LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
trước đây.
Hà Nội, ngày ….. tháng ..... năm 2017
TÁC GIẢ
Đoàn Vũ Mai Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ của phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Công trình trường
Đại học thuỷ lợi truyền đạt kiến thức, cho phép sử dụng tài liệu đã công bố cũng như
sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí
Minh cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang
Cường, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè đồng nghiệp và các quý vị quan tâm.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Đoàn Vũ Mai Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ..............................................................................................3
1.1
Các khái niệm, thuật ngữ liên quan ....................................................................3
1.1.1 Đấu thầu xây dựng ..............................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây dựng........................................................................6
1.2
Giới thiệu sơ bộ về đấu thầu qua mạng ..............................................................7
1.2.1 Khái niệm về đấu thầu qua mạng .......................................................................7
1.2.2 Đặc điểm, vai trò của đấu thầu qua mạng ..........................................................7
1.2.3 Đối tượng tham gia trong hệ thống đấu thầu qua mạng .....................................9
1.2.4 Thành phần trong hệ thống đấu thầu qua mạng .................................................9
1.2.5 Mô hình chức năng của hệ thống đấu thầu qua mạng ......................................10
1.3
Phân tích thực trạng đấu thầu dự án giao thông ở Việt Nam ...........................12
1.3.1 Thực trạng đấu thầu các dự án giao thông ở Việt Nam trong thời gian qua ....12
1.3.2 Phân tích, đánh giá chất lượng đấu thầu các dự án giao thông ở Việt Nam trong
thời gian qua ................................................................................................................17
1.3.3 Phân tích thực trạng đấu thầu các dự án giao thông ở Việt Nam .....................22
1.4
Kinh nghiệm đấu thầu qua mạng ở một số nước trên thế giới .........................29
1.4.1 Singapore ..........................................................................................................29
1.4.2 Malaysia ............................................................................................................29
1.4.3 Liên bang Nga ..................................................................................................30
1.4.4 Campuchia ........................................................................................................31
iii
1.4.5 Trung Quốc....................................................................................................... 31
1.4.6 Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của Ngân hàng Thế giới (WB)..................... 32
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG ................. 35
2.1
Các quy định liên quan đến đấu thầu và đấu thầu qua mạng ........................... 35
2.1.1 Luật: .................................................................................................................. 35
2.1.2 Nghị định: ......................................................................................................... 35
2.1.3 Thông tư tham khảo.......................................................................................... 35
2.1.4 Mẫu hồ sơ ......................................................................................................... 36
2.2
Các hình thức, phương thức, quy trình lựa chọn nhà thầu ............................... 36
2.2.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................................... 36
2.2.2 Các phương thức lựa chọn nhà thầu ................................................................. 39
2.2.3 Quy trình đấu thầu xây dựng ............................................................................ 41
2.3
Lựa chọn nhà thầu qua mạng ........................................................................... 44
2.3.1 Quy trình thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng ............................................ 44
2.3.2 Phân tích. đánh giá hiệu quả lựa chọn nhà thầu qua mạng .............................. 46
2.4
Vai trò trách nhiệm của chủ đầu tư trong tổ chức đấu thầu ............................. 55
2.4.1 Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia .... 55
2.4.2 Nguyên tắc lập kế hoạch đấu thầu .................................................................... 56
2.4.3 Nguyên tắc lập các chỉ tiêu. tiêu chí mời thầu ................................................. 57
2.4.4 Đặc điểm kỹ thuật của gói thầu xây lắp công trình giao thông và các yêu cầu đối
với nhà thầu thực hiện ................................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
BẰNG CÁCH ĐẤU THẦU QUA MẠNG. ỨNG DỤNG CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG
HỒ CHÍ MINH ĐOẠN NĂM CĂN – ĐẤT MŨI ................................................... 63
3.1
Giới thiệu Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh ......................................... 63
3.1.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 63
3.1.2 Quy trình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban ................................................. 65
3.1.3 Thành tựu đã đạt được của Ban QLDA đường Hồ Chí Minh .......................... 73
iv
3.2
Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn – Đất Mũi. tỉnh Cà Mau ..............77
3.2.1 Mục tiêu đầu tư xây dựng dự án .......................................................................77
3.2.2 Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng ..............................................................78
3.3
Thực trạng công tác đấu thầu tại dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn -
Đất Mũi .....................................................................................................................79
3.3.1 Tình hình đấu thầu chung của toàn dự án .........................................................79
3.3.2 Tình hình đấu thầu của gói thầu số 11 dự án Năm Căn – Đất Mũi ..................84
3.4
Ứng dụng đấu thầu qua mạng đối với gói thầu số 11 thuộc dự án đường Hồ Chí
Minh đoạn Năm Căn – Đất Mũi ..................................................................................93
3.4.1 Quy trình thực hiện đấu thầu qua mạng đối với gói thầu số 11 .......................93
3.4.2 Tính toán tiết kiệm khi ứng dụng đấu thầu qua mạng vào gói thầu số 11 của dự
án
..........................................................................................................................98
3.4.3 Những hạn chế tồn tại khi ứng dụng đấu thầu qua mạng tại Ban ..................102
3.4.4 Một số giải pháp khi ứng dụng đấu thầu qua mạng .......................................105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................111
v
THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 - 1: Số lượng gói thầu qua các năm ................................................................... 16
Hình 1 - 2: Giá trị trung bình một gói thầu qua các năm .............................................. 16
Hình 3 - 1: Cơ cấu tổ chức Ban QLDA đường Hồ Chí Minh ....................................... 63
THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1 - 1: Tổng hợp kết quả đấu thầu các dự án sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Giao
thông vận tải .................................................................................................................. 15
Bảng 1 - 2: Số liệu năm 2016 theo lĩnh vực đấu thầu ................................................... 17
Bảng 1 - 3: Theo hình thức lực chọn nhà thầu (số liệu năm 2016) ............................... 19
Bảng 1 - 4: Tổng hợp bảng đánh giá các tiêu chí của Việt Nam .................................. 26
Bảng 2 - 1: Thời gian tiết giảm được khi đấu thầu qua mạng ...................................... 49
Bảng 2 - 2: Tổng nguồn vốn năm 2016 Bộ Giao thông vận tải ................................... 50
Bảng 2 - 3: Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng .................................................... 52
Hình 3 - 1: Cơ cấu tổ chức Ban QLDA đường Hồ Chí Minh ....................................... 63
Bảng 3 - 1: Tổng hợp tình hình đấu thầu dự án ............................................................ 77
Bảng 3 - 2: Tổng hợp kế hoạch đấu thầu toàn dự án Năm Căn – Đất Mũi ................... 80
Bảng 3 - 3: Nội dung chính của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu .... 85
Bảng 3 - 4: Tóm tắt quá trình đấu thầu: ........................................................................ 86
Bảng 3 - 5: Kết quả đánh giá sơ bộ ............................................................................... 88
Bảng 3 - 6: Kết quả chuyển đổi giá dự thầu .................................................................. 91
Bảng 3 - 7: Tổng hợp kết quả đánh giá HSDT .............................................................. 91
Bảng 3 - 8: Tổng hợp chi phí tiết kiệm do đấu thầu qua mạng ................................... 100
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TMĐT
: Thương mại điện tử
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
BOT
: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT
: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
EPC
: Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
WB
: Ngân hàng thế giới
Bộ KH&ĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BTC
: Bộ Tài chính
GTVT
: Giao thông vận tải
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
HSMT
: Hồ sơ mời thầu
HSDT
: Hồ sơ dự thầu
KHĐT
: Kế hoạch đầu thầu
TPCP
: Trái phiếu Chính phủ
DATP
: Dự án thành phần
CNTT
: Công nghệ thông tin
XDCB
: Xây dựng cơ bản
GTNT
: Giao thông nông thôn
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước chúng ta hiện nay đang trên đà phát triển, chính vì vậy mà nhu cầu về cơ sở
hạ tầng đang được Đảng và nhà nước ta rất coi trọng. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực
nào để có thể đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản thì mới
có thể phát triển một cách hoàn thiện nhất, vì thế xây dựng cơ sở hạ tầng chính là nền
móng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và là tiền đề để thu hút đầu tư
từ nước ngoài đến thị trường Việt Nam.
Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng đem lại những hiệu quả kình tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu đổi mới
chung của đất nước trong những năm qua và góp phần thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước nhà từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
Văn bản pháp luât, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và cho công tác đấu thầu nói riêng. Nhờ
đó ở nước ta trong thời gian qua, công tác đấu thầu nói chung, đấu thầu xây dựng các
công trình giao thông nói riêng đã được triển khai khá thuận lợi và đem lại những
thành tựu đáng khích lệ cho nền kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta thời gian qua vẫn còn nhiều vướng
mắc; chất lượng đấu thầu còn chưa cao, hiệu quả mang lại còn chưa ngang tầm yêu
cầu và đòi hỏi của đất nước. Bởi vây, tác giả mong muốn đầu tư công sức nghiên cứu,
tìm hiểu, tổng kết thực tiễn về chất lượng công tác đấu thầu xây dựng các công trình
giao thông ở Việt Nam. Trên cơ sở những nhận định và đánh giá khách quan, khoa
1
học, luận án sẽ ứng dụng đấu thầu qua mạng nhằm góp phần nâng cao chất lượng công
tác này trong lĩnh vực xây dựng giao thông.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu, tổng kết thực tiễn về chất lượng công tác đấu thầu xây dựng các
công trình giao thông ở Việt Nam. Ứng dụng đấu thầu qua mạng nhằm góp phần nâng
cao chất lượng công tác này trong lĩnh vực xây dựng giao thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu đối với các
dự án giao thông ở Việt Nam nói chung và một số gói thầu thuộc dự án thành phần do
Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh (đại diện chủ đầu tư) quản lý.
b) Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác đấu thầu đối
với các dự án giao thông ở Việt Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý dự án và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp
luật trong lĩnh vực nghiên cứu, thu thập tài liệu về công tác đấu thầu truyền thống của
một số gói thầu thuộc dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn – Đất Mũi làm cơ sở
so sánh với phương pháp đấu thầu qua mạng đã được đề cập ở trên. Đồng thời luận
văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu của đề tài trong điều kiện thực tế tại Việt Nam hiện nay, đó là:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê;
- Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1
Các khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1 Đấu thầu xây dựng
1.1.1.1 Tổng quan về đấu thầu xây dựng
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên
cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng
phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát
hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo. Trong bối
cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều rất cần thiết và
đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào
tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực
hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương
pháp đã thực hiện trước đây. Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó
đấu thầu rộng rãi là loại hoàn chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công
trình xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong
hầu hết các công trình xây dựng cơ bản. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu
trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên
còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc và những bất cập.
Thuật ngữ “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Đấu thầu được giải
thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được
giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao công trình hoặc mua hàng).
Như vậy bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự ganh đua (cạnh
tranh) để thực hiện một việc gì đó, một yêu cầu nào đó. Trên thực tế đã tồn tại một số
3
định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn bản khác nhau. Tuy nhiên bản chất
của thuật ngữ đấu thầu dù dưới dạng Quy chế hay Luật định cũng đều sử dụng một
thuật ngữ có xuất sứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy
Quy chế đấu thầu hoặc Luật đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế mua sắm (Procurement
Regulation) hoặc Luật mua sắm (Law on Procurement).
1.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội loài người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất phát triển
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ
thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của Chủ
nghĩa tư bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản nhà nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ
20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhưng
không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà
nước tư bản vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là người
điều tiết quá trình sản xuất, vừa là người cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu Khoa học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu
phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế… Ngoài ra,
nhà nước còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển
các ngành kinh tế cần thiết cho xã hội, nhưng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn
vốn…, những mua sắm chi tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay
gắt giữa các tổ chứ kinh tế tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu
hết các nước tư bản đều có những luật mua sắm công dưới nhiều hình thức khác
nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm nhưng luật lệ liên quan đến đấu thầu
ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế
(FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng được hoàn thiện dần. Ngày nay
chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở các quốc
gia khắp trên thế giới.
Riêng ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế đấu thầu như sau:
4
- 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành.
- 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp.
16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đã được ban hành (tư vấn, công
trình xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án).
- 7/1996 quy chế này được sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị
thành đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa chọn đối tác
thực hiện dự án).
- 01/9/1999 quy chế được sửa đổi lần 2 và Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định
số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc Ban hành Quy chế Đấu thầu.
- 29/11/2005 Luật đấu thầu đầu tiên được thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa bằng
văn bản luật các quy chế đấu thầu đã công bố trước đây.
- 26/11/2013 Luật đấu thầu mới đã được Quốc hội thông qua để thay thế cho Luật
đấu thầu cũ năm 2005 và hiện đang có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này thì
ngày 26/6/2014 Chính phủ ban hành Nghị định Quy định chi tiết thi hành luật đấu
thầu
1.1.1.3 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của luật đấu thầu trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Công tác đấu thầu
đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm
tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong hồ sơ mời
thầu.
Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
luật xây dựng định nghĩa như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của Bên mời thầu. Ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn
5
gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung cấp cho bên bán những yêu cầu (trong HSMT).
Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả lời người mua, bên bán phải nộp cho người
mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó được thể hiện trong HSDT hay là đề xuất
dự thầu.
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 thì Đấu thầu được định nghĩa
là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là một hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các thương nhân có
đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu là
xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất
cho họ.
Đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như
một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa
và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra
chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau
khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu
đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công
trình.
Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại, trong
hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ
mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động
không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định
thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp
6
được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.Việc thành lập và
hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên dự thầu.
Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.
1.2
Giới thiệu sơ bộ về đấu thầu qua mạng
1.2.1 Khái niệm về đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đấu thầu bởi
Chính phủ (Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) nhằm kiểm soát những mối quan hệ
về đấu thầu với các nhà cung cấp và nhà thầu trong việc đấu thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp và dịch vụ tư vấn. Đấu thầu qua mạng sẽ dỡ bỏ khoảng cách địa lý về không
gian và thời gian, cho phép cung cấp một luồng thông tin minh bạch và hiệu quả
cùng quá trình thực hiện rộng rãi hơn.
Các bên tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện khai báo, đăng tải nội dung
HSMT, nộp HSDT, thông báo kết quả đấu thầu… theo các mẫu được lập trình sẵn.
Việc sử dụng chữ ký điện tử có sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan quản lý chung là
điều bắt buộc trong quy trình thực hiện.
1.2.2 Đặc điểm, vai trò của đấu thầu qua mạng
1.2.2.1 Đặc điểm
Hệ thống đấu thầu qua mạng với các chức năng quản lý hệ thống thông tin đấu thầu,
dự liệu thông tin nhà thầu, tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, HSMT,
kết quả đấu thầu trực tuyến; quản lý việc thông báo mời thầu cùng hệ thống báo cáo
thống kê tự động trên mạng giúp cho qua trình đấu thầu diễn ra công khai, đúng thủ
tục quy trình trong luật đấu thầu, bảo mật an toàn thông tin, tiến từng bước đến áp
dụng tác nghiệp đấu thầu qua mạng, góp phần giảm gánh nặng quản lý và chi phí
trong công tác đấu thầu.
Hệ thống đấu thầu qua mạng được phát triển trên nền wed thiết kế với giao diện thân
thiện, hỗ trợ tính năng đa ngữ. Với tiêu chí mang đến cho người dùng các tiện ích của
7
mạng máy tính, mạng internet với một cách tiếp cận tự nhiên nhất, giúp họ có một
phong cách làm việc hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp. Về mặt công nghệ, hệ thống
đấu thầu qua mạng được xây dựng trên nền công nghệ Portal mã nguồn mở, kỹ thuật
xây dựng portlet theo đúng chuẩn quốc tế JSR 168, có khả năng tương thích, mở rộng
cao. Về mặt kiến trúc hệ thống, toàn bộ phần mềm được thiết kế theo mô hình phân
tầng (3-tiers) và triết lý MVC (Model View Controller). Về quy trình phát triển, hệ
thống đấu thầu qua mạng là kết quả của việc áp dụng linh hoạt quy trình, đảm bảo
chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. Về tính ứng dụng, hệ thống đấu thầu qua
mạng cơ bản số hóa được quy trình nghiệp vụ đấu thầu, đảm bảo tính tin cậy và an
toàn trong suốt quá trình thực hiện đầu thầu. Về vấn đề bảo mật hệ thống được đảm
bảo bởi các cơ chế xác nhận và chứng thực JAAS (Java Authentication and
Authorization Service), đồng bộ hóa LDAP (Lightweight Directory Access Protocol)
và tích hợp cơ chế chứng thực JA-SIG (Out-of- the box Single Sign-On JA-SIG
Central Authentication Service) do Portal mang lại. Về an toàn truyền tin, tính tin cậy
các thông tin được đảm bảo với chữ kí điện tử (digital signature) và giải pháp SSL
VPN.
1.2.2.2 Vai trò
Đấu thầu qua mạng là một giải pháp mới cho Chính phủ điện tử trong lĩnh vực đấu
thầu tại Việt Nam. Hệ thống đấu thầu qua mạng có vai trò quan trọng như sau:
- Tăng cường tính công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu
thầu.
- Đưa quy trình đấu thầu dần theo đúng qui trình đấu thầu chuẩn trong môi trường
hiện đại hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các qui định của Nhà
nước và pháp luật Việt Nam về đấu thầu.
- Với giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho quá trình đấu
thầu diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm.
- Tăng cường bảo mật và an toàn thông tin đấu thầu, đảm bảo quy trình thực hiện đấu
thầu luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí.
8
1.2.3 Đối tượng tham gia trong hệ thống đấu thầu qua mạng
Trong một hệ thống đấu thầu qua mạng có 4 chủ thể tham gia và tương tác qua lại lẫn
nhau là:
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Ở đây chủ đầu tư là
bên đi mua, là đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước để mua sắm công (hoặc đối tượng
bên ngoài áp dụng hình thức quản lý mua sắm bằng luật đấu thầu của Nhà nước).
- Nhà thầu: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều
5 của Luật đấu thầu. Ở đây nhà thầu là bên bán sản phẩm, dịch vụ, công nghệ đáp
ứng các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư.
- Cấp thẩm định: Cấp thẩm định là đơn vị quản lý Nhà nước về thực thi luật đấu thầu,
thẩm định các thông tin trong hồ sơ đấu thầu.
- Cấp phê duyệt: Cấp phê duyệt là cấp có thẩm quyền phê duyệt HSMT, kết quả đấu
thầu.
1.2.4 Thành phần trong hệ thống đấu thầu qua mạng
Một hệ thống đấu thầu qua mạng tiêu biểu bao gồm các thành phần:
- Thành phần đăng ký tài khoản người dùng và quản lý chứng thực cho toàn bộ người
dùng.
- Thành phần công bố thông tin đấu thầu: Bao gồm việc chuẩn bị kế hoạch đấu thầu,
mời thầu, khả năng đưa và lấy dữ liệu đấu thầu về.
- Thành phần tìm kiếm thông tin đấu thầu.
- Thành phần nộp HSDT.
- Thành phần mở HSDT.
- Thành phần đánh giá HSDT.
- Thành phần công bố thông tin kết quả đấu thầu.
9
1.2.5
Mô hình chức năng của hệ thống đấu thầu qua mạng
Hệ thống đấu thấu qua mạng bao gồm bốn thành phần chính, đấy là:
- Hệ thống đấu thầu điện tử (e-Tendering)
- Hệ thống mua bán trên mạng (e-Purchasing)
- Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử (e-Contracting)
- Hệ thống thanh toán điện tử (e-Payment)
Các thành phần này là thành phần lõi trong hệ thống đấu thầu qua mạng, các thành
phần tương tác với nhau theo chu trình khép kín từ đấu thầu điện tử rồi đến quản lý
hợp đồng điện tử, tiếp đến là hệ thống mua bán trên mạng và cuối cùng là thành toán
điện tử.
Các đối tượng tương tác với hệ thống đấu thầu qua mạng là:
- Bên bán là các nhà thầu hay nhà cung cấp.
- Bên mua là các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong mua sắm công (đối tượng
này có thể được mở rộng cho các đối tượng không sử dụng ngân sách Nhà nước
nhưng muốn quản lý quá trình mua sắm theo luật đấu thầu mua sắm háng hóa).
- Bộ phận vận hành hệ thống: là bộ phận thuộc Bộ KHĐT trực tiếp quản lý vận hành
hệ thống mua sắm điện tử.
Liên kết với hệ thống là các cơ quan Nhà nước quản lý các vấn đề về cấp chứng chỉ
số, quản lý cơ sở hạ tầng CNTT, quản lý mua sắm hàng hóa tập trung, giám sát hoạt
động của hệ thống tương ứng với các cơ quan: Trung tâm chứng thực số quốc gia
(thành lập trong năm 2008), Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Tài chính.
Hệ thống mua sắm điện tử phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu chức năng như
trong chu trình mua sắm như trên. Mô hình sau mô tả các thành phần chính của hệ
thống mua sắm điện tử cùng với các mối tương quan với các bộ phận chức năng
khác.
Mô tả chức năng hệ thống
10
Hệ thống đấu thầu điện tử:
Đăng ký người dùng và phát hành chứng chỉ chữ ký số: Cho phép đăng ký sử dụng
hệ thống, cấp phát định danh, mật khẩu và phát hành chứng chỉ chữ ký số cho tất cả
người dùng trong hệ thống.
- Chức năng chuẩn bị đấu thầu qua mạng: Cho phép chuẩn bị HSMT, thư mời thầu,
công bố thông tin mời thầu.
- Chức năng nộp HSDT qua mạng: Cho phép chuẩn bị và nộp HSDT qua mạng.
- Chức năng mở thầu qua mạng: Cho phép mở các HSDT qua mạng.
- Chức năng đánh giá HSDT qua mạng: Cho phép đánh giá HSDT, xếp hạng và lựa
chọn nhà thầu trúng thầu qua mạng.
- Chức năng công bố kết quả đấu thầu qua mạng: Cho phép công bố kết quả đấu thầu
qua mạng.
- Chức năng tìm kiếm qua mạng: Tìm kiếm các thông tin liên quan đến đấu thầu qua
mạng.
- Chức năng quản lý nhà thầu: Thiết lập cơ sở dữ liệu nhà thầu và quản lý năng lực
các nhà thầu.
Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử:
- Chức năng soạn thảo hợp đồng: Cho phép lựa chọn mẫu hợp đồng, soạn thảo nội
dung hợp đồng để ký hợp đồng thông qua môi trường mạng.
- Chức năng xem xét hợp đồng: Cho phép các bên xem xét lại các điều khoản của
hợp đồng, chỉnh sửa nội dung trong hợp đồng để thống nhất hợp đồng thông qua môi
trường mạng.
- Chức năng ký kết hợp đồng: Cho phép kiểm tra các điều khoản bảo đảm thực hiện
hợp đồng và ký kết hợp đồng thông qua môi trường mạng.
- Quản lý thực hiện hợp đồng: Cho phép kiểm tra giám sát quá trình thực hiện hợp
đồng qua môi trường mạng.
Hệ thống mua sắm qua mạng (e-Purchasing - áp dụng cho mua sắm công)
11
- Chức năng tìm kiếm hàng hóa qua mạng: Cho phép các đơn vị thực hiện mua sắm
công tìm kiếm chủng loại hàng hóa, giá cả và các thông tin chi tiết về hàng hóa.
- Chức năng đăng ký hàng hóa: Chức năng đăng ký, xóa, duyệt danh mục các loại
hàng hóa cần mua qua mạng.
- Chức năng đăng tải hình ảnh, tài liệu đính kèm và các thông tin cần thiết cho các
sản phẩm (e-Catalogue).
- Chức năng duyệt mua các sản phẩm đăng ký.
- Chức năng yêu cầu gửi hàng: Các đơn vị thực hiện mua sắm công lựa chọn nhà
cung cấp, đăng ký số lượng và yêu cầu gửi hàng.
- Chức năng quản lý gửi hàng: Quản lý các hàng hóa được gửi.
Hệ thống thanh toán qua mạng:
- Chức năng quản lý nhận/kiểm tra: Chức năng cho phép kiểm tra tiến độ thực hiện
Hợp đồng/Đơn hàng như đã thực hiện hay chưa, đang thực hiện hay đã hoàn thành.
- Chức năng quản lý thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành
thực hiện hợp đồng/đơn hàng.
- Quản lý yêu cầu thanh toán.
- Quản lý hóa đơn thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành thực
hiện hợp đồng/đơn hàng.
- Tích hợp với các hệ thống thông tin tài chính, kiểm tra các loại thuế liên quan.
- Quản lý việc hoàn tiền: Quản lý việc hoàn trả tiền trong trường hợp giá thực hiện
hợp đồng/đơn hàng thay đổi.
1.3
Phân tích thực trạng đấu thầu dự án giao thông ở Việt Nam
1.3.1 Thực trạng đấu thầu các dự án giao thông ở Việt Nam trong thời gian qua
Trong “thời bao cấp”, trước 1986, xây dựng giao thông nước ta được thực hiện theo
Kế hoạch Nhà nước. Toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng giao thông đều do Ngân sách
Nhà nước đảm bảo. Việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông
cũng gần như chỉ có khu vực Kinh tế Quốc doanh. Trong thời kỳ đó, hoạt động xây
12
- Xem thêm -