hiển vi điện tử. Model M21 do Cộng hòa Liên Bang Nga chế tạo.
Bảng 4.4 Thông số kỹ thuật kính hiển vi M21
TT
Đặc tính kỹ thuật
Giá trị
1
Thị kính
7X ÷ 40X
2
Độ chính xác dịch
±0.001mm
3
Thước đo dịch chuyển
Encoder quang Mitutoyo AT1112
4
Góc nhìn rộng
Khoảng cách làm việc thoải mái
5
Thân tròn linh hoạt, dễ dàng thay đổi tiêu cự
Từ trên xuống, dùng bộ đèn vòng 4
6
Nguồn sáng
bóng x 6vol.
4.3.3 Thiết bị đo lực
Thiết bị đo lực TeCL của Cộng Hòa Liên Bang Đức có tại trung tâm BKCNC
70
4.4 Xây dựng qui hoạch thí nghiệm
4.4.1 Xây dựng bảng thí nghiệm Trực giao Taguchi [17]
Đối với phương pháp sử dụng mạng mờ nơ ron trong hồi qui hàm thực nghiệm thì số thí
nghiệm càng nhiều sẽ cho dự đoán càng chính xác nên không có giới hạn nào về số lượng
lớn nhất thí nghiệm. Nếu làm nhiều thí nghiệm thì sẽ làm tăng chi phí. Nhưng nếu quá ít
thì sẽ không đủ dữ liệu để tìm ra mối quan hệ thực nghiệm chính xác. Do vậy qui hoạch thí
nghiệm cần phải đảm bảo số thí nghiệm ít nhất nhưng vẫn đảm bảo được độ chính xác.
Hiện nay trong thiết kế thí nghiệm thường sử dụng phương pháp qui hoạch thí nghiệm trực
giao[4]. Tuy nhiên, luận án sử dụng phương pháp Taguchi trong phân tích mức độ ảnh
hưởng của các thông số đầu vào đến đầu ra như đã trình bày trong chương 3 vì vậy để đảm
bảo tính thống nhất và hiệu quả trong luận án nên sử dụng thiết kế thí nghiệm theo phương
pháp Taguchi. Do vậy, số liệu cần thí nghiệm trong quá trình nội suy sử dụng phương pháp
mạng mờ nơ ron ít nhất cũng phải bằng số thí nghiệm theo phương pháp Taguchi và một
số thí nghiệm bổ sung nhưng phải bao trùm đều trên không gian thiết kế, số lượng thí
nghiệm bổ sung bao nhiêu là tùy thuộc vào người thiết kế. Theo kinh nghiệm khi sử dụng
mạng mờ nơ ron thì tổng số lượng thí nghiệm nên lấy bằng 50% đến 60% số lượng thí
nghiệm đầy đủ (full factor) trong đó có chứa số bộ thí nghiệm Taguchi.
Các dữ liệu cần thí nghiệm theo Taguchi được sắp xếp vào một bảng dưới dạng một ma
trận trực giao gọi là bảng trực giao (Orthogonal array: OA). Bảng OA thiết kế số lượng thí
nghiệm ít nhất nhưng đạt được lượng thông tin nhiều nhất.
4.4.1.1 Cách chọn bảng trực giao
Các yếu tố thí nghiệm có n bậc tự do thì phải chọn bảng OA ít nhất có n cột, chỉ có như
vậy thí nghiệm mới có thể thực hiện được. Nếu chọn bảng có kích thước lớn hơn thì việc
tiến hành thí nghiệm vẫn có thể thực hiện nhưng khi đó số thí nghiệm sẽ lớn hơn, đòi hỏi
tốn nhiều kinh phí và thời gian, với bảng có kí hiệu Ln phải thực hiện n lần thử. Bảng trực
giao của S mức, được kí hiệu bởi OAN(Sm) là một ma trận cỡ N x m, trong đó các cột của
ma trận này có đặc điểm là cặp trạng thái của các yếu tố điều khiển trong hai cột bất kì có
xác suất xuất hiện như nhau. Các kí tự được sử dụng để biểu diễn các mức có thể là bất kì.
Thông thường sử dụng các kí tự 1,2,3….để dễ biểu diễn.
Trong bảng trực giao theo Taguchi, trạng thái của các cột bên trái ít thay đổi hơn so với
trạng thái của các cột bên phải. Một bảng trực giao hoàn chỉnh có 2r hàng phải có 2r -1 cột.
Một ma trận trực giao có n hàng thì sẽ có tối đa là n-1 cột.
Bảng trực giao được xem như việc lập kế hoạch để thực hiện thí nghiệm mà ở đó mỗi
cột của bảng là một yếu tố ảnh hưởng đến thí nghiệm.
Các trạng thái trong mỗi cột tương ứng với các mức của các yếu tố tác động. Mỗi hàng
là một cách kết hợp các mức của yếu tố ảnh hưởng. Số hàng trong bảng trực giao chính là
số lần thực hiện thí nghiệm.
Trong luận án đã khảo sát chế độ cắt từ một số doanh nghiệp thường gia công trên máy
phay CNC và từ thực tế bản thân tác giả khi tham gia sản xuất và chuyển giao công nghệ.
Do vậy dải tốc độ sẽ lấy 5 mức (level) cho mỗi yếu tố điều khiển (factor) và mỗi mức đặc
trưng cho một trạng thái của yếu tố cần xét. Với 3 thông số vận tốc cắt V, lượng tiến dao S,
chiều sâu cắt t, mỗi yếu tố được chia 5 mức: từ mức 1 đến mức 5. Do vậy cần chọn bảng
ma trận thí nghiệm trực giao Taguchi OA25(53) nghĩa là bảng sử dụng cho qui hoạch thí
71
nghiệm với 3 yếu tố, mỗi yếu tố có 5 mức giá trị và tổng số thí nghiệm cần phải thực hiện
là 25 thí nghiệm được thể hiện trong bảng dưới:
Bảng 4.5 Bảng trực giao OA25(53)
V
S
t
STT
1
1
1
1
1
2
2
2
1
3
3
3
1
4
4
4
1
5
5
5
2
1
2
6
2
2
3
7
2
3
4
8
2
4
5
9
2
5
1
10
3
1
3
11
3
2
4
12
3
3
5
13
3
4
1
14
3
5
2
15
4
1
4
16
4
2
5
17
4
3
1
18
4
4
2
19
4
5
3
20
5
1
5
21
5
2
1
22
5
3
2
23
5
4
3
24
5
5
4
25
Trong bảng 4.5 với các giá trị ký hiệu 1,2,3,4,5 tương ứng với 5 mức giá trị của mỗi yếu
tố. Từ thực tế sản xuất khi khảo sát 5 mức của mỗi yếu tố được tác giả sử dụng thể hiện cụ
thể trong các bảng.
Bảng 4.6 Giá trị cho phép của thông số công nghệ khi gia công thép SKD11
Mức
V(m/phút) S(mm/răng)
t(mm)
Vật liệu gia
Dụng cụ cắt
công
1
100
0.1
0.1
SEMT13T3AGSN2
120
0.15
0.3
JH VP15TF
3
150
0.2
0.5
SKD11
4
170
0.25
0.75
5
180
0.3
1
Bảng 4.7 Giá trị cho phép của thông số công nghệ khi gia công thép SKD61
Mức
V(m/phút) S(mm/răng)
t(mm)
Vật liệu gia
Dụng cụ cắt
công
1
130
0.1
0.1
SEMT13T3AGSN2
150
0.15
0.42
SKD61
JM VP15TF
3
180
0.2
0.78
72
4
215
0.25
1.14
5
250
0.3
1.5
Ngoài 25 chế độ cắt theo phương pháp thực nghiệm Taguchi tác giả còn cắt thêm 40 chế
độ khác nhằm kiểm chứng phương pháp mạng mờ nơ ron khi sử dụng để dự đoán mối
quan hệ giữa chế độ cắt và các yếu tố đầu ra quan tâm. 40 chế độ này được thiết lập trong
bộ chế độ cắt đầy đủ (53=125 bộ) nhưng được phân dải ra toàn bộ không gian thiết kế, biến
chế độ cắt được đánh số từ bộ thứ 26 trở đi và kết thúc là bộ số 65.
Bảng 4.8 Các điểm thí nghiệm cắt bổ sung
Chế độ cắt bổ sung
Chế độ cắt bổ sung
STT
SKD11
SKD61
1
1
5
1
3
1
26
1
5
1
1
5
1
27
1
2
4
5
2
5
28
1
4
2
5
3
5
29
1
3
1
2
3
5
30
1
1
3
2
1
5
31
1
3
5
4
1
5
32
1
5
3
4
3
5
33
2
1
5
3
1
5
34
2
2
4
3
2
5
35
2
4
2
1
1
5
36
2
3
1
1
3
5
37
2
1
3
4
2
4
38
2
3
5
5
2
4
39
2
5
3
3
3
4
40
2
2
5
2
2
4
41
3
1
5
1
2
4
42
3
5
1
5
5
3
43
3
4
2
4
4
3
44
3
3
1
5
1
3
45
3
1
2
4
1
3
46
3
5
3
3
5
3
47
3
3
4
1
1
3
48
3
2
5
1
5
3
49
4
1
5
2
1
3
50
4
5
1
2
5
3
51
4
2
4
5
4
2
52
4
1
3
4
5
2
53
4
3
5
1
4
2
54
4
4
3
2
4
2
55
4
4
1
3
1
2
56
4
5
2
3
4
2
57
5
5
1
3
3
1
58
5
2
4
3
5
1
59
5
4
2
2
3
1
60
73
61
62
63
64
65
5
5
5
5
5
3
1
3
5
2
1
3
5
3
5
5
5
4
4
2
3
5
4
5
2
1
1
1
1
5
4.5 Quá trình tiến hành và thu thập số liệu.
4.5.1 Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 65 chế độ cắt cho mỗi loại thép SKD11 và thép SKD61
trên 8 mẫu có kích thước (dài x rộng x cao mm) 70 x 70 x 110 mm. Mỗi chế độ cắt được
cắt hai lần và mẫu được sử dụng lại nhiều lần để giảm chi phí phôi. Cắt 25 chế độ đầu cho
mỗi vật liệu là cắt theo bộ Taguchi. Các bộ còn lại là bộ cắt bổ sung.
Các điều kiện khác như: đồ gá, thân dao, …như nhau khi cắt 2 loại vật liệu. Quá trình
cắt thí nghiệm và các kết quả đo lần lượt thực hiện trên cùng một máy, trong môi trường
giống nhau và nếu có kết quả nào bất thường sẽ được loại bỏ để thực hiện lại, vì vậy các
thí nghiệm là ổn định và có độ đồng nhất cao.
4.5.2 Thu thập số liệu thí nghiệm
Từ các mẫu thí nghiệm của 2 loại thép khác nhau, đã thu thập được (đo) các số liệu
quan trọng của mỗi chi tiết
- Đo các thông số Ra, Rz trên bề mặt chi tiết. Phương chuyển động tịnh tiến của đầu
đo song song với phương chạy dao trên chi tiết
- Đo khối lượng kim loại được cắt đi tại mỗi chế độ cắt: cân khối lượng phôi trước khi
cắt và cân khối lượng phôi sau khi cắt.
- Đo lực cắt thông qua các sensor cảm biến lực trên thiết bị đo lực.
- Thí nghiệm đo mòn dao: mòn dao được đo theo chỉ tiêu mòn mặt sau hs. Lượng mòn
dao được đo tương ứng với cắt ở một số chế độ cắt và giữ trong một thời gian cắt liên
tục.
- Đo độ nhám bề mặt tại một chế độ cắt và trên mỗi chi tiết được đo ở 2 vị trí khác
nhau trên 2 đường song song nhau và song song với phương chạy dao. Mỗi chế độ
cắt được cắt lặp lại 2 lần và mỗi lần đo 2 lượt
- Lực cắt tại một chế độ được đo 1 lần và cắt lặp lại 2 lần để lấy lực cắt 2 lần khác
nhau.
- Năng suất gia công được tính bằng khối lượng kim loại bóc đi trong một đơn vị thời
gian, vì vậy đo khối lượng kim loại bóc đi trong thời gian gia công. Do vậy đem cân
phôi trước khi cắt và sau khi cắt, lượng kim loại chênh lệch chính là khối lượng kim
loại được bóc đi trong thời gia gia công với chế độ cắt đó. Thời gian gia công chính
là thời gian dao đi hết quãng đường cắt phôi. Lấy khối lượng kim loại cắt được chia
cho thời gia công được năng suất cắt (kg/phút) hay (gam/phút). Tại mỗi chế độ cắt
lặp lại 2 lần để đo khối lượng kim loại bóc tách.
74
- Mòn dao được lấy theo tiêu chuẩn mòn mặt sau, đo chiều cao mòn mặt sau. Thực
hiện cắt tại một số chế độ cắt trong một khoảng thời gian xác định, sau đó đưa lên
kính hiển vi đo chiều cao mòn mặt sau. Lượng mòn dao của một chế độ cắt được đo
theo quãng đường đi cắt được của dao hay thời gian gia công. Trong luận án đã chọn
quãng đường đi của dao vì tính theo số lần cắt lặp lại từ đó qui ra thời gian chạy dao.
Dữ liệu sau khi thu được phải kiểm tra tính đồng nhất của dữ liệu (khử sai số thô)[4].
Sau khi khử sai số thô và lấy trung bình của các lần lặp lại cho mỗi loại đầu ra đối với 2
mác thép SKD11 và SKD61 thu được kết quả thể hiện trong phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục
3, phụ lục 4.
4.6 Xây dựng phần mềm làm công cụ xử lý dữ liệu
4.6.1 Xây dựng phần mềm BK-CTMNET xử lý dữ liệu theo mạng mờ nơ ron
Với mong muốn tạo ra một phần mềm phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong gia công
cơ khí hiện tại cũng như các nghiên cứu sau này. Phần mềm được sử dụng hướng tới các
đối tượng người việt nên ngôn ngữ sử dụng, giao diện và hướng dẫn được sử dụng ngôn
ngữ tiếng việt tạo thuận lợi cho quá trình sử dụng. Trên cơ sở thuật toán đã được trình bày
trong chương 3, sử dụng ngôn ngữ lập trình C Sharp xây dựng phần mềm thiết lập mối
quan hệ toán học giữa chế độ cắt và các thông số công nghệ đầu ra, tính toán chế độ cắt tối
ưu.
4.6.1.1 Ngôn ngữ lập trình
Ngôn ngữ lập trình được chọn là ngôn ngữ lập trình C Sharp (C), vì ngôn ngữ này
thuộc họ ngôn ngữ cấp cao, dễ sử dụng và dễ dàng trong lập trình hướng đối tượng.
4.6.1.2 Xây dựng giao diện
Giao diện được xây dựng dựa trên các tiêu chí:
- Giao diện phải thân thiện, dễ giao tiếp với người dùng
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng việt làm tăng khả năng giao tiếp, rễ ràng tiếp cận và học
cách sử dụng cho phần mềm. Phần mềm hướng đến người sử dụng là người Việt
Nam.
- Các thao tác lựa chọn phải rõ ràng không gây nhầm lẫn
- Nhập, xuất dữ liệu theo các file để rễ ràng quản lý
Giao diện được thể hiện như hình 4.4, giao diện phần mềm BK-CTMNET gồm 7 TAB
a) Dữ liệu học:
Trong Tab này xử lý dữ liệu nhập vào theo file.txt, dữ liệu được chuẩn hóa trước khi
đưa vào quá trình học mạng. Các thông số người dùng cần nhập vào là số bộ dữ liệu và số
đầu vào, đầu ra. Dữ liệu được tải sang cửa sổ bên cạnh với dữ liệu sau khi được chuẩn hóa
được tải cửa sổ chuẩn hóa dữ liệu như hình 4.4
75
b) Học mạng:
Gồm các thông số cần thiết cho quá trình học mạng giao diện học mạng được thể hiện
như hình 4.5:
76
- Để thuận tiện khi sử dụng thì luôn có một chế độ mặc định cho các thông số nếu
người dùng chưa biết lựa chọn các giá trị cho phù hợp. Các giá trị mặc định được lấy dựa
trên kinh nghiệm chạy các bộ dữ liệu đã cắt nhiều lần và rút ra.
- Các thông số thiết lập mô hình mạng mờ nơ ron: chọn hàm liên thuộc, số khoảng mờ.
Số khoảng mờ chính là số luật do logic mờ tạo ra.
- Các hệ số học để điều chỉnh bước Gradient
- Nút “Khởi tạo” để khởi tạo bộ trọng số ban đầu, tạo ra một mô hình mạng và nghiệm
ban đầu.
- Nút “Học” để thực hiện quá trình học mạng
- Nút “Lấy TS” là để lấy trọng số mạng
- Nút “Lưu bảng trọng số” để lưu lại giá trị của bảng trọng số chính là thông số mô
hình toán học mạng mờ nơ ron. Giá trị được lưu vào file đuôi “.txt” như hình 4.6
Trong file lưu trữ này, số liệu tuần tự theo sau: đầu tiên là số đầu vào (ở đây là 3 đầu
vào), thứ tự tiếp là số đầu ra (ở đây là 1), tiếp là số khoảng mờ (ở đây là 5), hàm liên thuộc
là hàm Gauss, ma trận có các cột và hàng tương ứng là ma trận thông số mạng. Có 5 hàng
tương ứng với 5 khoảng mờ. File này lưu lại bảng giá trị các hệ số trong hình 4.6
c) Đồ thị:
77
Vẽ các đồ thị cho quá trình quan sát trực quan hơn và có nhận xét phù hợp hơn bao
gồm: đồ thị giá trị, đồ thị sai số trung bình, đồ thị phân tán sai số. Các đồ thị lưu lại dưới
dạng đuôi (*.jpg).
d) Kết quả:
Bảng này đưa ra kết quả tính toán bởi mạng là Ytt và tính sai số tại mỗi chế độ cắt. dữ
liệu được chia làm 2 tập là tập học và tập kiểm tra. Tập học (training set) được sử dụng để
học mạng tính toán các giá trị thông số của mô hình mạng mờ nơ ron. Tập kiểm tra (testing
set) được dùng để kiểm tra mô hình mạng, các bộ giá trị trong tập này hoàn toàn không đưa
vào học mạng do vậy mô hình mạng nào cho sai số tập kiểm tra càng nhỏ càng tốt.
- Sai số trung bình bộ học (SSTB bộ học) là tính sai số trung bình của các bộ đem vào
học mạng
- Sai số trung bình bộ kiểm tra (SSTB bộ kiểm tra) là tính sai số trung bình các bộ đem
vào kiểm tra
- Sai số trung bình tốt nhất (SSTB tốt nhất) là giá trị nhỏ nhất của tổng sai số bao gồm
cả sai số bộ học và bộ kiểm tra mà một quá trình học mạng có thể đạt được
- Độ phân tán sai số là giá trị độ phân tán của các sai số tính cho toàn bộ dữ liệu (cả
tập học và tập kiểm tra)
- Nút “Lưu kết quả” sử dụng lưu kết quả. Kết quả được xuất ra file.txt như hình 4.12
78
e) Tối ưu
Sử dụng phương pháp giải thuật trí tuệ bầy đàn là đàn ong (ABC) gồm các thông số cần
nhập:
- Số vòng lặp: nên lấy khoảng 5000 đến 10000 vòng là thuật toán đã hội tụ được đến
nghiệm tối ưu. Nến lấy lớn thời gian tìm kiếm sẽ lâu, nếu lấy nhỏ quá thì độ chính xác
kém.
- Số cá thể là số ong hay chính là số nghiệm ban đầu được khởi tạo để thực hiện quá
trình lặp. Nên lấy số cá thể khoảng 50 đến 300. Vì lấy quá nhiều sẽ làm tăng thời gian tìm
kiếm, còn quá ít sẽ lâu hội tụ và ké chính xác.
- Điều kiện biên: người sử dụng vào các điều kiện giới hạn
R là điều kiện về chất lượng bề mặt như: Ra, Rz
P là điều kiện về công cho phép (KW)
hs là điều kiện mòn dao.
Điều kiện biên về tốc độ cắt: giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ cắt, nên lấy
trong giới hạn của dữ liệu thực nghiệm
Điều kiện biên về lượng tiến dao răng: giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của lượng
tiến dao, nên lấy trong giới hạn của dữ liệu thực nghiệm
Điều kiện biên chiều sâu cắt: giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của chiều sât cắt, nên
lấy trong giới hạn của dữ liệu thực nghiệm.
- Kết quả tối ưu bao gồm: bộ đầu ra tối ưu là 3 thông số chế độ cắt, kết quả tối ưu là
năng suất cắt, độ nhám bề mặt đạt được nhưng vẫn thỏa mãn điều kiện biên, công suất cắt,
lượng mòn dao.
- Ngoài ra để thuận lợi cho người dùng khi yêu cầu dự đoán giá trị đầu ra như độ
nhám, năng suất gia công, lực cắt ở một chế độ cắt nào đó thì đưa vào dữ liệu trong ô bộ
dữ liệu vào và phần mền sẽ tính toán giá trị đầu ra theo mối quan hệ thực nghiệm đã được
thiết lập trong phần mền.
- Ngoài ra phần mềm được lập trình mở để có thể tính toán tối ưu cho 1 hàm mục tiêu
với 10 điều kiện biên không kể giới hạn của biến.
79
f) Phân tích Taguchi
Dữ liệu được đưa vào cũng dưới dạng file.txt của chế độ cắt Taguchi. Các thí nghiệm
được thiết kế theo bảng thí nghiệm trực giao Taguchi.
- Dữ liệu nhập vào khai báo như nhập dữ liệu với mạng mờ nơ ron
- Trong ô “số lần thí nghiệp lặp lại” là số lần đo của một lần thí nghiệm hay số lần do
của nhiều lần thí nghiệm cho một chế độ cắt.
80
- Bảng giá trị phân tích đưa ra: số bậc tự do của mỗi thông số điều khiển độc lập
(V,S,t) và bậc tự do của nhiễu. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến đầu ra theo phần
trăm
- Phần phân tích Taguchi được thiết kế thành một modul mở là để phục vụ cho quá
trình phân tích độc lập khi người dùng muốn phân tích các loại dữ liệu khác mà không nhất
thiết phải dữ liệu trong luận án này.
4.7 Xác định mối quan hệ thực nghiệm bằng mạng mờ nơ ron
4.7.1 Xác định mối quan hệ giữa chế độ cắt và các thông số đầu ra khi cắt
thép SKD11
4.7.1.1 Xác định mối quan hệ thực nghiệm giữa chế độ cắt và độ nhám bề mặt
a) Quan hệ giữa chế độ cắt và độ nhám bề mặt Rz.
Sử dụng phần mềm BK-CTMNET thiết lập mối quan hệ thực nghiệm giữa chế độ cắt và
độ nhám bề mặt Rz. Với các thông số học mạng thực hiện số lần lặp 60 nghìn lần, và cấu
trúc mạng 5 khoảng mờ. Hình 4.12 thể hiện giá trị kết xuất bởi mạng và giá trị thực tại các
bộ dữ liệu khác nhau. Từ đồ thị nhận thấy giá trị kết xuất bởi mạng luôn bám sát giá trị đầu
ra thực đo, đồ thị được vẽ bởi phần mềm.
Đồ thị thấy rằng giá trị kết xuất bởi mạng luôn bám sát giá trị đo thực nghiệm. Mô hình
toán học mạng với kết quả dự đoán này hoàn toàn phù hợp với mô hình thực nghiệm. Giá
trị dự đoán sai lệch với sai số trung bình tb=1.4053% và độ phân tán của sai số đạt
=1.721. Giá trị dự đoán và sai lệch tại các điểm được tính trong bảng 4.14 dưới.
81
Giá trị sai số trung bình của 65 bộ dữ liệu sau mỗi vòng lặp được thể hiện như trong
hình 4.13
Từ đồ thị sai số thấy rằng quá trình dự đoán của mạng liên tục làm giảm sai số trung
bình của toàn bộ dữ liệu nghĩa là các giá trị kết xuất của mạng ngày càng bám sát các giá
trị thực từ đầu vào. Vì vậy với độ chính xác dự đoán sai số như trên thì mô hình đã đủ để
xác định một qui luật giữa độ nhám và chế độ cắt. Mức độ tập trung của các sai số được vẽ
trong đồ thị phân tán sai số như hình 4.14
Từ đồ thị phân tán sai số thấy rằng 90% số bộ dữ liệu được dự đoán với sai lệch dưới
2%. Như vậy với thông số mạng đã xác định mô hình cho sai số nhỏ và độ phân tán sai số
nhỏ, mô hình này hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.
Tuy nhiên để có tính khách quan hơn khi đánh giá khả năng dự đoán mối quan hệ thực
nghiệm kết xuất bởi mạng mờ nơ ron, tác giả cũng sử dụng phần mềm Minitab là phần
mềm tính toán hàm hồi qui thực nghiệm phổ biến theo phương pháp truyền thống và thu
được hàm quan hệ như sau:
Với phương pháp và thông số lặp như sau:
82
Algorithm
Gauss-Newton
Max iterations
200
Tolerance
0.00001
Được phương trình quan hệ giữa Rz với các thông số chế độ cắt:
Rz 20.2886 .V -0.251907.S 0.0342276.t 0.0722877
(4.1)
Parameter Estimates
Parameter Estimate SE Estimate
Theta1
20.2886
1.76723
Theta2
-0.2519
0.01737
Theta3
0.0342
0.00965
Theta4
0.0722
0.00475
Summary
Iterations
9
Final SSE
1.24957
DFE
61
MSE
0.0204848
S
0.143125
Giá trị tính toán Rz bởi mạng mờ nơ ron và tính toán theo phương pháp hồi qui thực
nghiệm được thể hiện trong phụ lục 5.
Sai số trung bình 65 bộ dự đoán theo phương pháp truyền thống là tbhq=7.18% độ phân
tán sai số là hq=3.7. Các giá trị dự đoán bởi mạng và theo phương pháp truyền thống cũng
như giá trị thực đo được thể hiện trong hình 4.15
Từ đồ thị thấy rằng giá trị kết xuất bởi mạng mờ nơ ron luôn bám sát được giá trị đầu ra
là giá trị thực đo hơn giá trị được tính bởi hàm hồi qui thực nghiệm. Như vậy mô hình
mạng mờ nơ ron cho độ chính xác dự đoán cao hơn cả sai số trung bình và độ phân tán sai
số đều nhỏ hơn.
Thông số mạng biểu diễn mối quan hệ toán học giữa chế độ cắt với Rz: Sử dụng hàm liên
thuộc dạng Gauss với hai thông số điều chỉnh là tâm (ci) và độ rộng (di), các giá trị trọng số
pi được cho trong bảng 4.9
83
Bảng 4.9 Thông số mạng mờ nơ ron xác định mối quan hệ thực nghiệm Rz với chế độ cắtthép SKD11
Khoảng
mờ
c1
d1
c2
d2
c3
d3
P0
P1
P2
P3
1
0.528364
0.569794
1.241212
1.840673
0.923559
1.004859
411.7232
0.905422
1.173141
1.0124
2
2.857697
-2.7364
2.279625
0.625146
0.666744
1.711654
464.7757
1.431012
1.582475
1.360508
3
0.881613
0.055773
0.490509
1.074086
0.937114
1.576153
406.3479
0.516752
0.863681
1.122492
4
0.528932
0.425454
0.919773
0.717837
0.83221
0.293806
-3.07287
0.187684
0.274029
0.925678
5
0.523167
0.603853
0.860865
1.948106
-0.63872
0.799625
230.7008
0.546867
1.109365
0.202395
Bảng thông số mô hình mạng mờ nơ ron trên cho mô hình mạng. Biến x1 là biến vận tốc
cắt được phân rã thành 5 khoảng mờ với hàm liên thuộc dạng Gauss có tâm là c 1i và độ
rộng là d1i (trong đó i là khoảng mờ tương ứng i=1 đến 5). Tương tự biến x2 là biến lượng
tiến dao được phân rã thành 5 khoảng mờ với hàm liên thuộc dạng Gauss có tâm là c 2i và
độ rộng là d2i. Biến x3 là chiều sâu cắt t được phân rã thành 5 khoảng mờ với hàm Gauss có
thông số là c3i và d3i. Các giá trị p0i là giá trị trọng số đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi
luật học (có 5 luật học), các giá trị pij là các giá trị trọng số đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các thông số vận tốc cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt. Phương trình thể hiện mối quan
hệ toán học mạng được đưa vào bảng phụ lục 21.
b) Phân tích theo phương pháp Taguchi về ảnh hưởng của chế độ cắt đến độ
nhám bề mặt.
Quá trình thu thập dữ liệu Rz được đo lặp lại 4 lần, mỗi mẫu cắt đo 2 lần. Do vậy dữ
liệu thu thập được khi đo Rz với bộ thí nghiệm Taguchi gồm 25 bộ chế độ cắt. Sử dụng tỷ
số S/N cho quá trình phân tích số liệu được thể hiện trong phụ lục 6.
Đối với Rz là chỉ tiêu chất lượng bề mặt nên Rz càng nhỏ càng tốt do vậy tỷ số S/N
được tính:
4
( S / N ) i yi 10. log10 ( ( Rz ji ) 2 )
(4.2)
j 1
Tỷ số S/N được thay thế cho giá trị trung bình trong tính toán phân tích phương sai
(ANOVA). Tính toán mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chế độ cắt đến độ nhám đầu ra có
thể tính mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố độc lập hay có kể đến tác động kết hợp điều khiển
của các yếu tố. Quá trình phân tích phương sai theo Taguchi được thể hiện bảng dưới:
Số bậc tự do của các yếu tố chính là fV=fS=ft=5-1=4; số thí nghiệm n=25 thí nghiệm nên
số bậc tự do tổng là fT=25
1 n
Giá trị trung bình ytb ( y ) i 14.2719
n i 1
Phương sai tổng là ST:
2
n
y i
n
n
n
T2
2
2
2
S T yi CF yi
yi i 1 31.48263
n
n
i 1
i 1
i 1
Tính phương sai thành phần; nV=nS=nt=5:
m
m
1 n
1 n
SV ( y ) 2V i CF 6.149915 ; S S ( y ) 2S i CF 17.0908
i 1 nV i 1
i 1 n S i 1
m
St
i 1
1
nt
n
( y)
i 1
2
ti
CF 3.767423 ; S e ST SV S S S t 4.556206
- Xem thêm -