TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KĨ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI :
ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM VÀ NGUỒN
THU NHẬN
NHÓM SVTH : Nguyễn Bích Thùy Dương
Nguyễn Diệp Đăng Khoa
Nguyễn Khánh Tiến
Huỳnh Hoàng Tú
Lâm Mỹ Thúy Vy
Trần Nhựt Hoàng Yến
60800372
60800979
60802217
60802501
60802705
60802726
GVHD : TS TRẦN BÍCH LAM
1
THÁNG
MỤC LỤC :
Lời mở đầu..................................................................................................4
Phần 1 : TỔNG QUAN VỀ ENZYME AMYLASE
I. Định nghĩa ....................................................................................................................5
II. Phân loại ......................................................................................................................5
2.1 . Endoamylase....................................................................................................5
2.2 . Exoamylase .....................................................................................................6
III.Các enzyme amylase ...................................................................................................6
3.1 . – amylase .....................................................................................................6
3.2 . – amylase .....................................................................................................8
3.3 . γ –amylase .......................................................................................................8
3.4 . Oligo-1,6-glucosidase .....................................................................................9
3.5 . α-glucosidase...................................................................................................9
3.6 . Transglucosidase .............................................................................................9
Phần 2 : ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG CÔNG
NGHIỆP THỰC PHẨM .
I .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất mì chính ..................................................10
1.1 . Nguyên liệu sử dụng .....................................................................................10
1.2 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................12
1.3 . Ưu nhược điểm .............................................................................................13
II .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất bia .........................................................13
2.1 . Nguyên liệu sử dụng và chủng vi sinh vật ....................................................13
2.2 . Nguồn enzyme thường dùng .........................................................................14
2.3 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................14
III .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất cồn........................................................16
3.1 . Nguyên liệu sử dụng......................................................................................16
3.2 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................16
IV .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất siro........................................................18
4.1 . Nguyên liệu sử dụng......................................................................................18
4.2 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................18
V .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất bánh mì..................................................21
5.1 . Nguyên liệu sử dụng......................................................................................21
5.2 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................22
VI .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất bánh kẹo...............................................23
6.1 . Mục đích........................................................................................................23
6.2 . Sự tham gia của enzyme amylase .................................................................23
VII .Ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất glucoza và mật ...................................24
Phần 3 : NGUỒN THU NHẬN
2
I . Nguồn thu nhận .........................................................................................................24
1.1. Động vật .........................................................................................................24
1.2 . Thực vật ........................................................................................................24
1.3 . Vi sinh vật .....................................................................................................25
II . Phương pháp thu nhận ..............................................................................................25
2.1. Phương pháp thu nhận malt ...........................................................................25
2.2. Phương pháp thu nhận từ vi sinh vật .............................................................45
2.3. Phương pháp thu nhận từ động vật ................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................52
3
LỜI MỞ ĐẦU :
Enzyme amylase hay còn được gọi với tên khác là Diatase là một enzyme không
những có ý nghĩa về mặt sinh lý , thương mại và còn có ý nghĩa khá quan trong trong
công nghiệp nói chung và công nghiệp thực phẩm nói riêng . Amylase có thể được tìm
thấy ở nhiều nguồn khác nhau như động vật , thực vật và cả vi sinh vật . Amylase được
tinh sạch từ malt vào năm 1835 bởi Anselme Payen và Jean Persoz .
Amylase thuộc nhóm Enzyme thuỷ phân, xúc tác sự phân giải các liên kết
glucoside nội phân tử trong các polysaccharide với sự tham gia của nước.
Amylase thuỷ phân tinh bột, glycogen và dextrin thành glucose, maltose, và
dextrin hạn chế.
Amylase trong nước bọt còn được gọi là ptyalin, Enzyme này bắt đầu thuỷ phân
tinh bột từ miệng và quá trình này hoàn tất ở ruột non nhờ amylase của tuyến tụy mà đôi
khi còn được gọi là amylopsin.
Amylase của malt thuỷ phân tinh bột lúa mạch thành disaccharide làm cơ chất cho
quá trình lên men bởi nấm men, phân bố rộng rãi trong tự nhiên và là một trong những
loại enzyme được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế và nhiều lĩnh vực kinh tế
khác, đặc biệt là trong các nghành công nghiệp thực phẩm để làm lỏng tinh bột.
Amylase được thu nhận từ hạt nảy mầm, mầm mốc, nấm men, vi khuẩn, trong đó
amylase được thu nhận từ malt với số lượng nhiều nhất, chủ yếu dùng trong sản xuất bia.
Amylase được dùng rất phổ biến và đóng một vai trò rất quan trọng trong công
nghiệp thực phẩm như sản xuất bánh mì , glucose , rượu , bia , … Nội dung của đề tài
ứng dụng của enzyme amylase và nguồn thu nhận chúng được trình bày gồm 3 phần :
Phần 1 : Tổng quan về enzyme amylase
Phần 2 : Ứng dụng của enzyme amylase trong công nghiệp thực phẩm
Phần 3 : Nguồn thu nhận enzyme amylase
4
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ENZYME AMYLASE
I. ĐỊNH NGHĨA :
- Enzyme amylase có một loại enzyme có ý nghĩa về mặt sinh lý , thương mại và cả lịch
sử và còn được gọi tên là Diastase .
- Amylase là một hệ enzyme rất phổ biến trong thế giới sinh vật , có ở động vật , thực vật
và cả ở vi sinh vật
- Enzyme amylase thuộc nhóm enzyme thủy phân , xúc tác sự phân giải liên kết glucoside
nội phân tử trong các polysaccharide với sự tham gia của nước .
R – R’ + H – OH RH + R’OH
II . PHÂN LOẠI :
Có 6 loại ezyme amylase được xếp vào 2 nhóm :
-
Endoamylase ( enzyme nội bào )
-
Exoamylase ( enzyme ngoại bào )
2.1. Endoamylase : các ezyme này thủy phân các liên kết bên trong của chuỗi
polysaccharide
- Gồm có α – amylase và nhóm enzyme khử nhánh . Nhóm enzyme khử nhánh này được
chia thành 2 loại :
Khử trực tiếp : Pullulanase hay α – dextrin-6-glucosydase
Khử gián tiếp :
-
Transglucosylase hay Oligo-1,6-glucosidase
-
Maylo-1,6-glucosydase
5
2.2.Exoamylase : enzyme thủy phân tinh bột từ đầu không khử của chuỗi
polysaccharide . Thuộc nhóm enzyme này có β – amylase và γ – amylase
III . CÁC ENZYME AMYLASE :
3.1. – amylase ( - 1,4-glucan 4- glucanhydrolase) (EC 3.2.1.1) :
6
- Amylase có khả năng phân cắt các liên kết 1,4-glucoside nằm bên trong của
phân tử cơ chất ( tinh bột , glycogen ) một cách ngẫu nhiên và vì thế gọi là enzyme nội
bào . – amylase không chỉ có khă năng phân hủy hồ tinh bột mà còn có khả năng phân
hủy các hạt tinh bột nguyên vẹn . Dưới tác dụng của α – amylase , amiloza khá nhanh
chóng thành oligosaccharide gồm 6-7 gốc glucoza , sau đó tiếp tục bị phân cắt và trong 1
thời gian dài sẽ bị thủy phân thành 23% glucose và 67% maltose . Tác dụng của enzyme
này cũng tương tự xảy ra đối với amylopectin nhưng vì không phân cắt được liên kết α –
1,6 – nên sản phẩm sẽ là 72 % maltose , 19 % glucose , dextrin thấp phân tử và 80%
isomaltose
- Tuy nhiên thông thường trong một thời gian ngắn từ 30-60 phút ( thời gian nấu
sơ bộ nguyên liệu tinh bột hay đường hóa sơ bộ khối nấu trong sản xuất trong sản xuất
rượu ) thì enzyme α – amylase chỉ thủy phân tinh bột chủ yếu thành dextrin thấp phân tử
và 1 ít đường maltose , khả năng dextrin hóa cao này là do tính chất đặc trưng của
enzyme này . Vì vậy còn gọi enzyme này là enzyme amylase dextrin hay amylase dịch
hóa .
- α – amylase là một metaloenzyme , trong phân tử có từ 1 – 6 nguyên tử C ,
chúng tham gia vào sự hình thành và ổn định cấu trúc bậc 3 của enzyme , duy trì cấu hình
hoạt động của enzyme và quyết định tính bền nhiệt
- α – amylase ở vi sinh vật có những đặc tính rất đặc trưng về cơ chế và khả năng
tác dụng , khả năng chuyển hóa tinh bột và khả năng chịu nhiệt
+ Thể hiện hoạt tính trong vùng axit yếu : α – amylase nấm mốc có pH op = 4.5 – 4.9 , và
của vi khuẩn là 5.9 – 6.1 . Ở pH < 3 enzyme bị vô hoạt hoàn toàn trừ α – amylase của
7
Asp . Niger có thể chịu được pH = 2.5 – 2.8 ( trong môi trường sinh tổng hợp acid citric
bằng phương pháp lên men bề mặt )
+ α – amylase của nấm mốc có khả năng dextrin hóa cao ( dịch hóa ) lại vừa tạo ra một
lượng lớn glucose và maltose trong khi đó enzyme α – amylase của vi khuẩn lại có 2
loại : α – amylase dịch hóa và α – amylase đường hóa .
+ Nhiệt độ hoạt động của enzyme amylase có nguồn gốc khác nhau là khác nhau . Đáng
chú ý là α – amylase của vi khuẩn có thể chịu được nhiệt độ cao , có thể giữ được hoạt
lực ngay cả khi đun sôi trong nước một thời gian ngắn . Đa số các chế phẩm enzyme
thương mại đều có tính chịu nhiệt cao
- Những chủng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp α – amylase được sử dụng
trong công nghệ : Asp . Oryzae , Asp . Awamori , Asp . Usami , Asp . Batatae , Asp .
Niger, Bacillus subtilic , …
3.2. – amylase ( - 1,4-glucan-maltohydrolase) (EC 3.2.1.2)
- - amylase xúc tác sự thủy phân các liên kết 1,4-glucan trong tinh bột ,
glucogen và polysaccharide , phân cắt tuần tự từng nhóm maltose từ đầu không khử của
mạch . Maltose được hình thành do sự xúc tác của – amylase có cấu hình .
- Hầu như không thủy phân hạt tinh bột nguyên mà chỉ thủy phân tinh bột hồ
hóa . Có khả năng thủy phân 100% amylaza thành maltose và 54 – 58 % amylopectin
thành maltose . Khi gặp liên kết α – 1,4 – đứng kế cận α – 1, 6 - thì enzyme β này ngừng
tác dụng . Phần còn lại không bị tác dụng gọi là β – dextrin .
8
- Nếu cho cả α và β – amylase cùng đồng thời thủy phân tinh bột thì hiệu suất
thủy phân đạt tới 95 %
- β – amylase là một albumin , là enzyme ngoại phân , chỉ có trong malt , kém
bền ở nhiệt độ cao , bị vô hoạt hoàn toàn ở 70 oC . pHop trong dịch tinh bột thuần khiết là
4.6 còn trong dịch nấu tinh bột là 5.6 . Và toop trong dịch tinh bột thuần khiết là 40 -50 o C
còn trong dịch nấu tinh bột là 60 -65 oC
3.3. γ -amylase (glucoamylase hay -1,4-glucan-glucohydrolase) (EC 3.2.1.3)
- Glucoamylase có khả năng thủy phân liên kết -1,4- lẫn -1,6- glucoside , ngoài
ra còn có khả năng thủy phân các liên kết -1,2 và -1,3 glucoside và là enzyme ngoại bào .
- Glucoamylase có khả năng thủy phân hoàn toàn tinh bột, glucogen, amylopectin,
dextrin…thành glucose mà không cần có sự tham gia của các loại amylase khác .
- Đa số glucoamylase đều thuộc loại “chịu acid” , pH op = 3.5 – 5 , t oop = 50 –
60oC , mất hoạt tính ở > 70oC . Hiện nay enzyme này có vị trí hàng đầu về hiệu lức thủy
phân tinh bột và các sản phẩm trung gian . Vì thế việc sử dụng các chế phẩm
glucoamylase tách từ các chủng vi sinh vật hoạt động trong sản xuất rượu , bia , mạch
nha có ý nghĩa , triển vọng vô cùng to lớn
- Những chủng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp ra enzyme này là : Asp .
Oryzae , Asp . Awamori , Asp . Usami , Asp . Batatae , Asp . Niger , …
3.4. Oligo-1,6-glucosidase hay dextrinnase tới hạn (dextrin-6-glucanhydrolase) (EC
3.2.1.10)
- Enzyme này thủy phân liên kết -1,6 - glucoside trong isomaltose, panose và
các dextrin tới hạn thành đường có thể lên men được . Các loài nấm mốc Asp . Oryzae ,
Asp . Awamori , Asp . Usami sinh tổng hợp rất mạnh mẽ enzyme này cho nên nếu đường
hóa tinh bột đã nấu chín ( trong sản xuất rượu ) bằng chế phẩm enzyme nuôi cấy từ các
nòi vi sinh vật này sẽ thu được dịch đường có khả năng lên men cuối rất triệt để , góp
phần nâng cao hiệu suất gây men và tổng thu hồi rượu . Ngoài ra enzyme này cũng có
trong malt , trong mô động vật và cả nấm men , đặc biệt chúng còn có các enzyme khác
cùng họ hàng với enzyme này là sẽ thuỷ phân liên kết -1,6 glucozit trong polisaccharit
và các dextrin cuối :
+ Dextrin-1,6- glucanhidrolase
+ Amylopectin-1,6-glucanhydrolase
9
+ Oligodextrin-1,6- glucanhydrolase hay dextrinase
3.5. α-glucosidase hay maltase ( α – D – glucozit - glucanhydrolase) (EC 3.2.1.20)
Có nhiều loại nấm mốc sinh tổng hợp ra enzyme này , tác dụng thủy phân đường
maltose thành glucose nhưng không thủy phân được tinh bột . Như vậy giống như
dextrinaza , enzyme này giúp cho quá trình lên men cuối chuyển đường thành rượu etylic
nhằm nâng cao hiệu suất lên men
3.6. Transglucosidase ( α – 1,4 – Glucan : D - glucoza - 4 – glucozil transferaza ) (EC
2.4.1.3)
Enzyme này thường tồn tại song song với glucoamylase ( trong chế phẩm nấm
mốc Asp ) , nó có hoạt tính thủy phân và hoạt tính vận chuyển nhóm . Nghĩa là nó không
chỉ thủy phân maltose thành glucose mà còn tổng hợp nên isomaltose , isotriose và
panose .
Sự có mặt của enzyme này trong các chế phẩm enzyme dùng để biến hình tinh bột
là một điều không mong muốn , từ đó làm giảm hiệu suất và gây vị đắng
PHẦN 2 : ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Hiện nay việc sản xuất chế phẩm enzyme các loại đã và đang phát triển mạnh mẽ trên
quy mô công nghiệp . Thực tế đã có hàng nghìn chế phẩm enzyme được bán trên thị
trường thế giới , các chế phẩm này đã được khai thác và tinh chế tinh khiết theo tiêu
chuẩn công nghiệp và ứng dụng . Chế phẩm enzyme không chỉ được ứng dụng trong y
học , đời sống , ... mà còn được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khác nhau , trong
nông nghiệp , trong hóa học , trong công nghiệp thực phẩm , ... “ ý nghĩa của việc sử
dụng enzyme trong các lãnh vực thực tế không kém so với ý nghĩa của việc sử dụng năng
lượng nguyên tử” .
Theo thời gian , enzyme công nghiệp càng ngày càng được sử dụng rộng rãi và
phổ biến mà phải kế đến đó là protease , cellulose , ligase , amylase , ... Và một trong
những enzyme được ứng dụng rất phổ biến đó là amylase , có thể kế đến rất nhiều ứng
dụng của amylase trong nhiều lãnh vực khác nhau mà đáng kể nhất phải kế đến đó là
công nghiệp thực phẩm :
10
-
Trong y học và dược phẩm : thuốc , hóa chất chứa hoạt tính enzyme amylase và
amylase được sử dụng đễ chuẩn đoán viêm tụy cấp.
-
Trong công nghiệp : amylase được ứng dụng trong sản xuất chất tẩy rửa và còn
được ứng dụng trong công nghiệp dệt.
-
Trong công nghiệp thực phẩm : amylase được ứng dụng trong sản xuất nhiều sản
phẩm khá quen thuộc như mì chính , bia , cồn , siro , bánh mì , bánh kẹo , ...
I . ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG SẢN XUẤT MÌ
CHÍNH :
1.1. Nguyên liệu sử dụng :
- Nguyên liệu sử dụng : các nguyên liệu giàu glucid như tinh bột sắn , rỉ đường mía , ...
- Các chủng
vi sinh vật : corymebacterium hydrocacboclastus , bacillus ,
Brevibacterium...
1.1.1. Thành phần và cấu tạo của tinh bột sắn :
-
Tinh bột sắn được sản xuất trong quá trình chế biến củ sắn . Có 2 loại sắn : sắn
đắng và sắn ngọt khác nhau về thành phần tinh bột và cianua . Sắn đắng có nhiều
tinh bột hơn nhưng đồng thời cũng có nhiều acid HCN hơn , khoảng 200-300
mg/kg . Sắn ngọt ít có HCN nên được dùng làm lương thực , thực phẩm . Sắn
trồng ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu là sắn ngọt và không có chứa acid HCN
-
Thành phần hóa học của tinh bột sắn phụ thuộc chủ yếu vào trình độ kĩ thuật chế
biến sắn
Tinh bột
Nước
Cenllulose
Đạm
Chất khoáng
Chất hòa tan
83 – 88 %
10,6 – 14,4 %
0,1 – 0,3 %
0,1 – 0,4 %
0,1 – 0,6 %
0,1 – 1,3 %
11
-
Cũng như các loại tinh bột khác , tinh bột sắn gồm các mạch amylopectin và
amylose
1.1.2. Thành phần và cấu tạo của rỉ đường mía :
-
Rỉ đường mía là phần còn lại của dung dịch đường sau khi đã tách phần đường
kết tinh . Số lượng và chất lượng của rỉ đường phụ thuộc vào giống mía , điều
kiện trồng trọt , hoàn cảnh địa lý và trình độ kĩ thuật của nhà máy đường
Đường
62 %
Các chất phi đường
10 %
Nước
20 %
Nước trong rỉ đường gồm phần lớn ở trạng thái tự do và một số ít dưới trạng thái liên
kết ở dạng hydrat
Đường trong rỉ đường bao gồm :
Saccharose
Đường khử ( glucose và
25 – 40 %
15 – 25 %
fructose )
Đường không lên men
3–5%
được
1.2. Sự tham gia của enzyme amylase trong công nghệ sản xuất mì chính :
- Amylase được sử dụng trong giai đoạn thủy phân tinh bột
- Mục đích : tạo điều kiện để thực hiện các phản ứng thủy phân tinh bột thành đường lên
men được chủ yếu là đường glucose
- Enzyme thường dùng : enzyme α– amylase , γ – amylase
12
(
vừa
thủy phân
-1,4- vừa thủy phân -1,6- )
1.3. Ưu nhược điểm :
1.3.1. Ưu điểm :
-
Không dùng đến hóa chất hay thiết bị chịu áp lực , ...
-
Không độc hại cho người và thiết bị
1.3.2. Nhược điểm :
-
Đường hóa không triệt để tinh bột , mà còn ở dạng trung gian như dextrin , ... làm
cho vi khuẩn lên men mì chính không có khả năng sử dụng
-
Thời gian đường hóa tương đối dài
-
Lượng đường sau khi đường hóa thấp , do đó phải sử dụng thiết bị to và cồng
kềnh .
-
II . ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG SẢN XUẤT BIA :
Trong công nghệ sản xuất bia truyền thống , các nước phương Tây chủ yếu sử dụng
enzyme amylase của malt để thủy phân tinh bột trong malt , sau đó đến giai đoạn rượu
13
hóa bởi nấm men Saccharomyces sp . Cơ sở khoa học của việc sử dụng malt là khi đại
mạch chuyển từ trạng thái hạt sang trạng thái nảy mầm ( malt ) , enzyme amylase sẽ được
tổng hợp và enzyme này sẽ thủy phân tinh bột có trong hạt tạo ra năng lượng và vật chất
cho sự nảy nầm . Như vậy việc đường hòa tinh bột nhờ enzyme của chính nó . Như thế
rất cần nhiều mầm đại mạch để sản xuất bia ở quy mô lớn .
2.1. Nguyên liệu và chủng vi sinh vật sử dụng :
- Nguyên liệu : ngũ cốc , hoa Houblon , nước , nấm men , chất phụ gia
Hoa Houblon
- Các chủng vi
sinh vật :
Saccharomyces
cerevisizae
( lên men nổi)
Saccharomyces
cerevisidae
(Lên men chìm)
2.2. Nguồn enzyme thường sử dụng :
- Trong công nghệ sản xuất bia , người ta thường dùng enzyme amylase có trong mầm đại
mạch .
Ngoài ra , còn sử dụng enzyme khác có trong mầm đại mạch để thủy phân và chuyển hóa
chất không tan khác sang trạng thái tan như protein , cellulose … sang amino acid và
glucose . Người ta sử dụng chế phẩm enzyme cellulose có tác dụng phá vỡ thành tế bào ,
tạo điều kiện để các thành phần có trong tế bào hạt thoát ra ngoài nhờ đó chất lượng bia
được nâng cao hơn . Một loại enzyme khác cũng được sử dụng đó là glucose amylase
được sử dụng để loại trừ khí O 2 có trong bia , giúp quá trình bảo quản bia kéo dài hơn rất
nhiều
- So với enzyme amylase từ các nguồn khác thì enzyme từ thóc đại mạch đã được nảy
mầm được sử dụng với số lượng nhiều nhất hiện nay .
- Quá trình hạt nảy mầm là quá trình sinh enzyme amylase và nhiều enzyme hóa
2.3. Sự tham gia của enzyme amylase trong công nghệ sản xuất bia :
14
- Enzyme amylase tác động vào giai đoạn đường hóa : biến đổi tinh bột thành các dextrin
và maltose .
Quá trình nảy mầm xảy ra trong giai đoạn nấu bia . Trong quá trình này , malt sau khi
được nghiền sẽ hòa tan chung với nước theo một tỷ lệ thích hợp dưới tác dụng của các
enzyme ở nhiệt độ nhất định sẽ được đường hóa trong nồi nấu malt
Trong giai đoạn lên men tiếp theo , các chất đường , dextrin có phân tử thấp sẽ được
chuyển hoá thành rượu etylic , CO 2 và một số sản phẩm phụ khác tạo thành bia theo yêu
cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm .
15
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
III . ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG SẢN XUẤT CỒN :
3.1. Nguyên liệu :
- Nguyên liệu sản xuất cồn là nguồn tinh bột . Tuy nhiên ở mỗi nước sử dụng nguồn
nguyên liệu khác nhau : ỡ Mỹ người ta sử sụng từ bột ngô để sàn xuất cồn , ở Brazil sử
dụng khoai mì , các nước khác sử dụng gạo hoặc tấm từ gạo .
Nguyên liệu chủ yếu mà nhà máy rượu nước ta thường sử dụng đó là sắn , sau đó là ngô
và một phần gạo hoặc tấm
3.2. Sự tham gia của enzyme amylase trong sản xuất cồn :
- Enzyme sử dụng : α – amylase và β– amylase .
- Trước đây người ta dùng Enzym amylase của malt , nhưng ngày nay đã thay thế bằng
Enzym amylase của nấm sợi .
- Trong sản xuất cồn từ nguyên liệu chứa tinh bột , Enzyme amylase được sử dụng ở các
giai đoạn đường hóa :
Chuyển hóa tinh bột bằng α - amylase để tạo thành dextrin .
Chuyển hóa dextrin bằng - amylase hay amyloglucosidase để tạo ra
đường có khả năng lên men .
16
Giai
đoạn
đường hóa tinh bột
-
Quá
đường
trình
hóa
đóng vai trò
quyết định đến
khả năng lên
men và hiệu
suất cồn thu được . Các chế phẩm Enzyme được sử dụng trong sản xuất cồn bao gồm
những chế phẩm thô được thu nhận từ phương pháp nuôi cấy bề mặt , nuôi chìm hoặc các
chế phẩm đậm đặc , tinh khiết . Chủ yếu là sử dụng chế phẩm dạng thô vì tính chất kinh
tế.
- Vì sử dụng chế phẩm dạng thô , do đó để tránh các phản ứng không mong muốn trong
quá trình đường hóa , trước khi đường hóa phải xác định họat tính Enzyme của từng lọai
Enzyme từ đó điều chỉnh họat động của chúng .
- Trong giai đoạn đường hóa dịch đường hóa nấm men , Enzyme -amylase tham gia thực
hiện các phản ứng sinh hóa cần thiết và quyết định đến hiệu suất sản xuất cồn . Còn
Enzyme -amylase tham gia những biến đổi cơ bản cơ chất để tăng cường quá trình
chuyển hóa cơ bản .
17
- Khi thủy phân tinh bột , enzym α-amylase tác động vào liên kết α-1,4 glucoside và sản
phẩm tạo ra là maltose và dextrin mà mạch của chúng gần bằng C 6 . các dextrin sau đó sẽ
phân hủy chủ yếu theo
C6
C5 + C 1 .
C7
C6 + C1 hay C5 + C2 .
C8
C6 + C2 hay C5 + C3 .
- Enzyme α-amylase của vi khuẩn thủy phân tinh bột tạo ra lượng glucose và maltose
theo 1:5,45 . Enzym α-amylase của nấm sợi thủy phân tinh bột tạo ra lượng glucose và
maltose theo 1:3,79 . Enzym α-amylase của vi khuẩn và nấm sợi đều không có khả năng
phân giải α-1,6 glucoside của cơ chất.
Như vậy, vai trò cơ bản của α-amylase trong sản xuất rượu , cồn là làm dịch hóa
nhanh ở giai đoạn nấu và cả ở giai đoạn đầu của sự đường hóa , dextrin hóa và tích
tụ đường .
- Vai trò của amyloglucosidase : thủy phân liên kết -1,4- glucoside trong các
polysaccharide , chúng liên tiếp phân cắt các gốc glucose không khử trong mạch
polysaccharide . Ngoài ra nó còn có khả năng phân cắt liên kết -1,6- glucoside . Sản
phẩm cuối cùng trong hoạt động của glucoamylase là glucose.
IV . ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT SIRO :
4.1. Nguyên liệu :
- Các nguyên liệu chứa tinh bột không chỉ là nguồn thực phẩm quan trọng mà còn là
nguồn nguyên liệu để tạo ra nhiều loại thực phẩm khác nhau .
- Ứng dụng trong sản xuất siro và các sản phẩm chứa đường . Phôi bắp được xử lý bằng
SO2 và vi khuẩn lactic để hạt tinh bột mềm, ra khỏi khối bột bằng li tâm .
- Ngoài tinh bột bắp , người ta còn sử dụng tinh bột khoai tây, tinh bột mì , tinh bột sắn
( khoai mì ) . Tuỳ theo nguồn nguyên liệu tinh bột mà người ta áp dụng kỹ thuật khác
nhau cho phù hợp .
4.2. Sự tham gia của enzyme amylase :
Enzym amylase chỉ được sử dụng sau khi tinh bột hoà vào nước
- Theo công nghệ trên , dung dịch tinh bột bắp được điều chỉnh pH =6 và được hồ hoá ở
nhiệt độ cao và được thực hiện theo phương pháp liên tục . Ở giai đoạn gia nhiệt này ,
18
người ta cho một lượng nhỏ α- amylase để dịch tinh bột có độ nhớt thấp , tránh hiện
tượng cháy khét .
- Tiếp theo người ta cho lượng Enzym còn lại vào . Đây là giai đoạn đường hoá rất mạnh
để đạt được giá trị DE ( dextrose equivalents ) 15-20 . Trong công nghệ đường hoá liên
tục , thời gian để đạt được DE 15-20 phải mất 2 giờ .
- Enzym được sử dụng trong công nghệ sản xuất siro fructose phải là những Enzym chịu
nhiệt . Những Enzym này thường được thu nhận từ vi khuẩn Bacillus licheniformis ,
19
Bacillus stearothermophilu s. Ngoài ra , người ta còn sử dụng α-amylase từ nhiều VSV
khác nhau .
- Đặc điểm quan trọng nhất cuả enzym amylase là chúng hoạt động ở pH gần trung tính
( pH= 6 ) .
Đặc điểm này giúp ta thực hiện các quá trình đường hoá rất dễ dàng . Đặc điểm kỹ thuật
của từng công đoạn sản xuất siro fructose được trình bày trong bảng sau :
20
- Xem thêm -