Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tỷ giá hối đoái...

Tài liệu Tỷ giá hối đoái

.PDF
10
272
61

Mô tả:

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN MSSV PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 1 Phạm Thị Thùy Linh (nhóm trưởng) 2023120292 Làm phần nội dung, đánh máy, làm Powerpoint 2 Nguyễn Thị Khuyên 2023120280 Làm phần mở đầu 3 Văn Thu Huyền 2023120253 Tìm tài liệu Nhóm Page 1 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 A. I. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 4 II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 III. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5 B. PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 5 Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái .............................................................................. 5 I. 1. Thuyết ngang giá vàng ................................................................................................ 5 2. Thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) ..................................... 5 II. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................................... 7 1. Khái niệm ................................................................................................................. 7 2. Phương pháp biểu thị tỷ giá ..................................................................................... 7 2.1. Nguyên tắc yết giá ................................................................................................ 7 2.2. Phương pháp yết giá ............................................................................................. 8 3. Một số quy ước......................................................................................................... 8 3.1. Kí hiệu tiền tệ ........................................................................................................ 8 3.2. Cách viết tỷ giá ..................................................................................................... 9 4. Ngôn ngữ trong giao dịch hối đoái quốc tế ............................................................ 10 5. Xác định tỷ giá chéo ............................................................................................... 11 5.1. Đồng tiền trung gian đóng vai trò là đồng yết giá .............................................. 11 5.2. Đồng tiền trung gian đóng vai trò là đồng định giá ............................................ 11 5.3. Đồng tiền trung gian vừa đóng vai trò định giá và yết giá ................................. 12 6. Kinh doanh chênh lệch giá Abitrage ...................................................................... 12 7. Chế độ tiền tệ ......................................................................................................... 14 Nhóm 1 Page 2 8. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ....................................................... 15 8.1. Tỷ lệ lạm phát ..................................................................................................... 15 8.2. Cán cân thanh toán quốc tế ................................................................................. 16 8.3. Mức chênh lệch lãi suất các nước ....................................................................... 17 8.4. Quản lý của ngân hàng trung ương ..................................................................... 17 8.5. Yếu tố tâm lý....................................................................................................... 17 8.6. Một số nhân tố điều kiện kinh tế - chính trị........................................................ 18 9. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái ............................................................... 18 9.1. Chính sách lãi suất chiết khấu ............................................................................ 18 9.2. Chính sách hối đoái và dự trữ bình ổn hối đoái .................................................. 19 9.3. Chính sách phá giá tiền tệ ................................................................................... 20 9.4. Chính sách nâng giá tiền tệ ................................................................................. 21 10. Các loại tỷ giá hối đoái........................................................................................... 22 C. PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................ 24 Nhóm 1 Page 3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Mở đầu từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ với nhiều cột mốc quan trọng. Từ một nền kinh tế tự cung tự cấp là chủ đạo thì nước ta đã chuyển mình hội nhập với kinh tế thế giới, mở ra một kỉ nguyên mới trong việc đưa nền kinh tế lên một tầm cao mới. Trong cả chặng đường đó, các doanh nghiệp nước ta đã lột bỏ tấm áo cũ đã bạc màu và khoác lên mình tấm nhung bào hội nhập để từng bước chiếm thị phần trong nước và vươn ra thế giới. Khi tham vọng của nền kinh tế đã đạt đến mức không thể gói gon trong một khuôn khổ thì các DN muốn kinh doanh những sản phẩm mới, như vậy điều nhất thiết là phải nhập khẩu linh kiện mà trong nước không đáp ứng được. Chính vì thế, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng trở thành vấn đề nóng đối với nước ta. Khi đánh đến vấn đề xuất nhập khẩu, chúng ta không bỏ qua được vấn đề về tỷ giá hối đoái – thước đo giá trị đồng tiền này so với đồng tiền khác. Việc đề ra các quy định về tỷ giá sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thanh toán quốc tế qua các ngân hàng thương mại, giúp nền kinh tế hội nhập sâu rộng và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Không những tác động đến vấn đề xuất nhập khẩu mà một ngành dịch vụ khác cũng rất cần, đó chính là ngành du lịch, giúp ngành này thu hút khách du lịch nước ngoài, qua đó góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước. Từ thực tế trên, nhóm chúng tối muốn nghiên cứu đề tài “Tỷ giá hối đoái” nhằm giúp cho mọi người hiểu hơn về các vấn đề liên quan tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế nước ta. Bài viết của nhóm gồm 3 phần: PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG PHẦN KẾ LUẬN II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu  Với đề tài này, nhóm chúng tôi muốn mọi người nắm rõ kiến thức về tỷ giá hối đoái và cách tính tỷ giá chéo giữa các đồng tiền.  Nhóm chúng tôi nghiên cứu tỷ giá hối đoái trên thế giới (một số đồng tiền mạnh). Nhóm 1 Page 4 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI III. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu tài liệu  Phương pháp phân tích, tổng hợp. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái 1. Thuyết ngang giá vàng Trong thời kỳ bản vị kim loại, nhất là bản vị vàng (và bạc), các đồng tiền quốc gia đều được so sánh, quy đổi với nhau trên cơ sở hàm lượng kim loại (vàng) chứa đựng trong đồng tiền của mình hay do đơn vị đồng tiền của mình đại diện. Trong giai đoạn này, đặc biệt từ năm 1870 đến thời kỳ đầu đại chiến thế giới lần thứ nhất, người ta xác định tỷ giá giữa các đồng tiền bằng cách so sánh hàm lượng vàng chứa trong mỗi đơn vị tiền tệ của từng nước. Ví dụ: hàm lượng vàng của môt đồng dollar Úc (AUD) là 2,1124563 gam và của đồng dollar Mỹ (USD) là 0.888714 gam, thì tỷ giá hối đoái là: AUD/USD = 2,1124563/0.888714 = 2,38 Trong chế độ bản vị vàng, tỷ giá hối đoái của một nước cũng như trên thế giới khá ổn định và thường chỉ biến động theo mức tăng giảm hàm lượng vàng chứa đựng trong mỗi đơn vị tiền tệ. Do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đặc biệt là do những bất lợi của chế độ bản vị vàng (kiềm chế sự phát triển kinh tế và giao lưu kinh tế quốc tế .) nên phần lớn các nước đã từ bỏ chế độ bản vị vàng vào đầu những năm 30. Đến năm 1971, các nước hoàn toàn bãi bỏ chế độ bản vị vàng. 2. Thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) Khi tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác, mức cầu đồng tiền nước đó giảm do xuất khẩu giảm. Ngoài ra, người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước có lạm phát cao có xu hướng tăng nhập khẩu. Như vậy, cả hai lực lượng này tạo áp lực giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.Tỷ lệ lạm phát thường khác nhau giữa các quốc gia, tạo nên các kiểu mẫu mậu dịch quốc tế để điều chỉnh thích hợp và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái . Nhóm 1 Page 5 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Một trong những lý thuyết nổi tiếng nhất và gây nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế là thuyết ngang giá sức mua, tập trung vào mối liên hệ lạm phát – tỷ giá hối đoái. Ý tưởng căn bản của thuyết ngang giá sức mua ban đầu được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ điển David Ricardo vào thế kỷ 19. Nhưng chính Gustar Cassel, một nhà kinh tế người Thụy Điển mới là người phổ biến rộng rãi PPP vào những năm 20 của thế kỷ XX. Trong những năm này, rất nhiều nước như Đức, Hungary, Nga phải trải qua thời kỳ lạm phát phi mã vì sức mua đồng tiền của các nước đó giảm rất mạnh, bị mất giá mạnh so với các đồng tiền ổn định như USD. Lúc này quan niệm về thuyết PPP trở nên phổ biến trước thực trạng lịch sử như vậy. Có nhiều hình thức khác nhau của thuyết PPP. Theo hình thức tuyệt đối, thuyết PPP là sự phát triển của quy luật một giá. Nội dung cơ bản của quy luật một giá là: nếu hai nước cùng sản xuất một loại hàng hoá giống nhau thì giá cả của hai loại hàng hoá đó giống nhau trên toàn thế giới và không phụ thuộc vào nước nào sản xuất ra nó. Trên cơ sở quy luật một giá, thuyết PPP phát biểu rằng: “Tỷ giá bất kì của hai đồng tiền hai nước sẽ bằng tỉ số mức giá của hai nước đó tại cùng thời điểm”. Ví dụ: thép Nhật tăng giá lên mức 11.000 JPY/ tấn, thép Mỹ vẫn ở mức giá 100 USD/ tấn, mà tỷ giá cũ là 100 JPY/USD, theo quyết PPP thì giá đồng Yên có xu hướng giảm , tức tỷ giá bây giờ là 110 JPY/USD. Việc vận dụng thuyết PPP chỉ cho ta một hướng dẫn lâu dài về sự vận động tỷ giá. Tuy nhiên, trong ngắn hạn thì không hoàn hảo, nó còn nhiều sai lệch đáng kể bởi thị trường không hoàn hảo, tồn tại chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán, thông tin và nhiều rào cản thương mại khác. Do đó, thuyết PPP tuyệt đối hiếm trong thực tế, nhưng thuyết PPP tương đối lại khá phổ biến. Thuyết PP tương đối được duy trì cho dù sức mua của hai đồng tiền là không giống nhau ở mọi nơi, thay đổi mức giá cả giữa hai quốc gia được hấp thụ bởi sự biến động của tỷ giá, vì vậy quan hệ PPP được duy trì không thay đổi. Nếu nước Mỹ có tỷ lệ lạm phát là 0% và Việt Nam có tỷ lệ lạm phát là 10% thì VND phải giảm giá 10% so với USD. Sự biến động của tỷ giá sẽ giúp duy trì tỷ lệ giá cả của hai nước trước và sau khi lạm phát. Nhóm 1 Page 6 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Tỷ giá hối đoái II. 1. Khái niệm Khi nói đến xuất nhập khẩu giữa các nước trên thế giới thì chúng ta phải nhắc đến việc thanh toán qua biên giới, lúc đó sẽ cần một lượng ngoại tệ khá lớn để đáp ứng nhu cầu trên, nói chung là phải sử dụng đến ngoại tệ cũng như các phương tiện có thể thay cho ngoại tệ. Điều tất nhiên phải nói đến đó là có nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm ngoại hối và ngoại tệ. Hai khái niệm này đều chỉ đồng tiền của những quốc gia lưu hành trên thị trường quốc tế. Nhưng ngoại hối là phạm trù bao hàm cả ngoại tệ. Trong khi ngoại tệ là chỉ đồng tiền các quốc gia lưu thông trên thế giới (USD, VND, GBP,... được biểu hiện bằng tiền mặt hay số sư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng) thì ngoại hối bao gồm ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, các phương tiện tương đương ngoại tệ (séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,...), đồng tiền của một nước chuyển vào, ra lãnh thổ của nước đó. Như vậy, ta đên với khái niệm tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau hoặc giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng của đơn vị tiền tệ nước khác. Ví dụ: Vào lúc 18h30 ngày 16/01/2014, tỷ giá dollar Mỹ (USD) tại ngân hàng Vietcombank (VCB) là: Mua vào: USD/VND = 21.310 Bán ra: USD/VND = 21.370 2. Phương pháp biểu thị tỷ giá 2.1. Nguyên tắc yết giá 1 đồng tiền yết giá = a đồng tiền định giá Ví dụ: 1GBP = 31.994 VND Đồng yết giá (Base currency) là đồng tiền thể hiện giá trị của nó thông qua một đồng tiền khác. Đồng định giá (Counter currency) là đồng tiền sử dụng để xác định giá trị của đồng yết giá. Nhóm 1 Page 7 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Như vậy qua ví dụ trên, ta thấy 1 GBP có giá trị là 31.994 VND, hoặc 31.994 VND đổi được 1USD. Đồng yết giá là GBP và đồng định giá là VND. Tuy nhiên trên thực tế thì người ta thường yết giá ngắn gọn hơn như sau: GBP/VND = 31.994. 2.2. Phương pháp yết giá Để thuận tiện hơn cho việc thanh toán hoặc xác định giá trị của hai đồng tiền thì người ta đưa ra các phương pháp yết giá. Hiện nay, thế giới đang sử dụng hai phương pháp yết giá: yết giá gián tiếp (yết giá kiểu Mỹ) và yết giá trực tiếp (yết giá kiểu châu Âu).  Yết giá gián tiếp (Indirect quotation) 1 nội tệ = a ngoại tệ Phương pháp này được nhiều nước sử dụng như: Anh, Australia, Mỹ, Newzeland, EMS. Ví dụ: Tại Australia niêm yết AUD/JPY = 95,66./96,56. Có nghĩa là ngân hàng mua JPY với giá 95,66 và bán với giá 96,56.  Yết giá trực tiếp (Direct quotation) 1 ngoại tệ = a nội tệ Phương pháp này đa số nước áp dụng trừ các nước đã kể tên ở trên. Việt Nam áp dụng phương pháp này trong viết tỷ giá tại các ngân hàng. Ví dụ: Tại TP. HCM niêm yết USD/VND = 21.310/21.370. có nghĩa là ngân hàng mua USD với giá 21.310 và bán ra với giá 21.370. Hiện nay, phần lớn các quốc gia sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. Phương pháp yết giá gián tiếp thường áp dụng cho các nước phát triển. Riêng nước Mỹ áp dụng hai phương pháp yết giá (trực tiếp đối vứi các loại ngoại tệ GBP, AUD, NZD, EUR, SDR và gián tiếp đối với tất cả các ngoại tệ còn lại). 3. Một số quy ước 3.1. Kí hiệu tiền tệ Tất cả các đồng tiền trên thế giới chuẩn kí hiệu là 3 chữ cái tiếng latinh và viết hoa.  Hai chữ cái đầu là tên quốc gia.  Chữ cái cuối là đơn vị tiền tệ quốc gia đó. Nhóm 1 Page 8 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ví dụ: Tên quốc gia Kí hiệu tiền tệ Việt Nam VND Hoa Kì USD Trung Quốc CNY Đức DEM Ý nghĩa VN: Việt Nam D: đồng US: United States D: dollar CH: Chinese Y: Yuan DE: Deutsche (nước Đức) M: Mark 3.2. Cách viết tỷ giá Trên lý thuyết thì có 3 cách viết tỷ giá như sau:  1X = aB Ví du: 1USD = 21.310 VND  𝑋 𝑌 =𝑎 Vi dụ: USD/VND = 21.310  𝑋 𝑌 1 =𝐵 ⁄𝐴 Ví dụ: ta có JPY/THB = 0.2832  THB/JPY = 1 0.2832 = 3.5311 Trường hợp, tỷ giá hối đoái có tỷ giá mua vào và bán ra mà có các con số đầu giống nhau thì người ta thường viết tắt. Ví dụ 1: USD/VND = 21.310/70. Tỷ giá mua là 21.310 và tỷ giá bán là 21.370. Ví dụ 2: JPY/THB = 0.2832/04. Tỷ giá mua là 0.2832 và tỷ giá bán là 0.2904. Qua ví dụ 2 ta thấy, nếu điểm của tỷ giá bán (2 số cuối cùng của dãy số) mà nhỏ hơn hoặc bằng điểm của tỷ giá mua thì tại tỷ giá bán ta cộng thêm một số. Nhóm 1 Page 9 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Đối với dân chuyên nghiệp thì người ta viết tỷ giá ngắn gon hơn nữa: USD/VND = 10/20 hay VND = 10/20 (trường hợp thị trường biến động chưa làm thay đổi 3 chữ số đầu). 4. Ngôn ngữ trong giao dịch hối đoái quốc tế Đối với những người không giao dịch về ngoại tệ, khi đọc tỷ giá thường đọc theo đơn vị tiền đi kèm. Tuy nhiên trong thị trường hối đoái, những dân chơi chuyên nghiệp hay nhân viên làm nghiệp vụ liên quan thường đọc cách khác để tiết kiệm và nhanh chóng hơn trong giao dịch. Tỷ giá hối đoái luôn là số có năm chữ số có nghĩa từ trái sang phải. Chữ số thập phân thứ 4 được gọi là điểm tỷ giá. Với tỷ giá sau: USD/VND = 21.310: hai, 13 số, 10 điểm GBP/USD = 1,6275: một, 62 số, 75 điểm Trong giao dịch quốc tế các ngân hàng trên thế giới đều niêm yết tỷ giá mua (Bid) và tỷ giá bán (Ask), một điều tất nhiên là bid luôn nhỏ hơn ask. Ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá đối với khách hàng như sau: khách hàng đến mua ngoại tệ thì ngân hàng áp dụng tỷ giá bán và ngược lại, khách hàng đến bán ngoại tệ thì ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua. Chênh lệc giữa tỷ giá bán và tỷ giá mau gọi là spread – đó là một phần lợi nhuận của ngân hàng. Trong giao giao dịch ngoại tệ, ta có quy tắc như sau: “Tại bid, mua đồng yết giá, bán đồng định giá. Tại ask, bán đồng yết giá, mua đồng định giá” Ví dụ: Ta có tỷ giá sau USD/JPY = 117.62/93. Ask = 117.62: giá mua USD và giá bán JPY. Bid = 117.93: giá bán USD và giá mua JPY. Khách hàng mua USD bằng JPY, như vậy ngân hàng sẽ bán USD với giá 117.93. Khách hàng bán USD lấy JPY, như vậy ngân hàng sẽ mua USD với giá 117.62. Khách hàng bán JPY lấy USD, như vậy ngân hàng sẽ mua JPY với giá 117.93. Nhóm 1 Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất